Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn: Máy móc và lao động và giá trị thăng dư phần 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.83 KB, 6 trang )

7
Nếu thiếu sức trừu tợng hóa, chỉ quan sát các biểu hiện bên ngoài không đi
sâu vào bản chất của hiện tợng thì dễ lẫn lộn việc phân phối giá trị thặng d với
việc sản xuất ra giá trị thặng d. Từ đó tất yếu sẽ hiểu lầm rằng, máy móc là
nguồn gốc sinh ra giá trị siêu ngạch, mà không thấy rằng máy móc chỉ là đIều
kiện để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch thông qua cạnh tranh.
Thực chất vấn đề sẽ sáng tỏ hơn khi chỉ những xí nghiệp đi trớc trong việc
ứng dụng công nghệ tiên tiến mới thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Khi công nghệ
đó trở thành phổ biến, các đối thủ cạnh tranh đã đuổi kịp trình độ tiên tiến thì giá
trị thị trờng sẽ hạ xuống, hàng hoá rẻ đi, những ngời tiêu dùng đợc hởng lợi
và không có ngời sản xuất nào thu đợc lợi nhuận siêu ngạch nữa.
Nhng động cơ kiếm lợi nhuận siêu ngạch lại kích thích việc ứng dụng công
nghệ mới và một hiệp mới của cuộc cạnh tranh lại tiếp diễn. Nhờ đó, kỹ thuật
tiến bộ không ngừng. Mặt khác, cạnh tranh dới tác động của tiến bộ kỹ thuật tất
yếu dẫn đén phân hoá giàu nghèo. Muốn thu hẹp khoảng cách giàu nghèo nhà
nớc phải thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, điều tiết thu nhập của dân
c và hỗ trợ những ngời nghèo.
Cũng cần lu ý rằng máy móc là phơng tiện giảm nhẹ nỗi cực nhọc của
ngời lao động, tiết kiệm lao động sống nhng không phải bao giờ máy móc
cũng là đIều kiện để thu đợc nhiều lợi nhuận hơn là sử dụng lao động thủ công.
Khi nói về giới hạn sử dụng máy móc trong chủ nghĩa t bản, C.Mác đã chỉ ra
rằng nhà t bản không trả cho lao động đã sử dụng, mà chỉ trả cho giá trị sức
lao động đã sử dụng. Cho nên, việc sử dụng máy móc bị giới hạn bởi số chênh
lệch giữa giá trị của chiếc mày và giá trị của sức lao động bị máy đó thay thế. Do
đó, tiền công thấp sẽ ngăn cản việc sử dụng máy móc, bởi vì lợi nhuận bắt nguồn
không phải từ việc giảm bớt lao động đợc trả công. C.Mác đã dẫn ra sự kiện
8
ngời Mỹ chế tạo ra máy đập đá, nhng ngời Anh không sử dụng máy móc đó
vì sử dụng kẻ khốn khó làm công việc ấy sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
Việc nhận thức máy móc chỉ chuyển giá trị sang sản phẩm mới theo mức độ
khấu hao chứ không làm tăng giá trị, không những giúp hiểu đúng nguồn gốc


