Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC TRONG VIÊM VÀ THIẾU MÁU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.99 KB, 26 trang )

KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC
TRONG VIÊM VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm
thần kinh thị (TKT) và bệnh lý TKT thiếu máu trước. Xem xét giá trị của
VEP trong chẩn đoán phân biệt hai bệnh lý này.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân gồm 30
bệnh nhân viêm TKT ở một mắt và 30 bệnh nhân bệnh lý TKT thiếu máu
trước ở một mắt. Mỗi bệnh nhân được khám mắt, đánh giá toàn thân và đo
VEP. Để có nhóm chứng, đo VEP từ 30 người bình thường được chọn từ
nhân viên y tế.
Kết quả: Trong nhóm viêm TKT: thời gian tiềm phục kéo dài (117,36
± 12,8ms so với 101,86 ± 4,4ms), biên độ giảm (7,95 ± 4,4µV so với 15,62 ±
4,6µV). Trong nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước: thời gian tiềm phục kéo
dài nhẹ ở kích thích hình mẫu lớn (105,5 ± 6,8ms so với 101,86 ± 4,4ms),
không kéo dài ở kích thích hình mẫu nhỏ, chủ yếu là biên độ giảm (5,5 ±
3,4µV so với 15,62 ± 4,6µV).
Kết luận: Biên độ VEP giảm đáng kể trong bệnh lý TKT thiếu máu
trước trong khi thời gian tiềm phục kéo dài chủ yếu trong viêm TKT. VEP đưa
ra các giá trị định lượng giúp chẩn đoán phân biệt hai thể bệnh này.
ABSTRACT
PATTERN VISUAL EVOKED POTENTIAL IN OPTIC NEURITIS
AND ANTERIOR ISCHEMIC OPTIC NEUROPATHY
Le Minh Thong, Dang Xuan Mai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:42
– 47
Purpose: To evaluate pattern visual evoked potential (P-VEP) for the
diagnosis and differential diagnosis of optic neuritis and anterior ischemic
optic neuropathy.
Methods: Sixty consecutive patients with the diagnosis of unilateral


optic neuritis (n = 30) and unilateral anterior ischemic optic neuropathy (n =
30) were included in this study. In each patient, ophthalmological
examination and systemic evaluation were done and VEP was recorded. As
a control group, VEP recordings of 30 healthy subjects were included.
Results: In the optic neuritis group, latency was increased (117.36 ±
12.8msec vs 101.86 ± 4.4msec) and VEP amplitude was decreased (7.95 ±
4.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) in the affected eyes significantly in comparison to
the control group. In the anterior ischemic optic neuropathy group, VEP
amlitude was decreased significantly (5.5 ± 3.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) and
latency was increased slightly for the larger checks (105.5 ± 6.8msec vs
101.86 ± 4.4msec) in the affected eyes in comparison to the control group.
Conclusion: VEP amplitude decreased significantly in anterior
ischemic optic neuropathies while latency delay was more significant in
patients with optic neuritis. VEP provides quantitative results for the
differential diagnosis of these diseases.
MỞ ĐẦU
* Đại học Y Dược Tp. HCM
** Bệnh viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh


Viêm TKT và bệnh lý TKT thiếu máu trước là hai bệnh lý TKT
thường gặp. Mặc dù có cơ chế sinh bệnh học khác nhau: viêm TKT là tình
trạng viêm và mất Myelin còn bệnh lý TKT thiếu máu trước là sự thiếu cấp
máu đầu TKT nhưng hai bệnh này có những triệu chứng và dấu chứng tương
tự nhau. Do đó việc chẩn đoán phân biệt là quan trọng để xác định phương
pháp điều trị và tiên lượng. Trước đây các đặc điểm thường được xem xét để
chẩn đoán phân biệt là tuổi của bệnh nhân, cách thức mất thị lực, triệu chứng
đau khi cử động mắt, dạng mất thị trường, dạng phù gai cương tụ hay nhạt
màu.
Khoảng ba thập niên gần đây, điện thế gợi thị giác được ứng dụng là

