Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM GLEASON VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 14 trang )

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM GLEASON VÀ MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH CỦA CARCINÔM TUYẾN
TIỀN LIỆT

TÓM TắT
Mục Tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa điểm Gleason và một số đặc
điểm lâm sàng – giải phẫu bệnh: tuổi, nồng độ PSA/HTh, sự xâm lấn của tế
bào u, tân sinh trong thượng mô TTL kèm theo.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiền cứu. 142 trường hợp carcinôm
TTL được sinh thiết TTL bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm từ tháng
01/2005 đến tháng 05/2006, tại bệnh viện ĐH Y Dược Tp. HCM và Trung
tâm y khoa Medic
Kết quả: Điểm Gleason không có mối liên quan với tuổi (
2
với p >
0,05); Điểm Gleason có mối tương quan thuận với nồng độ PSA/HTh (
2
,
với p = 0,029< 0,05); tình trạng xâm lấn (Fisher, với p = 0,02< 0,05); và tân
sinh trong thượng mô TTL (
2
, với p = 0,02< 0,05).
Kết luận: Điểm Gleason có ý nghĩa lớn trong tiên lượng và điều trị
carcinôm TTL.
ABSTRACTS
THE CORRELATIONS OF GLEASON SCORE WITH SOME
CLINICOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF PROSTATIC
ADENOCARCINOMA
Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Sao Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:
142 - 145


Objectives: To evaluate the correlations of Gleason score with some
clinicopathological characteristics: Age, serum PSA, invasions, prostatic
intraepithelial neoplasia.
Methods and materials: Descriptive statistics, prospective. 142 cases
of prostatic adenocarcinoma in needle biopsy specimens from 01/2005 to
05/200, at Unversity Medical Centre and Medic centre
Results: Gleason score and age are not significantly correlation (
2
, p
> 0,05), Gleason score and serum PSA are significantly correlation (
2
, p =
0,029< 0,05); Gleason score and invasions are significantly correlation
(Fisher, p = 0,02< 0,05); Gleason score and prostatic intraepithelial neoplasia
are significantly relation (
2
, p = 0,02< 0,05).
Conclusions: Gleason score is very useful in prognosis and therapy
of prostatic adenocarcinoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
* Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y dược Tp. HCM

Việc phân độ mô học carcinôm tuyến tiền liệt (TTL) rất quan trọng vì
có sự liên quan mật thiết giữa độ mô học với giai đoạn bệnh, tiên lượng
bệnh, điều trị, xuất độ di căn hạch, nồng độ PSA/HTh và PAP, mức độ biểu
hiện của p53. Trong đó, phân độ mô học theo Gleason có nhiều ưu điểm hơn
so với các bảng phân độ mô học khác vì nhiều nghiên cứu đã chứng minh
điểm Gleason có liên quan với: nồng độ PSA/Huyết thanh (HTh), giai đoạn
bệnh, cách điều trị và tỷ lệ tử vong.
Liên quan với nồng độ PSA/HTh, giai đoạn bệnh

Carcinôm TTL có nồng độ PSA/HTh cao thì thường có độ mô học
cao, thể tích lớn hơn và bệnh ở giai đoạn trễ hơn. Carcinôm TTL có trên
30% tổng u là Gleason 4 và 5 thì thể tích lớn hơn và nồng độ PSA/HTh cao
hơn so với những u có dưới 30% tổng u là Gleason 4 và 5. U có điem
Gleason  8 sẽ là yếu tố dự báo có giá trị về di căn hạch
(1,4,5,13,17)
.
Đặc biệt là liên quan với tỉ lệ tử vong
Bệnh nhân có điểm Gleason từ 2-4 điểm hầu như bệnh không tiến
triển, trong khi điểm Gleason từ 8-10 thì bệnh nhân sẽ chết vì carcinôm
TTL
(13)
.
Liên quan với cách điều trị
Bệnh cùng giai đoạn khu trú, thì những bệnh nhân có điểm Gleason từ
2-4 điểm không cần phải điều trị hỗ trợ (hóa trị, xạ trị, điều trị nội tiết) thêm
sau phẫu thuật
(13,17)
.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu xác định mối tương
quan giữa điểm Gleason với tuổi, nồng độ PSA/HTh, sự xâm lấn của tế bào
u, tân sinh trong thượng mô TTL kèm theo.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
142 ca sinh thiết TTL bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm được
chọn từ Bệnh viện Đại học Y dược và Trung tâm Chẩn đoán Y khoa Medic
từ tháng 01/2005 đến tháng 05/2006.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Mỗi bệnh nhân phải được sinh thiết tối thiểu là sáu mẫu ở sáu vị trí khác
nhau trên TTL.

