Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TỔN THƯƠNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.42 KB, 17 trang )

TỔN THƯƠNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tổn thương xơ vữa trên động mạch cảnh và động mạch
vành ở bệnh nhân tăng huyết áp có vai trò quan trọng trong biến chứng của
bệnh. Mục đích của nghiên cứu nhằm phát hiện tổn thương xơ vữa trên động
mạch cảnh bằng siêu âm Duplex và tìm mối tương quan giữa tổn thương xơ
vữa trên động mạch cảnh và động mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu: 47 bệnh nhân tăng huyết áp được khảo sát
siêu âm Duplex động mạch cảnh trước khi chụp động mạch vành xoá nền số
hoá. Ghi nhận các kết quả về vị trí, mức độ tổn thương xơ vữa trên động
mạch cảnh và động mạch vành. Các dữ liệu thu nhận được sẽ được tiến hành
xử lý thống kê tìm mối tương quan, giá trị tiên đoán dương với phép kiểm
Chi bình phương và vai trò của siêu âm Duplex động mạch cảnh trong tiên
đoán tổn thương xơ vữa động mạch vành.
Kết quả: Tổn thương xơ vữa động mạch cảnh có mối tương quan
chặt với tổn thương xơ vữa động mạch vành với giá trị tiên đoán dương khá
cao 89,7%. Những bệnh nhân tăng huyết áp có tổn thương xơ vữa động
mạch cảnh có nguy cơ đã tổn thương xơ vữa động mạch vành cao gấp 8,75
lần (p= 0,27) so với bệnh nhân tăng huyết áp không có xơ vữa động mạch
cảnh. Siêu âm Duplex động mạch cảnh có giá trị trong tiên đoán tổn thương
xơ vữa động mạch vành với diện tích dưới đường cong ROC =0,699.
Kết luận: Tổn thương xơ vữa động mạch cảnh có khả năng tiên đoán
tổn thương xơ vữa động mạch vành. Tương quan giữa xơ vữa động mạch
cảnh và động mạch vành có vai trò quan trọng trong phát hiện và điều trị
phòng ngừa bệnh lý động mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp. Siêu âm
Duplex động mạch cảnh nên được chỉ định thường qui cho nhóm bệnh nhân
tăng huyết áp.
ABSTRACT
Background: Atherosclerotic lesions of carotid and coronary arteries
in hypertensive patients have important roles in complications of this


disease. The aim of study detect atherosclerotic lesions of carotid artery by
Duplex ultrasound and find out the correlation between atherosclerotic
lesions of carotid and coronary arteries in hypertensive patients.
Methods: 47 hypertensive patients were performed Duplex
ultrasound of carotid artery before coronary angiography. Data from
ultrasound and angiography were collected and analysed to find out the
correlation, positive predictive value with the Chi square test and the role of
carotid Duplex ultrasound in prediction of coronary atherosclerosis.
Results: Carotid atherosclerotic lesions well correlate to the coronary
atherosclerosis with high positive predictive value of 89.7%. Hypertensive
patients with carotid atherosclerosis has the risk of coronary atherosclerosis
higher than patients without carotid atherosclerosis by 8.75. Carotid Duplex
ultrasound has the high value in prediction of coronary atherosclerosis by the
area under ROC curve is 0.699.
Conclusions: Carotid atherosclerosis can predict coronary
atherosclerosis. The correlation between carotid and coronary
atherosclerosis has the important role of detection and preventive
management of coronary artery disease in hypertensive patients. Duplex
ultrasound of carotid artery should be indicated regularly in this patients.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ vữa động mạch là bệnh lý của hệ thống động mạch. Bệnh xuất hiện
rất sớm, tiến triển tiềm tàng dưới mức lâm sàng qua thời gian dài và chỉ biểu
hiện ra lâm sàng khi tổn thương xơ vữa gây hẹp đáng kể lòng mạch máu gây
ra tổn thương cơ quan đích. Việc chẩn đoán xơ vữa động mạch còn nhiều khó
khăn, thường chần đoán được khi xuất hiện các biến chứng của bệnh. Những
biến chứng của bệnh rất trầm trọng có thể tử vong ngay, nếu sống sót cũng để
lại di chứng không hồi phục. Bệnh lý động mạch vành là một trong những
biến chứng nguy hiểm và thường gặp nhất của bệnh. Tổn thương xơ vữa trên