một phương pháp khách quan để đánh giá chức năng của đường thị giác
(4)
.
VEP được biểu diễn bởi hai thông số là thời gian tiềm phục và biên
độ. Thời gian tiềm phục phụ thuộc vào tốc độ dẫn truyền của sợi trục nên
thường bị kéo dài trong viêm TKT. Biên độ VEP phản ánh số lượng sợi trục
nên bị giảm trong bệnh lý TKT thiếu máu trước. Do đó VEP đưa ra các giá
trị định lượng giúp chẩn đoán phân biệt hai bệnh lý này. Tuy nhiên trị số
VEP thay đổi rất nhiều tùy theo các thông số kỹ thuật và điều kiện của từng
phòng đo. Theo khuyến cáo của hội điện sinh lý thị giác lâm sàng quốc tế,
mỗi phòng đo phải có trị số tham khảo riêng. Do đó, chúng tôi đặt ra vấn đề
nghiên cứu là “khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm
và thiếu máu thần kinh thị trước”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
BN điều trị tại khoa Thần Kinh Nhn Khoa BV Mắt TPHCM từ thng
3/2005 đến tháng 3/2006 được chẩn đoán là viêm TKT hoặc bệnh lý TKT
thiếu máu trước.
Tiu chuẩn chọn mẫu
BN thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm TKT hoặc bệnh lý TKT thiếu
máu trước kèm theo các tiêu chuẩn sau:
- Thị lực mắt bệnh ≥ 1/10
- Thị lực mắt lành được chỉnh kính ≥ 8/10
- Thị trường và chụp mạch huỳnh quang ở mắt lành bình thường.
Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán viêm TKT
- Giảm thị lực đột ngột một mắt trong vòng vài giờ đến vài ngày.
- Có thể kèm đau nhức mắt, đặc biệt đau khi liếc.
- Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.
- Gai thị phù cương tụ.
- Tổn thương thị trường dạng ám điểm trung tâm.

- Chụp mạch huỳnh quang: tẩm nhuộm huỳnh quang gai thị sớm,
nhanh, lan tỏa.
Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán bệnh lý TKT thiếu
máu trước
- Giảm thị lực đột ngột một mắt phát hiện lúc sáng thức dậy.
- Không đau nhức mắt.
- Không có tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.
- Gai thị phù không đều, nửa trên nhạt màu, nửa dưới sung huyết.
- Lõm sinh lý ở mắt lành nhỏ: C/D ≤ 0,1
- Tổn thương thị trường dạng cao độ.
- Chụp mạch huỳnh quang: tẩm nhuộm huỳnh quang gai thị chậm,
khu trú, tăng dần ở thì muộn.
- Thường có tiền sử bệnh nội khoa kèm theo: cao huyết áp, đái tháo
đường.
Tiu chuẩn loại trừ
- Giảm thị lực cả 2 mắt hoặc mắt thứ hai có thị lực kém do nguyên
nhân khác
- Có các bệnh lý ở giác mạc, thủy tinh thể, pha lê thể, hoàng điểm giải
thích cho sự giảm thị lực ở mắt bệnh.
- Có các biểu hiện mắt của bệnh toàn thân.
- Bệnh lý TKT không rõ chẩn đoán hoặc không có phù gai.
- Bệnh lý TKT thiếu máu trước có các triệu chứng toàn thân và VS
cao nghi ngờ thể viêm động mạch.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát, tiến cứu, cắt ngang có phân tích.
Phương tiện nghiên cứu
Hệ thống đo VEP: Các thông số kích thích (theo tiêu chuẩn của Hội
điện sinh lý thị gic lm sng quốc tế ISCEV).

Màn hình kích thích: 15 inches.

