Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

MÒN RĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NGHIÊN CỨU TRÊN 150 SINH VIÊN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 40 trang )










MÒN RĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN
QUAN NGHIÊN CỨU TRÊN 150
SINH VIÊN





MÒN RĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NGHIÊN CỨU
TRÊN 150 SINH VIÊN

TÓM TẮT
Mở đầu: Mòn răng sớm và nhanh đang là một vấn đề thời sự; tuy
nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về đề tài này.
Mục tiêu: Nghiên cứu thăm dò này khảo sát tình trạng mòn răng và
một số yếu tố liên quan trên 150 sinh viên Răng Hàm Mặt, tuổi từ 18 đến 25,
theo phương pháp cắt ngang mô tả. Mức độ mòn răng được một người đánh
giá trực tiếp trên lâm sàng theo Chỉ số mòn răng Tooth Wear Index (TWI)
của Smith và Knight (1984); các yếu tố khớp cắn do người khám thứ hai
đánh giá. Độ kiên định trên 80% với cả hai người đánh giá. Các yếu tố liên
quan được khảo sát bằng bảng câu hỏi. Số liệu được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS phiên bản 11.5.


Kết quả: Một số kết quả chính của nghiên cứu như sau: - Chỉ số mòn
răng trung bình là 0,38±0,09. Mức độ mòn tăng theo tuổi, ở nam nhiều hơn
ở nữ (0,42±0,09 và 0,36±0,09). Răng cửa mòn nhiều hơn các nhóm khác
(0,48±0,13). Trong các mặt răng, mặt nhai mòn nhiều nhất và vùng cổ răng
ít mòn nhất. - Độ mòn phổ biến nhất là độ 1 cho mặt nhai, cạnh cắn và mặt
trong răng trước trên. Độ 0 là phổ biến nhất đối với các mặt răng còn lại và
vùng cổ răng. - Nghiến răng là một yếu tố nguy cơ gây mòn mặt nhai và cắn
hở là yếu tố bảo vệ đối với cạnh cắn. Trụt nướu và tuổi là hai yếu tố nguy cơ
đối với tổn thương mòn cổ răng.
Kết luận: Không tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa ăn
mòn ở mặt trong các răng trước trên và thói quen ăn uống chua hay bệnh tiêu
hóa, giữa mòn mặt ngoài và kĩ thuật chải răng hay loại bàn chải.
ABSTRACT
Background: Tooth wear is the progressive tooth surface loss that has
usually been considered physiologic. However, early and aggressive tooth
wear among young adults has recently been of global concern. Nevertheless,
there have been no research on this theme in Vietnam.
* Khoa RHM – Đại Học Y Dược TP. HCM.
The objective of this cross-sectional study was to obtain an overview
of tooth wear and common associated factors among young dental students
aged 18 to 25. The severity of tooth wear was evaluated according to the
Tooth Wear Index described previously by Smith and Knight in 1984. The
occlusion was evaluated seperately by a second examiner. The intra-
examiner reliability was over 80% for each of the two examiners. Associated
factors were evaluated with a questionnaire comprised of questions on
medical status, diet and habits. Data management and statistical analyses
were performed using SPSS for Window, version 11.5.
Some of the results were as follows: - Average tooth wear score was
0.47±0.13. Increased age was associated with increased tooth wear. Males
had a higher tooth wear level than females (0.42±0.09 and 0.36±0.09

respectively). Tooth wear scores were different with tooth position. Highest
scores were found on the incisors (0.48±0.13) and the occlusal surface. -
Score 1 was most common for the occlusal surfaces, incisal edges and the
lingual surface of the upper anterior teeth whereas score 0 was the most
common for the remaining teeth. - Bruxism was a predisposing factor for
occlusal wear whereas open bite is a protecting factor against wear of the
incisal edges. Gingival recession and cuspal angulation were found to be
closely associated with cervical wear lesions.
Conclusion: No significant association was found between acidic
intake or medical status and erosion of the lingual surface of upper anterior
teeth, between brushing techniques or tooth brush types with wear of the
buccal surface.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mòn răng là một quá trình diễn ra liên tục từ khi răng bắt đầu thực
hiện chức năng, dẫn đến sự mất chất dần dần ở bề mặt răng. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới đã báo động về tình trạng mòn răng
sớm hơn và nhanh hơn ở người trẻ tuổi. Vấn đề cần quan tâm hiện nay là
phát hiện sớm mòn răng ở người trẻ và nhận diện các yếu tố liên quan để có
các biện pháp ngăn ngừa và can thiệp kịp thời. Do vậy, đề tài này được thực
hiện với các mục tiêu như sau:
+ Đánh giá mức độ mòn trung bình mặt răng, răng, nhóm răng và bộ
răng theo Chỉ số mòn răng TWI (Smith và Knight 1984).
+ Xác định tỉ lệ phần trăm mặt răng bị mòn ở các độ mòn phổ biến
nhất.
+ Khảo sát mối liên quan giữa mức độ mòn răng với tuổi, giới tính,
chế độ ăn uống, thói quen vệ sinh răng miệng, hoạt động cận chức năng,
bệnh lý đường tiêu hóa.
+ Khảo sát mối liên quan giữa khớp cắn và mức độ mòn răng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các dạng mòn răng và biểu hiện lâm sàng

