Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn: Lợi nhuận từ đâu có ? phần 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.67 KB, 11 trang )

23

một nghành phản ánh mức lãi đạt đợc nếu đầu t vào nghành
đó.Chính vì vậy mà các nhà t bản sẽ đua nhau rút t bản ra
khỏi những nghành có tỷ suất lợi nhuận thấp để đầu t vào
những nghành có tỷ suất lợi nhuận cao.Và kết quả của sự di
chuyển tự do,liên tực này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
Vậy "Tỷ suất lợi nhuận bình quân chính là tỷ số tính theo
phần trăm giữa tổng giá trị thặng d trong xã hội t bản và tổng
t bản xã hội đã đầu t vào tất cả các lĩnh vực,các nghành của
nền sản xuất t bản chủ nghĩa ".Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là
p' thì ta có :
p'=
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân đã dẫn tới sự biến
đổi từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất.Giá cả sản xuất
đợc định nghĩa "bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình
quân".Ta có : giá cả sản xuất = k + p .
Ta có thể thấy rằng,trớc đây,khi cha xuất hiện phạm trù giá
cả sản xuất thì giá cả xoay quanh giá trị của hàng hoá.Giờ
đây,với việc hình thành khái niệm giá cả sản xuất thì giá cả của
24

hàng hoá lại xoay quanh giá cả sản xuất.Đã từng có một số nhà
kinh tế học t sản,dựa vào sự thật là giá cả sản xuất trong một số
nghành không phù hợp với giá trị của hàng hoá trong các
nghành đó,để hòng bác bỏ lý luận giá trị lao động của Mác.Tuy
nhiên,cần phải thấy rằng quy luật giá trị vẫn hoàn toàn đúng đắn
trong giai đoạnTBCN,giá trị vẫn đóng vai trò là cơ sở là nội
dung bên trong của giá cả sản xuất.Nói cách khác,giá cả sản
xuất thực chất chỉ là mộthình thức biến tớng của giá trị mà


thôi.
Ta có thể thấy rõ đợc điều đó qua một số phân tích sau:
Một là,tổng số lợi nhuận của toàn bộ giai cấp t sản thì đúng
bằng với tổng số GTTD do lao động không công của giai cấp
công nhân tạo ra.Và do đó,tỷ suất lợi nhuận bình quân cao hay
thấp là do lợng GTTD đợc tạo ra trong xã hội quyết định.Sở dĩ
nh vậy vì,nh trên đã phân tích,nguồn gốc của lợi nhuận chỉ có
thể xuất phát từ lao động không công của công nhân bị nhà t
bản chiếm đoạt chứ không thể từ một nguồn gốc nào khác.Các
nhà t bản,nh Mác nói,sẽ không thể bóc lột lẫn nhau,bóc lột
trên lng nhau đợc.
25

Hai là, mặc dù trên thực tế,trong một số nghành,giá cả sản
xuất của một hàng hoá có thể cao hơn giá trị của nó trong khi ở
một số nghành khác thì giá cả sản xuất của hàng hoá lại thấp
hơn giá trị của nó.Nhng xét về tổng thể,trên phạm vi toàn xã
hội,thì tổng số giá cả sản xuất vẫn đúng bằng tổng số giá trị của
tất cả hàng hoá.
Ba là,giá trị của một hàng hoá biến động tăng hoặc giảm cũng
sẽ kéo theo sự biến động tơng ứng của giá cả sản xuất của hàng
hoá đó.
Nói tóm lại,Mác đã giải thích đợc một cách chính xác và
khoa học về nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận cũng nh các
khái niệm khác liên quan tới lợi nhuận,đặc biệt là những khái
niệm về tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.Điều này
thể hiện sự tiến bộ vợt trội của học thuyết kinh tế của Mác so
với các học thuyết kinh tế khác.Hơn thế nữa, không chỉ lý giải
về sự hình thành của tỷ suất lợi nhuận bình quân mà Mác còn
giải thích và chứng minh một cách đúng đắn và khoa học về quy

luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần.Một quy luật mà mặc dù một số
nhà lý luận của trờng phái TSCĐ nh A.Smith hay D.Ricardo
tuy đã nhận thức đợc về sự hiện diện của quy luật này nhng
vẫn cha thể giải thích đợc nó một cách đúng đắn và khoa học.
26