của giá trị thặng d mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý kinh tế.
Trong tầm vĩ mô phải tìm mọi cách khấu hao máy móc càng nhanh càng tốt,
nhằm tránh hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình do bảo quản kém hoặc sử
dụng không hợp lý. Trên tầm vĩ mô, nhà nớc cần có chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp khấu hao nhanh nh một số nớc t bản chủ nghĩa phát triển
đã làm
2) Lao động với nền sản xuất t bản chủ nghĩa:
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời dùng để sản xuất ra
của cải vật chất. Trong bất cứ chế độ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện
cơ bản của sản xuất. Nhng sức lao động chỉ biến thành hàng hoá trong những
điều kiện lịch sử nhất định.
Một là, ngời lao động phải là ngời có tự do về thân thể, do đó đợc tự do sử
dụng sức lao động của mình, kể cả tự do bán sức lao động của mình cho ngời
khác.
Hai là, ngời lao động hoàn toàn mất hết mọi t liệu sản xuất, chỉ còn lại sức
lao động là tài sản duy nhất. Để khỏi chết đói, họ không có con đờng nào khác
là phải mang bán thứ tài sản duy nhất đó.
9
Hai điều kiện đó vạch ra khả năng và tính tất yếu của sự chyển biến sức lao
động thành hàng hoá. Hàng hoá sức lao động ra đời đánh dấu một giai đoạn mới
trong sự phát triển của xã hội- giai đoạn mà sản xuất hàng hoá phát triển cao
nhất và chiếm địa vị thống trị trong nền kinh tế, đó là sản xuất t bản chủ nghĩa.
Do đó, hàng hoá sức lao động là một phạm trù lịch sử đặc thù của phơng thức
sản xuất t bản chủ nghĩa, nó sinh ra và mất đi cùng với phơng thức sản xuất
đó. Cũng nh mọi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính: giá
trị và giá trị sử dụng.
a. Giá trị của hàng hoá sức lao động: là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động. Nói cách khác cụ thể thì giá trị của hàng hoá
sức lao động bằng giá trị những t liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống ngời
công nhân và gia đình họ, và những chi phí để đào tạo ngời công nhân có một

trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với yêu cầu của sản xuất t bản chủ
nghĩa. Giá trị sức lao động còn có tính lịch sử và xã hội, do đó tuỳ theo điều kiện
cụ thể từng nớc và từng thời kỳ mà giá trị sức lao động có thể cao hay thấp khác
nhau.
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: là ở chỗ nó thoả mãn nhu cầu nào
đó cuat ngời mua. Nhng khác với hàng hoá thông thờng khác, hàng hoá sức
lao động có một giá trị sử dụng đặc biệt là khi đem tiêu dùng thì nó tạo ra một
giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần giá trị lớn hơn đó chính là giá trị thặng
d mà nhà t bản chiếm đoạt.
Quá trình tiêu dùng sức lao động là quá trình lao động diễn ra trong lĩnh vực
sản xuất. Chính trong lĩnh vực này, đồng thời với việc tạo ra những giá trị sử
dụng thì giá trị và giá trị thặng d cũng đợc tạo ra.
3) Phải chăng C.Mác quy công trực tiếp tạo ra giá trị cho lao động thể lực.
10
Có ngời cho rằng C.Mác và các nhà khoa học tiền bối và cùng thời với
C.Mác trong thời đại máy hơi nớc, máy dệt. . . đều quan niệm của cải đợc lao
động sáng tạo ra là của cải dạng vật thế. Từ đó quy công trực tiếp tạo ra gía trị
cho lao động thực thể và chính C.Mác đã nhấn mạnh của cải vật thể và lao động
thực thể đồng thời đã có nêu luận điểm về của cải tinh thần và lao động khoa
học. Sự kế tục, sáng tạo phải nối tiếp những gợi ý.
Luận điểm trên hoàn toàn sai lầm, do không nắm đợc phơng pháp trình bày
của C.Mác. Khi nói giá trị hàng hoá đợc đo bắng thời gian lao động trung bình
cần thiết hay thời gian lao động xã hội cần thiết. Tức là thời gian đòi hỏi để sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những đIều kiện sản xuất bình thờng
của xã hội với một trình độ thành thạo trung bình và một cờng độ lao động
trung bình trong xã hội đó. C.Mác đồng thời cũng đề cập đến lao động phức tạp
coi lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nói đúng hơn là lao động
giản đơn nhân bội lên , thành thử một lao động phức tạp nhỏ hơn thì tơng đơng
với một lợng lao động giản đơn lớn hơn.
Nhng do áp dụng phơng pháp trừu tợng hoá khoa học, C.Mác đã giả định

từ nay về sau, để cho sự trình bày đợc đơn giản, chúng tôi sẽ trực tiếp coi mọi
loại sức lao động nh là một sức lao động giản đơn. Điều đó, sẽ tránh cho chúng
ta khỏi phải quy lao động phức tạp ra lao động giản đơn trong từng trờng hợp
một. Những ai vô tình hay hứu ý mà quên mất giả định trên sẽ cho rằng C.Mác
chỉ quy công tạo ra giá trị cho lao động đơn giản cho lao động thể lực