* Độ chiếu sáng màn hình: 80 cd/m².
* Kích thích tồn mn hình, kiểu mẫu đảo.
* Kích thước hình mẫu ơ đen trắng:
- Hình mẫu lớn: 51 pht góc thị giác.
- Hình mẫu nhỏ: 17 pht góc thị giác.
* Tần số kích thích: 0,913 Hz.
* Độ tương phản: 97%.
* Thị trường toàn màn hình: 17º.
Kỹ thuật đo:
BN không nhỏ dãn đồng tử
Ngồi cách màn hình 1m, ngồi tựa lưng tư thế thoải mái, không gồng
cơ, nhìn tập trung vào điểm định thị.
Đặt điện cực, kiểm tra điện trở điện cực hoạt động dưới 5kΩ.
Đo mắt lành trước, mắt bệnh sau.
Lưu kết quả, in ra giấy.
Xử lý số liệu
Dùng phần mềm SPSS for window phiên bản 11.5, phép kiểm chi
bình phương, phép kiểm Student hai mẫu độc lập.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh
Bảng 1. Tần suất các đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng ở
nhóm ON và nhóm AION.
ON AION
Đặc điểm
N

%

N
%

p*
*
18 – 49

2
5
83,
3
1
3
43
Tuổi

*
≥ 50
5

16,
7
1
7
57
0,001
*
Nam

1
0
33,
3

1
1
36,
7
Giới

*
N

2
0
66,
7
1
9
63,
3
0,787
Thị
lực
*
≤ 0.3
2
0
66,
7
2
2
73,
3

0,573
ON AION
Đặc điểm
N

%

N
%
p*
*
> 0.3
1
0
33,
3
8

26,
7
*
Đột
ngột
4

13,
3
1
8
60

Cách
th
ức mất
thị lực
*
N
ặng
dần
2
6
86,
7
1
2
40
<0,001
(
+)
2
2
73,
3
1

3,3

RAP
D
(-
8


26, 2 96,
<0,001
ON AION
Đặc điểm
N

%

N
%
p*
) 7 9 7




*
Lan tỏa
2
9
96,
7
2

6,7


*
Khu trú




2
6
86,
6
<0,0
01

Ph
ù gai /
Angio
*
Không
chụp
Angio
1

3,3

2

6,7



Thị trường




ON AION
Đặc điểm
N

%

N
%
p*
* Ám đi
ểm
trung tâm
1
0
33,
3



và Khuy
ết bó
sợi ngoại biên
1
0
33,
3
6

20

<0,001
* M
ất nửa thị
trường dưới
6

20

2
0
66,
7

* Không
chính xác
4

13,
3
4

13,
3

Lõm
sinh lý m
ắt
kia
*
Nh

ỏ ≤
0,1
3

10

2
4
80
<0,001
ON AION
Đặc điểm
N

%

N
%
p*
*
Bình
thường
2
7
90

6

20
Chú thích: p*: Kiểm định chi bình phương

RAPD: Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.
So sánh kết quả VEP ở nhóm chứng với mắt bình thường của ON
và mắt bình thường của AION
Bảng 2. Kết quả VEP ở nhóm chứng, mắt bình thường của ON, mắt
bình thường của AION
Hình mẫu lớn Hình mẫu nhỏ
TGTP
(ms)

(µV)
TGTP
(ms)

(µV)
Nhóm
chứng
101,86
±4,4
15,62
±4,6
110,53
±3,8
16,85
±5,6
Mắt
BT / ON
100,56
±5,8
16,88
±6,6

108,13
±6,3
18,45
±6,6
Mắt
BT/AION
102,76
±6,8
12,53
±4,9
112,26
±7,6
13,1
±6,2
p* 0,334 0,398 0,08 0,317
p** 0,547
0,015
0,269
0,017
Chú thích: TGTP: thời gian tiềm phục; BĐ: Biên độ VEP
p*: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa nhóm chứng và mắt bình
thường của ON.
p**: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa nhóm chứng và mắt bình
thường của AION.
- Mắt bình thường của ON: Thời gian tiềm phục và biên độ VEP khác
biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p* > 0,05. Bảng 2)
- Mắt bình thường của AION: Thời gian tiềm phục khác biệt không có
ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p** > 0,05. Bảng 3.2). Biên độ VEP
giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p** = 0, 015 ở hình mẫu lớn,
p** = 0,017 ở hình mẫu nhỏ. Bảng 2)