Mác đã chứng minh rằng sự tồn tại của quy luật tỷ suất lợi
nhuận có xu hớng giảm dần là do sự tăng lên của TBBB so với
tổng t bản đã dẫn tới sự giảm sút một cách tơng đối của
TBKB so với tổng t bản.Kết quả là TBBB sẽ tăng lên một cách
tơng đối so với TBKB và do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng
giảm dần.Sở dĩ có hiện tợng TBBB tăng lên tơng đối so với
TBKB,theo Mác giải thích, là do " sự phát triển ngày càng
nhanh chóng của CNTB đã đem lại những phơng pháp sản xuất
mới cho phép vẫn một số lợng công nhân nh thế,vẫn một khối
lợng sức lao động nh thế do một khối lợng t bản khả biến
nhất định thuê mớn, cùng trong một khoảng thời gian nh
thế,lại sẽ vận động đợc một khối lợng t liệu lao động,máy
móc và các loại t bản cố định ngày càng lớn " .Ta sẽ xem xét
một ví dụ dới đây để có thể thấy rõ hơn về lý luận trên :
Giả sử có một lợng TBBB v=100 ; tỷ suất giá trị thặng d
m'=100%
do đó lợng GTTD tơng ứng sẽ bằng m'*v =
100%*100=100
Sau đây,với sự tăng lên dần của TBBB (c),ta sẽ thấy rằng tỷ
suất lợi nhuận (p') sẽ giảm dần xuống.Ta có p'=m/(c+v) và nếu :
27

c=50 ,v=100 thì : p'=100/(50+100)=66,666%
c=200,v=100 thì : p'=100/(200+100)=33,333%

c=300,v=100 thì : p'=100/(300+100)=25%
c=400,v=100 thì : p'=100/(400+100)=20%
Nh vậy là,với một lợng TBKB (v) và một trình độ bóc lột
(m') không thay đổi thì sự tăng lên dần của lợng TBKB (c) sẽ
gây ra sự giảm dần của tỷ suất lợi nhuận p'.
Mặt khác,có thể nói rằng,nguyên nhân sâu xa của quy luật tỷ
suất lợi nhuận có xu hớng giản dần chính là sự tăng dần của
năng suất lao động xã hội(NSLĐXH).Với nền đại công nghiệp
của CNTB , NSLĐXH ngày càng đợc nâng cao.Điều đó cho
phép một số lợng ít hơn về lao động có thể vận động đợc một
khối lợng máy móc ngày càng nhiều hơn để biến một
lợng,cũng ngày càng nhiều hơn,các TLLĐ thành sản phẩm
hàng hoá.Nói khác đi,trong cơ cấu giá trị của hàng hoá thì phần
TBBB (c) ngày càng tăng trong khi phần TBKB (v) thì ngày
càng giảm.Và vì vậy,mặc dù trình độ bóc lột là không giảm
nhng tỷ suất lợi nhuận vẫn ngày càng giảm.
28

Tuy nhiên,cần phải thấy rằng,nh Mác đã khẳng định,sự đúng
đắn của quy luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần không có nghĩa là
lợng GTTD,hay chính là lợng lao động không đợc trả công
mà nhà t bản chiếm đoạt của ngời công nhân,không tăng lên
một cách tuyệt đối.Sở dĩ nh vậy là do nhà t bản không ngừng
nâng cao tỷ suất giá trị thặng d cũng nh không ngừng tăng
thêm tổng số lao động bị t bản bóc lột.Hơn thế nữa,quy luật
này còn làm cho nhà t bản càng tăng cờng bóc lột công nhân
tới mức tối đa nhằm kìm hãm xu hớng giảm sút của tỷ suất lợi
nhuận.Ngoài ra,nó còn làm cho cuộc tranh giành phân chia tổng
khối lợng lợi nhuận ngay trong nội bộ giai cấp t bản cũng
diễn ra ngày càng gay gắt.