động mạch vành rất khó phát hiện và ít được quan tâm đến khi chưa có biểu
hiện lâm sàng. Do đó việc phát hiện sớm tổn thương xơ vữa trên động mạch
vành có vai trò rất quan trọng trong phòng ngừa và điều trị bệnh lý nguy hiểm
này. Mặt khác có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch có thể làm gia tăng nhanh
tiến trình xơ vữa động mạch, trong đó tăng huyết áp là một trong những yếu
tố nguy cơ thường gặp nhất. Tăng huyết áp làm tăng nhanh tiến trình xơ vữa
động mạch không chỉ ở động mạch vành mà còn ở tất cả các động mạch khác
trong cơ thể như động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch đùi v.v Như
vậy khi phát hiện tổn thương xơ vữa trên một động mạch thì cũng có thể đã có
tổn thương xơ vữa trên động mạch khác.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm mối tương quan giữa tổn
thương xơ vữa trên động mạch cảnh phát hiện bằng siêu âm Duplex ở nhóm
bệnh nhân tăng huyết áp có đau ngực với tổn thương xơ vữa trên động mạch
vành bằng chụp động mạch xoá nền số hoá.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành khảo sát 47 bệnh nhân tăng huyết áp có đau ngực
được nhập khoa Tim mạch can thiệp – Bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh
nhân đều được khám lâm sàng cẩn thận và đánh giá chẩn đoán. Các dữ liệu
về tuổi, giới tính, hút thuốc lá, trị số huyết áp và tiền căn tăng huyết áp đều
được ghi nhận. Sau đó các bệnh nhân được tiến hành các xét nghiệm đường
máu, bilan về mỡ trong máu, đo điện tâm đồ. Tất cả bệnh nhân đều được siêu
âm Duplex đánh giá tổn thương xơ vữa trên hệ thống động mạch cảnh và ghi
nhận các dữ liệu về vị trí tổn thương, loại tổn thương và mức độ hẹp của tổn
thương. Siêu âm Duplex động mạch cảnh đoạn ngoài sọ được tiến hành trước
khi thực hiện chụp động mạch vành xóa nền số hoá. Ghi nhận các dữ liệu về
tổn thương xơ vữa động mạch vành trên kết quả chụp động mạch vành.
Các dữ liệu thu thập được đều được xử lý thống kê tìm mối tương
quan với phép kiểm Chi bình phương. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý
nghĩa thống kê. Chúng tôi sử dụng phần mềm Epi Info 2002 trong xử lý
thống kê dữ liệu.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
Đặc
điểm
Nhóm
nghiên cứu

Nam Nữ
Tuổi
63,7 ±
10,988
60,59±
11,6283
70,3
± 5,3333
Giới 32/47
(68,1%)
15/47
(31,9%)
Thu
ốc

28/47
(59,57%)
28/32
(87,5%)
0/15
(0%)
Rối
lo

ạn mỡ máu
43/45
(95,6%)
28/30
(93,3%)
15/15
(100%)
Bảng 2. Mức độ tổn thương xơ vữa động mạch cảnh trên siêu âm
Duplex.
M
ức
đ
ộ hẹp
(%)
S

ca
Phần
trăm
Phần
trăm tích lũy

0 8 17.0% 17.0%
25 32

68.1% 85.1%
30 3 6.4% 91.5%
50 2 4.3% 95.7%
75 1 2.1% 97.9%
90 1 2.1% 100.0%


T
ổng
47

100.0%

100.0%

M
ức
đ
ộ hẹp
(%)
S

ca
Phần
trăm
Phần
trăm tích lũy

cộng
Bảng 3. Tổn thương động mạch vành trên chụp động mạch xoá nền số
hoá.
M
ức độ
hẹp (% )
Số
trường

hợp
Phần
trăm
0 8 17.0%
25 1 2.1%
30 1 2.1%
40 1 2.1%
50 3 6.4%
60 1 2.1%
70 2 4.3%
80 8 17.0%
90 8 17.0%
95 7 14.9%
100 7 14.9%
Tổng
cộng
47 100.0%

Không t
ổn
thương

tổn thương
83%
17%

Hình 1. Tỉ lệ tổn thương xơ vữa trên động mạch vành
Bảng 4. Kết quả siêu âm Duplex động mạch cảnh có đối chiếu với kết
quả chụp động mạch vành.
Tổn thương động mạch vành

Tổn th
ương
động mạch cảnh
Có Không

T
ổng
cộng
Không 4 4 8
Có 4 35 39
Tổng cộng 8 39 47

T
ỉ số
chênh
8.7500
(1.5521 -

49.3281)
T
ỉ số
nguy cơ
(RR)
4.8750
(1.5306 -

15.5274 )

Phép
kiểm

2

(Hiệu
chỉnh Yates)

4.8766


P=
0.0272236815

Diện tích dưới đư
ờng
cong = 0,699

Hình 2. Đường cong ROC biểu diễn kết quả siêu âm Duplex động
mạch cảnh.
Giá trị tiên đoán dương = 89,7%
Độ nhạy = 89,7%
Nguy cơ tương đối = 1,795
Bảng 5. Hệ số tương quan Spearman giữa mức độ nặng của tổn
thương xơ vữa trên động mạch cảnh và động mạch vành.
Hẹp
đ
ộng mạch
cảnh
H
ẹp
động
mạch