So sánh kết quả VEP ở nhóm chứng với mắt bệnh của ON và mắt
bệnh của AION
Bảng 3. Kết quả VEP ở nhóm chứng, mắt bệnh của ON, mắt bệnh của
AION.
Hình mẫu lớn Hình mẫu nhỏ

TGTP
(ms)

(µV)
TGTP
(ms)

(µV)
Nhóm
chứng
101,86
±4,4
15,62
±4,6
110,53
±3,8
16,85
±5,6
Mắt
bệnh / ON
117,36
±12,8
7,95
±4,4

126,06
±11
8,03
±5,8
Mắt
b
ệnh /
AION
105,5
±6,8
5,5
±3,4
111,93
±8,4
5,17
±4,8
p*
<0.001

<0,001 <0,001

<0,001

p**
0,018 <0,001
0,411
<0,001

p***
<0,001


<0.001 0,019 0,041
Chú thích: TGTP: thời gian tiềm phục; BĐ: Biên độ VEP
p*: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa nhóm chứng và mắt bệnh
của ON.
p**: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa nhóm chứng và mắt bệnh
của AION.
p***: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa mắt bệnh của ON và mắt
bệnh của AION.
- Mắt bệnh của ON: Thời gian tiềm phục kéo dài đáng kể và biên độ
giảm có ý nghĩa so với nhóm chứng (p* < 0,001. Bảng 3).
- Mắt bệnh của AION: Thời gian tiềm phục kéo dài nhẹ ở hình mẫu
lớn, không kéo dài ở hình mẫu nhỏ, biên độ giảm có ý nghĩa so với nhóm
chứng (p** < 0,001. Bảng 3.3).
- Thời gian tiềm phục ở nhóm ON kéo dài có ý nghĩa so với nhóm
AION (p*** < 0,001 ở hình mẫu lớn, p*** = 0,019 ở hình mẫu nhỏ. Bảng
3).
Như vậy, trong cả hai nhóm ON và AION biên độ VEP đều giảm.
Điểm khác biệt chủ yếu của VEP để chẩn đoán phân biệt là thời gian tiềm
phục: Kéo dài đáng kể ở nhóm ON, kéo dài nhẹ hoặc không kéo dài ở nhóm
AION.
Giá trị ngưỡng của VEP ở nhóm bệnh
- Ở nhóm ON:
+ Giá trị ngưỡng của TGTP: hình mẫu lớn là 107ms (Sn = 83,3%, Sp
= 83,3%), hình mẫu nhỏ là 119ms (Sn = 80%, Sp = 96,7%).
+ Giá trị ngưỡng của biên độ: hình mẫu lớn là 10,7µV (Sn = 80%, Sp
= 80%), hình mẫu nhỏ là 10.3µV (Sn = 76,6%, Sp = 90%).
- Ở nhóm AION:
+ Giá trị ngưỡng của TGTP: hình mẫu lớn là 104ms (Sn = 56,6%, Sp
= 60%), hình mẫu nhỏ là 111ms (Sn = 50%, Sp = 50%).

+ Giá trị ngưỡng của biên độ: hình mẫu lớn là 8,97µV (Sn = 86,6%,
Sp = 93,3%), hình mẫu nhỏ là 9,06µV (Sn = 86,6%, Sp = 96,6%).
So sánh tính phù hợp của VEP trong chẩn đoán ON và AION dựa
trên giá trị ngưỡng tính được
Bảng 4. Tính phù hợp của VEP trong chẩn đoán ON và AION dựa
trên giá trị ngưỡng.
ON AION
(+)

(-
)
(+)

(-)

p*
TGTP

25

5

17

13

0,024
HML

BĐ 24


6

26

4 0,428
TGTP

24

6

15

15

0,015
HMN

BĐ 23

7

26

4 0,317
Chú thích: p*: Kiểm định chi bình phương, HML: Hình mẫu lớn;
HMN: hình mẫu nhỏ; TGTP: thời gian tiềm phục; BĐ: biên độ.
(+): Phù hợp chẩn đoán. Số ca bệnh có TGTP cao hơn giá trị ngưỡng
trong nhóm ON hoặc có biên độ thấp hơn giá trị ngưỡng trong nhóm AION.