Không chỉ có vậy mà trong nỗ lực tìm mọi cách kìm hãm xu
hớng giảm dần của tỷ suất lợi nhuận và nhằm mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận,nhà t bản đã đua nhau đầu t t bản ra nớc
ngoài đặc biệt là các quốc gia kém phát triển nơi có nguồn nhân
công giá rẻ và cấu tạo hữu cơ của t bản thấp hơn so với các
nớc phát triển.ở các nớc này,bọn t bản ra sức vơ vét,bóc lột
nhân dân các nớc thuộc địa.Điều đó làm cho mâu thuẫn giữa
các nớc t bản phát triển và các nớc chậm tiến,giữa chính
quốc và các nớc thuộc địa ngày càng gay gắt.
29

Ngoài ra,với tham vọng tăng thêm lợi nhuận để bù đắp vào chỗ
giảm sút lợi nhuận do xu hớng giảm sút lợi nhuận gây ra,nhà t
bản đã tăng cờng mở rộng quy mô sản xuất,đẩy sức cung của
thị trờng vợt xa khỏi giới hạn nhu cầu của ngời mua.Đây là
một trong các nguyên nhân dẫn tới các cuộc khủng hoảng
thừa,loại khủng hoảng đặc trng của CNTB.
Nói tóm lại,có thể thấy rằng,quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu
hớng giảm dần không chỉ đơn thuần phản ánh xu hớng giảm
dần của tỷ suất lợi nhuận trong xã hội t bản mà nó còn làm cho
những mâu thuẫn nội tại của CNTB ngày càng trở nên sâu sắc và
từ đó,chỉ ra các hạn chế mang tính chất lịch sử của PTSX TBCN
.Vì vậy,việc giải thích một cách khoa học sự hình thành cũng
nh các tác động của quy luật tỷ suất lợi nhuận giảm dần trong
xã hội t bản đã làm cho học thuyết kinh tế của Mác nói riêng
và toàn bộ hệ thống lý luận của Mác nói chung tăng thêm tính
khoa học và phù hợp với thời đại.Những lý luận này góp phần
làm sáng tỏ những hạn chế mang tính lịch sử của CNTB.Nó chỉ
ra rằng tới một lúc nào đó thì những mâu thuẫn nội tại của
CNTB cũng nh những hạn chế lịch sử của nó sẽ làm cho PTSX

TBCN trở thành một trở ngại ngăn cản,kìm hãm sự phát triển
của LLSX và vì vậy,tất yếu tới một lúc nào đó,CNTB sẽ bị diệt
vong và thay thế nó sẽ là một xã hội khác tiến bộ hơn.
30


3/ Các hình thức biểu hiện của lợi nhuận:
Học thuyết kinh tế của Mác xét về hoàn cảnh ra đời đã có một
số u thế thuận lợi hơn các học thuyết kinh tế trớc đó. Ra đời
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của CNTB vì vậy học thuyết
kinh tế của Mác không chỉ giải thích đợc nguồn gốc,bản chất
của lợi nhuận mà còn thấy đợc những hình thái biểu hiện khác
của lợi nhuận. Sở dĩ nh vậy là do cùng với quá trình phát triển
của mình,CNTB không ngừng tăng cờng sự chuyên môn hoá và
hợp tác hoá trong xã hội. Do vậy, nếu trớc kia trong xã hội chỉ
tồn tại t bản trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp thì nay đã
đợc phân chia ra cả các lĩnh vực khác nh Thơng nghiệp, tín
dụng và cả trong Nông nghiệp nữa . Trên cơ sở sự phân chia đó
của t bản, học thuyết của Mác cũng đã chỉ ra đợc sự phân chia
tơng ứng của lợi nhuận. Nếu trớc đây, toàn bộ phần giá trị
thặng d bị nhà T bản Công nghiệp chiếm đoạt hết thì nay
phần giá trị thặng d đó lại đợc chia cho các lĩnh vực khác nữa
và từ đó dẫn tới sự hình thành của lợi nhuận Thơng nghiệp, lợi
tức cho vay và địa tô T bản Chủ nghĩa.
31

Tuy nhiên, mặc dù lợi nhuận Công nghiệp, lợi nhuận Thơng
nghiệp, lợi tức cho vay và địa tô T bản Chủ nghĩa đều có cùng
nguồn gốc là phần giá trị thặng d do lao động không công của
ngời lao động tạo ra, đều là các hình thức biểu hiện khác nhau