vành
Hẹp
đ
ộng mạch
cảnh
1.000

0.485

P . 0.001

Số trư
ờng
hợp
47 47
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu.
Chúng tôi khảo sát được 47 trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp có
đau ngực với tuổi trung bình là 63 tuổi, tỉ lệ nam: nữ = 2,13. Trong số đó có
59,57% trường hợp hút thuốc lá và 95,6% trường hợp có rối loạn mỡ trong
máu. Như vậy dân số nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi khá cao và tỉ lệ rối
loạn mỡ máu cao.
Tổn thương xơ vữa động mạch cảnh và động mạch vành
Theo bảng 2, chúng tôi có 8 trường hợp không phát hiện có tổn
thương xơ vữa trên siêu âm chiếm tỉ lệ 17%. Phần lớn trong nhóm có tổn
thương xơ vữa trên động mạch cảnh có mức tổn thương gây hẹp 25% đường
kính lòng mạch, các mức độ hẹp nặng của tổn thương chỉ xuất hiện ít trong
khảo sát của chúng tôi. Trong khi đó mức độ nặng của tổn thương xơ vữa
động mạch vành tập trung nhiều vào nhóm bệnh nhân có tổn thương gây hẹp
≥ 70% đường kính lòng mạch chiếm 82% các trường hợp có tổn thương.

Như vậy những bệnh nhân tăng huyết áp có biểu hiện đau thắt ngực có thể
đã có tổn thương xơ vữa nặng trên động mạch vành.
Mối tương quan giữa tổn thương xơ vữa động mạch cảnh và động
mạch vành.
Theo kết quả bảng 4 và hình 2 chúng tôi thấy rằng khi có tổn thương
xơ vữa trên động mạch cảnh phát hiện bằng siêu âm ở nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp có đau ngực thì khả năng xuất hiện tổn thương xơ vữa trên động
mạch vành tăng gấp 8,75 lần so với bệnh nhân không có tổn thương xơ vữa
trên động mạch cảnh (p = 0.027). Tỉ số chênh này rất cao và cũng phù hợp
với nghiên cứu của tác giả Nobukazu Ishizaka khi nhận thấy tỉ số chênh xuất
hiện cao nhất ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp
(Error! Reference source not found.)
.
Như vậy, tổn thương xơ vữa động mạch cảnh và động mạch vành có mối
tương quan chặc với nhau trên bệnh nhân tăng huyết áp, khi bệnh nhân có
tổn thương xơ vữa động mạch cảnh thì có thể dự đoán được bệnh nhân cũng
đã có xơ vữa động mạch vành với tỉ lệ tiên đoán dương là 89,7% và hệ số
tương quan Spearman giữa 2 tổn thương xơ vữa trên động mạch vành và
động mạch cảnh là 0,485 có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Kết quả tổn
thương xơ vữa động mạch cảnh phát hiện bằng siêu âm cũng có độ nhạy khá
cao trong chẩn đoán tổn thương xơ vữa động mạch vành và đủ độ tin cậy
trong dự đoán có xơ vữa động mạch vành với diện tích dưới đường cong
ROC là 0,699.
Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý
động mạch vành và bệnh lý mạch máu não. Những biến chứng nguy hiểm này
rất khó phát hiện sớm và khi xãy ra thường đe doạ tính mạng người bệnh hay
để lại di chứng không hồi phục. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng
tổn thương xơ vữa trên động mạch cảnh và động mạch vành có mối tương quan
với nhau
(1)

, xơ vữa động mạch cảnh có thể trở thành yếu tố nguy cơ và cũng là
yếu tố tiên đoán cho bệnh lý động mạch vành
(3,4)
. Như vậy việc tầm soát tổn
thương xơ vữa trên động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp là rất cần thiết
và cần phải được quan tâm đúng mức không chỉ để chẩn đoán sớm và có kế
hoạch điều trị phòng ngừa cho bệnh lý mạch máu não mà còn là một trong
những yếu tố quan trọng trong tiên đoán và đề ra kế hoạch điều trị sớm cho
bệnh lý động mạch vành ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ này. Siêu âm Duplex
trong khảo sát động mạch cảnh là một xét nghiệm dễ thực hiện, không gây
chãy máu, có thể thực hiện nhiều lần, có độ nhạy và độ tin cậy cao hoàn toàn có
thể áp dụng được trên thực tế lâm sàng trong tầm soát tổn thương xơ vữa động
mạch
(6)
.
KẾT LUẬN
Mối tương quan chặc giữa tổn thương xơ vữa động mạch cảnh và
động mạch vành đã mở ra một hướng mới trong chẩn đoán sớm và đánh giá
tổn thương xơ vữa trên hệ thống động mạch. Việc tầm soát tổn thương xơ
vữa động mạch cảnh bằng siêu âm Duplex không chỉ là xét nghiệm giúp tầm
soát bệnh của hệ thống động mạch cảnh mà còn là xét nghiệm giúp tầm soát
cho bệnh lý xơ vữa động mạch nói chung và là yếu tố tiên đoán cho tổn
thương xơ vữa trên động mạch vành nói riêng
(2)
. Mối tương quan giữa 2 tổn
thương xơ vữa của 2 hệ thống động mạch quan trọng này còn góp phần vào
khả năng chẩn đoán sớm các biến chứng có thể xãy ra có thể làm giãm đi
những biến chứng đe doạ tính mạng ở bệnh nhân tăng huyết áp trong tương
lai.


×