(-): Không phù hợp chẩn đoán. Số ca bệnh có TGTP thấp hơn giá trị
ngưỡng trong nhóm ON hoặc có biên độ cao hơn giá trị ngưỡng trong nhóm
AION.
- Giá trị ngưỡng của TGTP có ý nghĩa chẩn đoán cao trong nhóm ON,
ý nghĩa chẩn đoán kém trong nhóm AION (p* = 0,024, p* = 0,015).
- Giá trị ngưỡng của biên độ có ý nghĩa chẩn đoán cao cả trong nhóm
ON và nhóm AION (p* = 0,428, p* = 0,317).
Đối chiếu với kết quả có được từ mục 3.4.
- Để chẩn đoán viêm TKT, giá trị ngưỡng của TGTP được chọn.
- Để chẩn đoán bệnh lý TKT thiếu máu trước, giá trị ngưỡng của biên
độ được chọn.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh: (Bảng
1)
- Viêm TKT xảy ra ở nhóm tuổi trẻ hơn bệnh lý TKT thiếu máu trước,
chênh lệch trung bình là 13,43 tuổi.
- Đa số viêm TKT có kiểu mất thị lực nặng dần (86,7%) phụ thuộc
vào diễn tiến viêm và mất myelin. Dạng mất thị lực thường gặp trong bệnh
lý TKT thiếu máu trước là xảy ra đột ngột khi thức dậy (60%) có lẽ liên
quan đến cơ chế hạ huyết áp hệ thống ban đêm
(5)
.
- Đặc điểm sinh bệnh học về sự mất sợi trục tập trung ở nửa trên của
TKT tạo ra hình ảnh lâm sàng đặc trưng của AION. Đó là: phù gai không
đều: nhạt màu nửa trên - sung huyết nửa dưới, tẩm nhuộm huỳnh quang
không đều: nửa trên giảm huỳnh quang, nửa dưới tăng huỳnh quang và hình
ảnh mất nửa thị trường dưới điển hình. Tuy nhiên nguyên nhân nào gây tăng
nhạy cảm của nửa trên gai thị đối với tổn thương thiếu máu vẫn chưa biết rõ.
Có lẽ các sợi trục của nửa trên gai thị khi gập góc 90
0

để đi qua tấm sàng
nằm ở phần ngoại biên hơn so với nửa dưới nên dễ bị chèn ép hơn.
- Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối (RAPD): RAPD xuất hiện
nổi bật trong nhóm viêm TKT (73,3%), có tỉ lệ thấp trong nhóm bệnh lý
TKT thiếu máu trước (3,3%). Cơ chế sinh bệnh học của bệnh lý TKT thiếu
máu trước là sự mất sợi trục mà không mất Myelin. Các sợi trục không bị
thiếu máu vẫn được Myelin hóa
(7)
. Do đó tốc độ dẫn truyền xung động thần
kinh ở những sợi trục không thiếu máu vẫn bình thường. Lượng ánh sáng
được tiếp nhận ở nhân Edinger – Wesphal bằng nhau ở hai mắt nên RAPD
không xảy ra.
- Triệu chứng lõm sinh lý ≤ 0,1 ở mắt lành có tỉ lệ cao trong nhóm
bệnh lý TKT thiếu máu trước (80%) so với nhóm viêm TKT (10%). Lõm
sinh lý nhỏ do các sợi thần kinh bị bó chặt trong cấu trúc chật hẹp của ống
củng mạc tại vị trí tấm sàng. Chính yếu tố cấu trúc này góp phần làm giảm
lưu lượng máu cung cấp cho các sợi trục quanh gai. Đặc biệt nếu bệnh nhân
có các bệnh lý mạch máu, cao huyết áp, đái tháo đường vốn đã làm giảm lưu
lượng máu võng mạc.
Kết quả VEP ở nhóm bệnh
Kết quả VEP ở nhóm viêm TKT
Dựa trên cơ chế sinh lý bệnh cơ bản chúng tôi có thể hiểu được cơ chế
của sự kéo dài thời gian tiềm phục và sự giảm biên độ. Sự kéo dài thời gian
tiềm phục dựa trên tác động của sự mất Myelin trên dẫn truyền nhảy của sợi
trục. Sự mất Myelin làm bộc lộ các kênh K+, tạo ra dòng di chuyển ngược
làm chậm đạt đến ngưỡng khử cực ở nốt Ranvier, do đó làm chậm tốc độ
dẫn truyền xung động, biểu hiện bằng sự kéo dài thời gian tiềm phục của
VEP mà không làm giảm biên độ.
Mất sợi trục trong viêm TKT xảy ra thứ phát trong quá trình viêm.
Khi dòng K+ vượt quá số lượng kênh Natri, sự tắc dẫn truyền xảy ra. Lúc