II. Nội dung gía trị thặng d
1) Lao động thặng d:
11
Mác nói: Nếu không có một năng suất nào đó của lao động thì sẽ không có
một thời gian rỗi nh thế cho ngơì lao động, nếu không có một thời gian rỗi
nh thế thì cũng không có lao động thặng d. Và do đó cũng không có nhà t
bản, và lại càng không có chủ nô. Nói tóm lại là không có giai cấp đại sở hữu.
Chỉ khi nào nhờ lao động của mình mà con ngời thoát đợc cái trạng thái súc
vật lúc ban đầu của mình, do đó chỉ khi nào bản thân lao động của con ngời đã
đợc xã hội hoá đến một mức nào đó thì khi đó mới xuất hiện những mối quan
hệ trong đó lao động thặng d của ngời này trở thành điều kiện sinh tồn của
ngời khác.
Vậy lao động phải có một mức độ năng suất nào đó, trớc khi nó có thể bị kéo
dài ra quá thời gian tất yếu cần cho ngời sản xuất để nuôi sống mình. Nhng dù
mức độ của năng suất cao thấp thế nào chăng nữa, năng suất đó cũng không bao
giờ lại là nguyên nhân sinh ra giá trị thặng d cả. Nguyên nhân đó bao giờ cũng
là lao động thặng d, vô luận phơng thức bóp nặn lao động thặng d là nh thế
nào chăng nữa.
1) Giá trị thặng d:
Nếu việc coi giá trị chỉ là thời gian lao động đã cô đọng lại, chỉ là lao động đã
vật hoá là rất quan trọng để nhận thức đợc giá trị nói chung thì việc coi giá trị
thặng d chỉ là thời gian lao động thặng d đã cô đọng lại. Chỉ là lao động thặng
d đã vật hoá, cũng quan trọng nh để nhận thức giá trị thặng d.
Vì giá trị của t bản khả biến bằng giá trị sức lao động mà t bản đã mua, vì

giá trị sức lao động ấy lại quyết định phần cần thiết của ngày lao động. Còn giá
trị thặng d thì lại do phần thặng ra trong ngày lao động quyết định cho nên giá
12
trị thặng d so với t bản khả biến cũng bằng lao động thặng d so với lao động
cần thiết hay tỷ suất giá trị thặng d.
m lao động thặng d
v lao động cần thiết
Cả hai vế của tỷ số này biểu thị cùng một tỷ lệ dới những hình thái khác nhau,
trong một trờng hợp thì dới hình thái lao động đã vật hoá, trong trờng hợp
khác thì dới hình thái lao động đang vận động.
Bây giờ nếu chúng ta so sánh quá trình tạo ra giá trị với quá trình làm tăng giá
trị thì chúng ta sẽ thấy rằng quá trình làm tăng giá trị chẳng qua cũng chỉ là quá
trình tạo ra giá trị đợc keó dài quá một điểm nào đó. Nếu quá trình tạo ra giá trị
chỉ kéo dài đến cái đIểm mà ở đó giá trị sức lao động do t bản trả đợc hoàn lại
bằng một vật ngang giá mới thì đó là quá trình giản đơn tạo ra giá trị mà thôi.
Còn nếu nh quá trình tạo ra giá trị vân đợc tiếp diễn quá điểm đó thì nó trở
thành một quá trình làm tăng giá trị.
Với t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị
thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá. Với t cách là sự thống
nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là
một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản chủ nghĩa của nền
sản xuất hàng hoá.

II. Quá trình sản xuất giá trị thặng d:

×