Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.85 KB, 62 trang )

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN MÔI GIỚI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán:
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng
của nền kinh tế hiện đại. Chúng ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển
kinh tế qua diễn biến trên thị trường chứng khoán. Cùng với sự phát triển của
thị trường chứng khoán trên thế giới, thị tqrường chứng khoán Việt Nam cũng
đang phát triển theo quy luật này. Cho đến nay thị trường chứng khoán Việt
Nam đã trải qua 10 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình, 10 năm
làm quen với hoạt động thị trường chứng khoán, 10 năm vượt qua bao thăng
trầm, bao khó khăn thử thách để từng bước phát triển và bước đầu chúng ta đã
thu được những thành tựu đáng kể. Chỉ số VN-INDEX đã vượt qua ngưỡng
1000 điểm, đã thu hút được rất nhiều công chúng tham gia đầu tư vào thị
trường chứng khoán.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán các công ty chứng
khoán cũng phát triển song song thực hiện các chức năng của mình. Vậy khái
niệm về công ty chứng khoán là gì?
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian trên thị
trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động
chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản
lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ
phiếu trong thị trường với vai trò trung gian.
1
1.1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:
 Phân loại theo loại hình tổ chức: Có ba loại hình tổ chức cơ bản:
 Công ty hợp danh:
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên
- Thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên


góp vốn và thành viên hợp danh.
- Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ
một loại chứng khoán nào.
 Công ty cổ phần:
- Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành
 Công ty TNHH
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
 Phân loại theo mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán: có hai
loại mô hình công ty chứng khoán.
 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
-Theo mô hình này hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các
ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
-Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân
hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu
2
trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
 Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
-Theo mô hình này công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:

 Đa năng một phần:
Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động
tách rời với kinh doanh tiền tệ.
 Đa năng hoàn toàn:
Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này:
- Các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó
giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
- Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên
thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của
mình là kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ
về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín
dụng và tài trợ dự án.
Hạn chế của mô hình này:
- Vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do
đó khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên
doanh.
3
1.1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán:
 Về tính chuyên môn hoá và phân cấp quản lý:
Công ty chứng khoán chuyên môn hoá ở mức độ cao trong từng bộ
phận phòng ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục
vụ cho các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một
lĩnh vực riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau.
Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật
thiết hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay
cơ cấu của phòng ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.
 Về nhân tố con người:

Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó ở bất kỳ
thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con
người, thể hiện ở những điểm sau:
 Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
 Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính:
- Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường
chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng khoán nói
riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn,
sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán.
- Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển càng tạo
ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh
doanh tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác công ty
chứng khoán không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích nghi môi
trường hoạt động.
4
 Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc
tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu:
khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
 Khối nghiệp vụ:
Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận
chủ yếu cho công ty. Khối này gồm có các phòng ban:
 Phòng tự doanh
 Phòng môi giới
 Phòng bảo lãnh phát hành
 Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán

 Phòng kỹ quỹ
 Khối phụ trợ:
Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có
chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban:
 Phòng nghiên cứu và phát triển
 Phòng phân tích và thông tin thị trường
 Phòng kế hoạch công ty
 Phòng phát triển sản phẩm mới
 Phòng công nghệ thông tin
 Phòng pháp chế
 Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
 Phòng ngân quỹ
 Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
5
1.1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán:
- Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ
các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán
tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được
đưa vào đầu tư từ việc hình thành những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
 Vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán:
 Vai trò huy động vốn:
- Công ty chứng khoán có vai trò là chiếc cầu nối và đồng thời là kênh
dẫn vốn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có
dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn.
- Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả:
- Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói
riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức

năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giứp các nhà đầu tư có được sự đánh
giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
- Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là tham gia
thị trường chứng khoán như một nhà đầu tư lớn.
 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt:
- Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành
chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty
chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
 Thực hiện tư vấn đầu tư:
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện
6
mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác
nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho
các công ty và các cá nhân đầu tư.
 Tạo ra các sản phẩm mới:
Trong thời gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc
độ rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty
chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền,
các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng
khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán:
1.1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
 Khái niệm:
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong
đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC
mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế của việc giao
dịch đó.
 Các chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:

 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách
hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết:trở thành
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời.
 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và
7
tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
 Đề xuất thời điểm bán hàng.
 Những đặc trưng cơ bản của nghề môi giới chứng khoán:
 Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
 Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực
hiện các lệnh của khách hàng.
 Nghề môi chứng khoán cần các kỹ năng:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
 Kỹ năng khai thác thông tin.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
 Khái niệm:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua
bán các chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.
 Mục đích của hoạt động tự doanh:
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện
trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC,…với mục
đích nhằm thu lợi cho chính mình

 Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự
doanh:
-Tách biệt quản lý.
-Ưu tiên khách hàng.
-Bình ổn thị trường.
 Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-Xây dựng chiến lược đầu tư.
8
-Khai thác,tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
-Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.
-Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
 Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành:
- Nguyên tắc trung gian trên TTCK yều cầu trên thị trường sơ cấp các
nhà đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà mua
từ các nhà bảo lãnh. Do đó, các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng
khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh như ngân hàng đầu tư và công ty
chứng khoán. Đây chính là vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau
đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh
hoặc các thành viên khác. Còn các công ty chứng khoán với đội ngũ chuyên
gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường, có tiềm lực tài chính có hoạt
động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
1.1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán:

 Tư vấn đầu tư:
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán
nhằm mục đích thu phí.
 Nguyên tắc của hoạt động tư vấn:
-Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
9
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn không
chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
-Không được dụ dỗ,mời gọi khách hàng mua một loại chứng khoán nào
đó,những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng
hợp một cách lôgích, khoa học.
1.1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
 Khái niệm:
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán này ngoài mục đích giữ hộ chứng khoán còn
thực hiện hộ quyền của khách hàng đó là:
Khi sở hữu chứng khoán nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền
bỏ phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến toàn
bộ công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền
được phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và
được gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện
trực tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất
bất lợi, thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khoán có thể ủy quyền qua
hệ thống lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì
việc thực hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thông
tin về người sở hữu chứng khoán, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho
người nắm giữ.
10

1.2. Hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán của công ty
chứng khoán:
1.2.1. Khái niệm về hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán:
*Khái niệm:
Hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán là hoạt động tư vấn cho
người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán,
các diễn biến của thị trường. Đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ
cấp, nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ, hàng giờ, dưới nhiều hình thức khác
nhau. Đó có thể là những lời khuyên hay những bản tin, những bài phân tích
hoặc những hợp đồng dịch vụ về chứng khoán.
*Vai trò của hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán:
Đối với các loại tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính
xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy
nhiên với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong nghành là
giá cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó
khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt
động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và
xu hướng giá cả của các loại chứng khoán.
Chúng ta sẽ tìm hiểu vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đối với nhà đầu tư: Là hoạt động hết sức cần thiết và không thể thiếu
được bởi lẽ:
- Thu nhập của công chúng ngày càng tăng, họ có khoản tiền tiết kiệm
rất lớn, lúc đó họ sẽ có nhu cầu đầu tư sinh lời để trang trải nhu cầu tiêu dùng
ngày càng tăng của họ. Khi tiến hành đầu tư các khoản tiền tích lũy thì mọi
người đều nghĩ đến và mong muốn có những công cụ “bảo vệ” khoản đầu tư
đó. Mức độ an toàn đối với hoạt động đầu tư rất được coi trọng.
- TTCK đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với các công cụ đầu
11
tư, lượng thông tin rất lớn, nhà đầu tư không thể nào tự mình theo dõi, cập
nhật liên tục các diễn biến hàng ngày, hàng giờ xảy ra trên thị trường hoặc có