Mòn răng là một quá trình gây mất chất ở bề mặt răng và hiện nay
được chia thành 4 loại
(5,7,14,15,17)
:
Nhai mòn (cọ mòn)
Do hai răng cọ sát với nhau, diện mòn ở các răng đối kháng ăn khớp
với nhau.
Mài mòn
Do răng cọ sát với tác nhân ngoại lai. Tổn thương đến ngà có dạng hố
nông, không nhạy cảm. Ngoài ra còn có những tổn thương tương ứng với
hình dạng tác nhân gây mòn (ống tẩu, tăm…).
Ăn mòn
Do tác động hóa học hay điện hóa học nội sinh hay ngoại lai. Tổn
thương tới ngà nhạy cảm nhiệt. ‘Đảo amalgam’ và mặt khẩu cái phẳng của
các răng cửa trên rất đặc trưng cho ăn mòn.
Mòn cổ răng do lực uốn
(6,9)

Khuyết hình chêm thường ở mặt ngoài vùng cổ răng, do lực nhai tập
trung ở vùng này làm gãy các trụ men mảnh ở đây, dẫn đến vi nứt trong ngà
hay xê-măng.
Các tổn thương vùng cổ răng còn có dạng chén, thường nông hơn và
nhạy cảm nhiệt. Các chỉ số mòn răng
Chỉ số mòn răng TWI (Tooth Wear Index – Smith và Knight
1984)
(13)

Đánh giá mòn mặt răng và vùng cổ răng theo 5 mức độ từ 0 đến 4.
Đây là chỉ số thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu khảo sát mòn
răng trong cộng đồng.


Các yếu tố liên quan với mòn răng

LỰC (lực nén/kéo)
Nội tại (Cọ mòn)
Cận chức năng
Nuốt
Ngoại lai (Mài mòn)
Nhai
Vệ sinh răng miệng
Thói quen
Nghề nghiệp
Hàm giả
Nội tại
Mảng bám
Dịch nướu
Dịch vị
Ngoại lai
Dinh dưỡng
Nghề nghiệp
Thuốc/rượu
Nội tại
Hoạt động cận chức năng
Ăn khớp răng
Nuốt
Ngoại lai
Nhai
Thói quen
Nghề nghiệp
Hàm giả

phối
hợp
phối
hợp
phối
hợp
CỌ SÁT


SOI MÒN
(chất hóa học)
ĐA YẾU
TỐ


Sơ đồ cơ chế bệnh sinh động học mòn răng (Grippo 2004)
(5)

Một số chỉ số khác
Chỉ số Brothwell và Molnar (chủ yếu dùng trong khảo cổ học). Một số
chỉ số mòn răng có từ rất sớm nhưng hiện nay ít phổ biến hơn là Chỉ số của
Perier và Held 1935, Ackermann 1953, Murphy 1959 và Scott 1979
(16)
.
Một số nghiên cứu trên thế giới
Về mức độ mòn răng
Cạnh cắn và mặt nhai bị mòn nhiều hơn các mặt răng khác
(4, 14)
kế
đến là vùng cổ răng, mặt trong và cuối cùng là mặt ngoài. Mức độ mòn thay

đổi theo vị trí răng nhưng ít khác nhau giữa các phần hàm.
Về các yếu tố liên quan với mòn răng
Mức độ mòn mặt nhai răng và cổ răng tăng rõ theo tuổi
(1,3,4,14)
. Nam
có xu hướng bị mòn răng nhiều hơn nữ
(14)
. Mặt trong răng trước hàm trên ở
các đối tượng có trào ngược bị mòn nhiều hơn những đối tượng không có
tiền sử này.
(2)