của lợi nhuận nhng mỗi một hình thức lại có một số đặc điểm
riêng khác biệt với các hình thức khác. Để thấy rõ đợc điều
này,sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu, xem xét lần lợt từng hình
thức này.
a/ Lợi nhuận Công nghiệp và lợi nhuận Thơng nghiệp:
Trớc tiên, xét trong lĩnh vực sản xuất và lu thông hàng hóa
ta sẽ thấy tồn tại hai dạng t bản là t bản Thơng nghiệp và t
bản Công nghiệp và tơng ứng với chúng là hai hình thức lợi
nhuận, lợi nhuận Thơng nghiệp và lợi nhuận Công nghiệp .
Không phải chỉ tới CNTB thì mới tồn tại hai dạng t bản cũng
nh hai hình thái lợi nhuận này. Nhng trong các xã hội trớc
CNTB thì hai dạng t bản này hoàn toàn độc lập với nhau. Nhà
t bản sau khi sản xuất ra sản phẩm rồi phải tự mình mang sản
phẩm ra thị trờng để tiêu thụ do đó toàn bộ t bản của họ ban
đầu không chỉ đợc đầu t vào mỗi quá trình sản xuất mà còn
phải chi phí cho cả quá trình bán hàng do vậy lợi nhuận của nhà
t bản Công nghiệp sẽ bị giảm đáng kể.Còn t bản Thơng
32

nghiệp trong giai đoạn này,hay còn đợc gọi là Thơng nghiệp
cổ xa với chức năng lu thông hàng hoá dựa trên cơ sở mua
rẻ, bán đắt và vì vậy lợi nhuận Thơng nghiệp lúc này thực chất
là kết quả của việc ăn cắp và lừa đảo. Ta có thể thấy rõ điều
này qua quan điểm của trờng phái trọng thơng, cho rằng lợi
nhuận là kết quả của sự trao đổi không ngang giá , cho rằng
không một ngời nào thu đợc lợi mà không làm thiệt kẻ
khác.
Nhng trong giai đoạn TBCN,do nhu cầu của sự chuyên môn
hoá và hợp tác hoá thì Công nghiệp và Thơng nghiệp hay nói
rộng hơn là quá trình sản xuất và lu thông không thể tách biệt

độc lập mà đã trở nên phụ thuộc, gắn kết lẫn nhau. Lúc này thì
t bản Thơng nghiệp, thực chất là một bộ phận của t bản
Công nghiệp tách rời ra, phục vụ qúa trình lu thông hàng hoá
của nhà t bản Công nghiệp. Khi đó, với sự hình thành của t
bản Thơng nghiệp thì cả t bản Công nghiệp và t bản Thơng
nghiệp đều thu đợc những lợi ích mà đợc thể hiện ra là lợi
nhuận Công nghiệp và lợi nhuận Thơng nghiệp. Đối với t bản
Thơng nghiệp, mặc dù chỉ tham gia vào lĩnh vực lu thông, tức
là chỉ tham gia vào việc thực hiện giá trị, trong đó có giá trị
thặng d, chứ không hề tham gia vào quá trình sản xuất ra giá trị
nhng vẫn thu đợc một phần lợi nhuận. Phần lợi nhuận này
33

đợc gọi là lợi nhuận Thơng nghiệp. Nếu chỉ xét tới vai trò của
t bản Thơng nghiệp là thực hiện giá trị của hàng hoá mà tạm
thời bỏ qua chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong lĩnh vực
lu thông của nó thì đúng là t bản Thơng nghiệp không hề tạo
ra giá trị và giá trị thặng d do vậy nhìn bề ngoài có thể lầm
tởng lợi nhuận Thơng nghiệp là do mua rẻ, bán đắt mà có .
Tuy nhiên,lợi nhuận Thơng nghiệp thực chất, là một phần giá
trị trị thặng d đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà
t bản Công nghiệp nhờng cho nhà t bản Thơng nghiệp.
Sở dĩ nhà t bản Công nghiệp chịu nhờng và phải nhờng một
phần của thặng d mà mình chiếm đoạt đợc hay một phần lợi
nhuận của mình cho nhà t bản Thơng nghiệp là do:
Thứ nhất, với việc hình thành bộ phận t bản Thơng nghiệp
chuyên trách việc lu thông hàng hoá thì t bản Công nghiệp đã
thu đợc nhiều lợi nhuận hơn so với khi mà t bản Công nghiệp
phải đảm nhiệm cả việc lu thông hàng hoá. Ngay cả khi phải
chia sẻ một phần lợi nhuận cho t bản Thơng nghiệp thì phần

lợi nhuận còn lại vẫn nhiều hơn cho nên nhà t bản có thể
nhờng một phần lợi nhuận nhằm duy trì bộ phận t bản Thơng
nghiệp.

×