thể diễn biến này nằm ngoài tầm hiểu biết của họ. Họ không có điều kiện cập
nhật thông tin, điều lệ trên TTCK, các nguồn thông tin về các doanh nghiệp.
Vì thế, lúc này hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của các công ty chứng
khoán sẽ phát huy được vai trò của mình giúp các nhà đầu tư có được những
thông tin cập nhật và mức độ chính xác cao giúp cho nhà đầu tư hạn chế rủi
ro, tăng hiệu quả trong các quyết định đầu tư của họ.
Đối với nền kinh tế:
Công ty chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn môi giới đầu tư
chứng khoán đã từng bước góp phần mở rộng thị trường, hướng dẫn các nhà
đầu tư tham gia thị trường một cách bài bản. Công chúng thường đầu tư theo
cảm tính, mua bán theo quy luật số đông hơn là dựa vào các phân tích tài
chính sẽ làm cho TTCK thường không ổn định và thường xuyên gặp những
biến động bất thường, khó kiểm soát. Do vậy, thị trường muốn hoạt động tốt
không thể thiếu những nhà tư vấn đầu tư với vai trò định hướng, dẫn đường
cho thị trường. Hoạt động này còn góp phần thu hút được nhiều nhà đầu tư
tham gia thị trường, kích cầu chứng khoán và có thể huy động được một
nguồn vốn lớn nhàn rỗi cho nền kinh tế.
1.2.2. Tính cần thiết của hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán:
Hoạt động tư vấn môi giới đầu tư diễn ra trên thị trường thứ cấp. Tư
vấn môi giới đầu tư gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục
đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư.
Đây là một nghiệp vụ rất cần thiết vì không phải ai cũng hiểu rõ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngay cả tại các nước phát triển
người đầu tư thường không có đủ kiến thức, kỹ năng phân tích, không có thời
gian theo dõi thường xuyên những thông tin do khối lượng thông tin quá
12
lớn.Trong khi đó, các công ty chứng khoán có đầy đủ điều kiện về năng lực,
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà
nhà đầu tư rất cần cho các quyết định của họ. Điều này chứng tỏ sự cần thiết
của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán.

Ngoài ra, trong việc ra quyết định đầu tư của khách hàng có vai trò
quan trọng của người tư vấn. Việc ra quyết định này chịu tác động của lượng
thông tin mà nhà tư vấn cung cấp, thời điểm cung cấp và độ chính xác của
những thông tin đó. Các thông tin mà nhà tư vấn có thể cung cấp cho khách
hàng: tình hình thị trường, giá cả chứng khoán, chỉ số, thông tin về nhóm
ngành cụ thể. Đặc biệt, nhà tư vấn phải xác định và làm cho khách hàng hiểu
được những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu và không được khẳng định
về lợi nhuận mà họ sẽ nhận được nhờ hoạt động tư vấn đầu tư.
1.2.3. Phân loại tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán:
 Theo cách thức tư vấn: có hai hình thức tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp:Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại,fax…để hỏi ý kiến.
Hoạt động này thường diễn ra đồng thời với hoạt động môi giới trong
đó nhân viên môi đảm nhận vai trò nhà tư vấn. Khi tham gia giao dịch khách
hàng muốn tham khảo ý kiến của nhân viên môi giới về xu hướng giá, loại
chứng khoán và thời điểm mua bán thích hợp. Trong trường hợp này, nhân
viên môi giới chỉ đưa ra những lời khuyên về cho khách hàng mức giá hợp lý
có thể mua bán được, tuyệt đối không được phép đánh giá xu hướng giá cả
của chứng khoán.
-Tư vấn gián tiếp:Là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên những phương tiện truyền thông như internet để bất kỳ khách
hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn. Thông tin này có thể là số liệu
về giá cả, bản cáo bạch, báo cáo tài chính hoặc đi kèm những lời phân tích,
13
đánh giá thị trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán. Nhân viên tư
vấn thể sử dụng lời bình hay biểu đồ để phân tích và phải dựa trên cơ sở
khách quan, khoa học.
Khi hoạt động tư vấn đầu tư theo hình thức này thì việc quản lý đỡ khó
khăn hơn vì các bản tin, bản báo cáo đánh giá là những bằng chứng về hành
vi của nhà tư vấn. Tất nhiên không thể loại trừ trường hợp nhà tư vấn muốn