- Ung thư TTL nguyên phát và là carcinôm TTL qui ước hoặc là các
biến thể carcinôm TTL nhưng có thể áp dụng điểm Gleason.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khi bệnh nhân không thỏa đủ các điều kiện trên.
Cỡ mẫu nghiên cứu
n = t
2

d
2

0,05
2

0,1 (0,9)
1,96
2

=
p(1-p)
138






t = 1,96 với độ tin cậy 95%
p = 0,1 (10%) là tỉ lệ ung thư TTL của Hoa Kỳ
(9, 13)


q = 1-p =0,9
d: sai số cho phép 5%
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiền cứu.
Các mẫu được nhuộm HE, đọc tiêu bản bằng KHV quang học
Số liệu xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 11.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Liên quan giữa điểm Gleason và tuổi của bệnh nhân
Biểu đồ 1: Liên quan giữa
điểm Gleason và tuổi của bệnh nhân
Theo biểu đồ 1, nhóm điểm Gleason từ 2-7 và 8-10 có tỉ lệ phân bố gần
bằng nhau ở các nhóm tuổi. Mối liên hệ giữa điểm Gleason và tuổi không có có
ý nghĩa thống kê (
2
với p > 0,05).
Trong carcinôm TTL, liên quan giữa tuổi và độ biệt hóa của mô u chỉ
thể hiện rõ ở người da đen nghĩa là người da đen càng lớn tuổi thì độ biệt
hóa của u càng kém và ngược lại, còn các chủng tộc khác mối liên hệ này
không rõ ràng
(1,5,7,13)
. Ung thư biệt hóa kém cũng thường gặp ở người da đen
cao tuổi nhiều hơn người da trắng cùng độ tuổi
(7)
.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng không ghi nhận có mối liên quan giữa
tuổi và điểm Gleason, như vậy cũng phù hợp với y văn và các nghiên cứu
khác.
Liên quan giữa điểm Gleason và PSA/HTh


Biểu đồ 2: Liên quan giữa điểm Gleason và nồng độ PSA/HTh
Theo biểu đồ 2, khi PSA/HTh thấp từ 0-9,99ng/ml thì nhóm điểm
Gleason từ 2-7 chiếm ưu thế 11 ca, nhóm điểm Gleason từ 8-10 chỉ có 3 ca.
Ngược lại, PSA/HTh ≥100ng/ml thì số ca có điểm Gleason từ 8-10 cao hơn
số ca có điểm Gleason từ 2-7. Mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê (
2
, với p
= 0,029< 0,05).
Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. Hầu hết các tác
giả đều cho rằng nồng độ PSA/HTh có mối tương quan thuận với điểm
Gleason
(4,5,13,17)
.
Nghiên cứu của Kabalin và CS. trên 350 trường hợp carcinôm TTL
cũng cho kết luận nồng độ PSA/HTh có tương quan thuận rất mạnh với độ
mô học của u, nồng độ PSA/HTh được quyết định chủ yếu bởi thể tích u, thứ
hai là do tỉ lệ % của các ổ Gleason 4 và 5 quyết định
(6,17)
. Catalona và CS.
nghiên cứu trên 73 trường hợp carcinôm TTL có nồng độ PSA/HTh 2,6-
4ng/ml cho kết quả 10% u có thể tích nhỏ và độ mô học thấp và 17% có thể
tích u nhỏ và độ mô học thấp hoặc trung bình
(3)
.
Tuy nhiên, theo Cadeddu và CS. nồng độ PSA/HTh không phải lúc
nào cũng có mối tương quan với độ mô học của u. Cadeddu còn đưa ra kết
luận nồng độ PSA/HTh bình thường cũng không loại trừ carcinôm xâm lấn,
nồng độ PSA/HTh trước phẫu thuật không phải lúc nào cũng là yếu tố tiên
lượng tốt
(2)