này biên độ VEP giảm thứ phát có thể do tắc dẫn truyền gây phù sợi trục,
chèn ép vi mạch.
Steel và Waldock đã dùng kỹ thuật quét laser phân cực (scanning laser
polarimetry) cho kết quả có sự mất lớp sợi thần kinh võng mạc sau đợt cấp
viêm TKT trong 94% trường hợp
(2)
. Tác giả Collignon – Robe đã đo độ rộng
của quang phổ Doppler để đánh giá tuần hoàn đầu TKT trong ON. Kết quả
có sự giảm tuần hoàn tại đầu TKT trong ON. Kết quả này phù hợp với
những quan tâm gần đây đối với hiện tượng mất sợi trục trong viêm TKT
(2)
.
Kết quả VEP ở nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước
Đặc điểm cơ bản trong bệnh lý TKT thiếu máu trước là sự thiếu cấp máu
trong tuần hoàn gai thị, được thúc đẩy bởi cấu trúc chật hẹp của các sợi thần
kinh và cấu trúc nâng đỡ tại đầu TKT. Vòng lẩn quẩn của chu kì thiếu máu,
phù sợi trục, chèn ép vi mạch và thiếu máu nặng hơn làm tổn thương thần kinh
diễn tiến nặng, dẫn đến sự thoái hóa và teo sợi trục. Biểu hiện bằng sự giảm
biên độ VEP ở mắt bệnh.
Sự giảm biên độ VEP ở mắt bình thường so với nhóm chứng cho thấy
sự thiếu máu TKT đã ảnh hưởng đến chức năng TKT ở mắt lành. Có thể giải
thích sự giảm chức năng này qua yếu tố lõm gai sinh lý. Lõm gai nhỏ hoặc
không có lõm gai ở mắt lành được xem là “gai thị có nguy cơ”, do sợi trục
thần kinh nằm trong một vùng bó hẹp của ống củng mạc tại tấm sàng là yếu
tố thúc đẩy sự thiếu máu
(6)
, đặc biệt rất dễ xảy ra vào ban đêm khi huyết áp
động mạch hạ thấp.
Giá trị ngưỡng của VEP trong nhóm bệnh
- Ở nhóm viêm TKT:

Giá trị ngưỡng của TGTP – hình mẫu lớn: 107ms (Sn = 83,3%, Sp =
83,3%).
Giá trị ngưỡng của TGTP – hình mẫu nhỏ: 119ms (Sn = 80%, Sp =
96,7%).
Thời gian tiềm phục kéo dài trên giá trị ngưỡng được chấp nhận như
dấu hiệu tổn thương dẫn truyền xung động thần kinh
(1)
.
- Ở nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước:
Giá trị ngưỡng của biên độ-hình mẫu nhỏ: 9,06µV (Sn = 86,6%, Sp =
96,6%).
Biên độ thấp hơn giá trị ngưỡng là dấu hiệu của thiếu máu đầu TKT
(1)

KẾT LUẬN

×