Về tổn thương mòn vùng cổ răng:
Tổn thương mòn cổ răng thường gặp ở răng sau, phổ biến nhất ở răng
cối nhỏ hàm trên
(1)
hoặc hàm dưới
(3)
; đa số tổn thương vùng cổ răng có
dạng chêm
(1, 11, 12)
.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
150 sinh viên Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh, tuổi từ 18 đến 25 còn ít nhất 12 răng trên mỗi hàm đánh giá được
theo Chỉ số TWI, đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời bảng câu hỏi. Các
sinh viên đang mang khí cụ chỉnh hình cố định hoặc bị đau cấp tính vùng
miệng bị loại khỏi mẫu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu:
Cắt ngang mô tả
Dụng cụ và vật liệu
Bộ đồ khám (gương, thám châm, kẹp gắp); cây đo túi nha chu; thước
chia vạch (mm); kẹp giấy cắn Miller; kính lúp; đầu xịt hơi; máy chụp ảnh kỹ
thuật số; giấy cắn, gòn, gạc; bàn chải.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng tham gia nghiên cứu thực hiện bảng câu hỏi trước khi
khám. Người khám thứ nhất đánh giá tình trạng mòn răng theo Chỉ số TWI.
Người khám thứ hai đánh giá các yếu tố cắn khớp. Kết quả khám được ghi
nhận vào phiếu khám.
a/ Khám răng miệng: Làm sạch răng và ghi nhận răng mất, răng sâu,
miếng trám vùng cổ răng, răng mang phục hình; các diện mòn, tình trạng mô
nha chu.
b/ Khám và đánh giá mức độ mòn các mặt răng và vùng cổ răng: Thổi
khô các mặt răng cần đánh giá. Đánh giá từng mặt răng theo thứ tự ngoài,
trong, mặt nhai/cạnh cắn và cổ răng theo Chỉ số TWI.
c/ Khám và đánh giá khớp cắn, ghi nhận: Các đặc điểm giải phẫu của
khớp cắn; dạng hướng dẫn, cản trở khớp cắn, tiếp xúc quá mức, tiếp xúc
sớm và biểu hiện bệnh lý ở khớp thái dương hàm nếu có.
Xử lý kết quả
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 11.5.
Kiểm tra độ kiên định của người khám
Đánh giá lần hai ngẫu nhiên 10 trong số 80 người đầu tiên tham gia
nghiên cứu. Độ kiên định của người đánh giá tình trạng mòn răng là 88% và của
người đánh giá cắn khớp là 96%.
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu thuận tiện gồm 150 sinh viên Răng Hàm Mặt, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tuổi từ 18 đến 25, trong đó có 55 nam
và 95 nữ. Tuổi trung bình của dân số mẫu là 22,3±2,09.

Tình trạng mòn răng
Chỉ số mòn trung bình
Chỉ số mòn trung bình của các mặt răng:
3 2 1 1 2 3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
TWI

Biểu đồ 1: Chỉ số mòn trung bình mặt răng các răng trước (theo
TWI).
Số răng đánh giá được trên mỗi đối tượng thay đổi từ 22 đến 32 răng,
với trung bình là 28 răng. Chỉ số mòn trung bình của các mặt răng được tính

bằng tổng chỉ số mòn theo TWI của từng mặt răng cùng loại chia cho
1.6
tổng số mặt được đánh giá (biểu đồ 1 và 2). Chỉ số mòn trung bình vùng cổ
răng khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm răng (p<0,01, test xếp
hạng Friedman), trong đó nhóm răng cối nhỏ hàm trên bị mòn cổ răng nhiều
nhất

0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4




TWI


0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4


8 7 6 5 4 4 5 6 7 8
1.6


Mặt nhai
Mặt trong
Mặt ngoài
Vùng cổ răng
Hàm trên
Hàm dưới

Biểu đồ 2: Chỉ số mòn trung bình mặt răng các răng sau (theo TWI)
Chỉ số mòn trung bình của các răng:

Biểu đồ 3: Chỉ số mòn răng trung bình (theo TWI)
Chỉ số mòn trung bình của mỗi răng được tính bằng cách cộng chỉ số
mòn của tất cả mặt răng đánh giá được theo TWI, sau đó chia cho tổng số
mặt răng đã được đánh giá trên mỗi răng (biểu đồ 3).

Chỉ số mòn răng trung bình ở nhóm tuổi 18-25 là 0,38±0,09; răng
trước mòn nhiều hơn răng sau (0,48±0,13 và 0,32±0,10), hàm trên mòn
nhiều hơn hàm dưới (0,42±0,10 và 0,35±0,10).
Tỉ lệ phần trăm mặt răng bị mòn theo các độ mòn TWI
Mỗi đối tượng có trung bình 6,74±5,11 răng (21,06%) và 7,13 mặt
răng (5,57%) bị mòn trong lớp ngà (độ 2 và độ 3).
100% 75% 50% 25% 0 25% 50% 75% 100%
R43


R42



R41


R31


R32


R33


Độ 0

Độ 1

Độ 2

Độ 3
R13


R12


R11


×