.
Liên quan giữa điểm Gleason và tình trạng xâm lấn
Bảng 1: Liên quan giữa điểm Gleason và tình trạng xâm lấn
Điểm cộng gộp (điểm)

2-7 8-10
Tổng số
Khô
ng
4
5
61,
6%
2
4
34,
8%
6
9
48,
6%

m lấn

2
8
38,
4%
4
5

65,
2%
7
3
51,
4%
Theo bảng 1, có xâm lấn chiếm tỉ lệ cao 65,2% ở nhóm điểm Gleason
từ 8-10 điểm và chỉ chiếm 38,4% ở nhóm có điểm Gleason 2-7 điểm. Ngược
lại, ở nhóm Gleason 2-7 điểm thì không có xâm lấn chiếm tỉ lệ cao 61,6% so
với nhóm có Gleason 8-10 điểm không có xâm lấn chiếm tỉ lệ 34,8%. Mối
liên hệ này có ý nghĩa thống kê (Fisher, với p = 0,02< 0,05).
Các tác giả McNeal và CS.
(7,8)
, Oesterling và CS.
(12)
, Nguyễn Văn
Hưng
(11)
đều có nhận xét là điểm Gleason càng cao thì tỉ lệ xâm lấn và di căn
càng lớn.
Bảng 2: Nghiên cứu đặc điểm xâm lấn của Oesterling và CS.
(12)

Xâm
lấn
2-4
điểm
5-7
điểm
8-

10
điểm
Vỏ
bao
18%

32%

78%

Túi
tinh
3% 13%

57%

H
ạch
chậu
6% 10%

26%

Oesterling và CS. nghiên cứu trên 275 trường hợp carcinôm TTL
(12)

cho kết quả, xâm lấn chiếm tỉ lệ rất cao ở nhóm có điểm Gleason từ 8-10
điểm, thấp ở nhóm điểm Gleason từ 2-4 điểm (bảng 2).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưng cho kết quả 3 (27,3%) trường hợp
xâm lấn vỏ bao TTL đều thuộc nhóm biệt hóa vừa (điểm Gleason 5-7 điểm);

1 (9,1%) trường hợp trong nhóm biệt hóa kém (điểm Gleason 8-10) có biểu
hiện xâm lấn vỏ bao và túi tinh, không có trường hợp nào trong nhóm biệt
hóa rõ biểu hiện xâm lấn vỏ bao và túi tinh
(11)
.
Ngoài ra, khả năng xâm lấn còn liên quan rất chặt chẽ với thể tích khối u.
Nhiều nghiên cứu cho kết quả xâm lấn khu trú thường chỉ xảy ra ở những u có
thể tích lớn hơn 1 đến 2 cm
3(17)
.
Liên quan giữa điểm Gleason và tân sinh trong thượng mô TTL

Biểu đồ 3: Liên quan giữa điểm Gleason và tân sinh trong thượng mô
TTL
Theo biểu đồ 3, không có tân sinh trong thượng mô TTL chiếm tỉ lệ
cao nhất ở nhóm điểm Gleason từ 2-7 điểm chiếm 27,5%, H-PIN có tỉ lệ cao
nhất ở nhóm 8-10 điểm chiếm tỉ lệ 25,3%. Mối liên hệ có ý nghĩa thống kê
(
2
, với p = 0,02< 0,05). Tuy nhiên không thấy y văn đề cập đến mối liên hệ
này.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua khảo sát mối liên quan giữa điểm Gleason và một số đặc điểm
lâm sàng – giải phẫu bệnh 142 trường hợp carcinôm TTL, chúng tôi ghi
nhận:
Điểm Gleason không có liên quan với tuổi (
2
với p > 0,05).
Điểm Gleason tương quan thuận với nồng độ PSA/HTh (
2

, với p =
0,029< 0,05).
Điểm Gleason tương quan thuận với tình trạng xâm lấn (Fisher, với p =
0,02< 0,05).
Điểm Gleason tương quan thuận với tân sinh trong thượng mô TTL (
2
,
với p = 0,02< 0,05).
Nên áp dụng điểm Gleason trong chẩn đoán carcinôm tuyến của TTL,
vì cách tính điểm này đơn giản, dễ học, dễ áp dụng và có ý nghĩa lớn trong
tiên lượng và điều trị, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

×