Chương 1: Giới thiệu
Chương 1 GIỚI THIỆU
Nền kinh tế thế giới đang phát triển rất nhanh theo xu thế toàn cầu.
Cùng với nhòp độ tăng trưởng kinh tế, các công ty trên thế giới đang
ngày càng sản xuất nhiều sản phẩm có sử dụng vật liệu là nhựa. Và điều đó
mở ra triển vọng khả quan cho thò trường nhựa tổng hợp (như polyehthylene PE
và polypropylene PP). Trong thời gian gần đây, nhu cầu sử dụng nhựa tổng hợp
ngày một gia tăng trong các ngành như bao bì, đóng gói thực phẩm, sản xuất
các phụ tùng ôtô, các thiết bò y tế và phim ảnh. Năm 2006 được dự báo là năm
tiếp tục đà tăng trưởng của thò trường nhựa tổng hợp (mà PE, PP chiếm tỷ trọng
cao) và xu hướng này sẽ còn tiếp tục trong những năm tiếp theo.
Hình 1:Biểu đồ tỉ lệ các loại nhựa trên tổng thể
Trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 1990 trở lại đây, ngành nhựa
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh cả về lượng lẫn về chất với năng
lực sản xuất ngày càng tăng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1
Chương 1: Giới thiệu
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp nhựa còn rất non trẻ. Cho đến năm 1990 sản
lượng chất dẻo trong nước chưa đáng kể, lượng chất dẻo tiêu thụ tính trên đầu
người chỉ xấp xỉ đạt 1kg/năm, trong khi của Nhật Bản và Đức là 89,97 và 130
kg (thấp hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới). Điều này được thể hiện:
Hình 1.2: Biểu đồ chỉ số chất dẻo sản xuất trên đầu người tại Việt Nam
Tuy nhiên những con số trên cũng nói lên sự phát triển nhanh chóng của
ngành nhựa Việt Nam. Xuất khẩu nhựa trong 8 tháng đầu năm 2007 đạt trò giá
443 triệu USD, tăng gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái và dự báo của bộ
thương mại đến năm 2010 xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam sẽ là 1,5 tỷ
USD. Dự báo trên rất khả thi bởi ngày 17/2/2004 Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp
đã ký quyết đònh số 11/2004/QĐ-BCN phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010, trong đó chỉ tiêu cụ thể về nguyên liệu,
bán thành phẩm, hoá chất, phụ gia như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2
Chương 1: Giới thiệu
Bảng 1.1: Chỉ tiêu sản lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, hoá chất, phụ gia
[11]
Nguyên liệu Năm 2010 (tấn/năm)
Bột PVC 500.000
Hạt PP 450.000
Hạt PE 450.00
Màng BOPP 40.000
Hoá dẻo DOP 60.000
Hạt PS 60.000
Tổng cộng 1.560.000
Số liệu trên cũng cho thấy PVC là loại nhựa chiếm tỷ trọng lớn và ngày
càng được đẩy mạnh sản xuất. Hiện nay tổng mức tiêu thụ PVC trên toàn cầu
đạt khoảng 33 triệu tấn/năm. Sản xuất PVC đang tăng trưởng tốt tại Châu Á do
nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất màng. Trong đó Trung Quốc là thò
trường PVC rộng lớn nhất thế giới với mức tăng trưởng cao nhất 8%.
Điều này cho thấy, ngành nhựa Việt Nam có một tiền năng trong tương lai.
Màng PVC với đặc tính khác biệt vốn có so với màng làm từ các vật liệu khác
như độ trong suốt cao, bề mặt phân cực nên mực in bám trên màng tốt thuận lợi
cho việc in ấn, khả năng bắt lửa chậm cũng như tự dập tắt lửa, chống thấm khí
tốt, bền trong các môi trường acid, bazơ… và có thể gia công bằng nhiều
phương pháp khác nhau: cán tráng, đùn thổi, đùn tấm … nên màng PVC đang
được sử dụng rộng rãi và ứng dụng trên nhiều mặt hàng: áo mưa, khăn trải bàn,
tấm che, bao bì, phao bơi, băng keo, decal màng PVC …
Một vài hình ảnh về màng PVC và những ứng dụng
Hình 1.3: Một vài ứng dụng của màng PVC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3
Chương 1: Giới thiệu
Qua đó ta thấy được sự thiết yếu của sản phẩm màng mỏng trong giai đoạn
phát triển như hiện nay của đất nước. Dựa vào nhu cầu thực tế trong thời điểm
hiện nay của thò trường và của các doanh nghiệp, đồng thời xem như triển khai
từng bước của dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam”,
Tổng công ty nhựa Việt Nam tập trung đầu tư và khuyến khích phát triển các
dự án liên quan đến chế tạo khuôn mẫu ngành nhựa và sản xuất bao bì, để hạn
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4
Chương 1: Giới thiệu
chế nhập khẩu các loại mặt hàng này. Theo các nhà nghiên cứu thì đây là bước
đi thực sự cần thiết cho việc phát triển của ngành trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi lẻ, theo tính toán của các chuyên gia lập dự án cho thấy, ngành Bao Bì
nhựa Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ phát triển. khá cao,
sản lương năm 2000 gấp 4 lần năm 1995, chiếm 38% tỷ trọng trong cơ cấu tỷ
trọng toàn ngành, năm 2005 gấp 2,22 lần năm 2001, chiếm 38% tỷ trọng trong
cơ cấu tỷ trọng toàn ngành. Do vậy việc xây các nhà máy sản xuất bao bì cũng
như bao bì cao cấp (dùng cho các lónh vực khác nhau như bao bì thuốc lá, thực
phẩm, may mặc, bột giăt… mà đang nhập khẩu 100%) thì có ý nghóa cực kỳ
quan trọng trong sự phát triển không chỉ riêng đối với Tổng công ty Nhựa Việt
Nam mà cho cả ngành nhựa nói chung.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5