thu lợi bất chính nên lèo lái những phân tích và dự đoán những xu hướng thị
trường theo ý mình làm tổn hại đến nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước yều
cầu nhà tư vấn phải có kiến thức, kinh nghiệm cũng như thái độ khách quan
khi nhìn nhận sự việc.
 Theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn đầu tư:
-Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến
của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách về những
phương pháp,cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn uỷ quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết định
hộ khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng.
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn đầu tư: có hai hình thức:
Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này tương đối đa dạng: từ
việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư
vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại
nguồn vốn, thâu tóm hay sát nhập với công ty khác.
Đây luôn luôn là mảng hoạt động song song với mảng hoạt động tư
vấn. Hoạt động này được thực hiện tốt sẽ góp phần hỗ trợ sự phát triển các
doanh nghiệp và tạo ra những loại hàng hoá có chất lượng cho thị trường.
Tư vấn cho người phát hành có thể gồm:
-Phân tích tài chính doanh nghiệp: Nhà tư vấn chứng khoán là chuyên
gia đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, họ phân tích các loại chứng
14
khoán chủ yếu bằng phương pháp đánh giá tình hình tài chính của người phát
hành chứng khoán đó. Do vậy, việc phân tích tài chính của các nhà tư vấn sẽ
giúp doanh nghiệp nhận thức đúng được chính mình từ đó có các biện pháp
cải thiện tình hình.
- Giúp người phát hành xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp:
Là việc xác định các tài sản hữu hình như máy móc,nhà xưởng…và các tài
sản vô hình như uy tín, nhãn hiệu thương mại, bằng phát minh sáng chế…Đây
là việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt đối với các tài sản vô hình việc xác

định giá trị hết sức phức tạp. Các bằng phát minh sáng chế, các nhãn hiệu
thương mại luôn được định giá khác nhau tuỳ theo từng người mua.
Xác định giá trị doanh nghiệp là khâu quan trọng trước khi phát hành
chứng khoán vì nó dùng để định giá chứng khoán phát hành, đặc biệt là khi
doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu.
-Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà
xác định doanh nghiệp đó nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
Nếu phát hành cổ phiếu thì cần phải theo dõi thái độ của các cổ đông
hiện thời vì tỉ lệ sở hữu của họ có thể bị giảm đi trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tỷ lệ sở hữu chỉ có ảnh hưởng với cổ đông đang nắm quyền kiểm soát,
còn với những người coi cổ phiếu chỉ là những khoản đầu tư thì lại vui mừng
vì điều này. Khi cổ phiếu được phát hành rộng rãi thì thông thường giá cả của
chúng tăng lên, đồng thời lại có một thị trường cho cổ phiếu đó, giúp cho nhà
đầu tư có thể thu hồi vốn dễ dàng bằng cách bán lại cổ phiếu của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định phát hành trái phiếu thì
việc xác định mức tín nhiệm là công việc bắt buộc. Các nhà đầu tư có thể giúp
các doanh nghiệp xác định mức tín nhiệm trên cơ sở khả năng trả nợ.Các
công ty có mức tín nhiệm càng cao càng có khả năng phát hành trái phiếu với
lãi suất thấp và dễ dàng thu hút những người đầu tư.
15
-Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn: Khi một doanh nghiệp nhận thấy,hay
thông qua quá trình tư vấn mà nhận thấy cơ cấu vốn của mình không phù hợp
với điều kiện kinh doanh hiện tại,không phù hợp với ngành nghể của mình thì
họ sẽ tìm cách tái cơ cấu nguồn vốn để nâng cao hiệu quả và đảm bảo kinh
doanh an toàn. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán là đối tác thích
hợp vì nó là nhà chuyên môn trong lĩnh vực tài chính.
-Tư vấn hợp nhất doanh nghiệp: Khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm
doanh nghiệp khác hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác,doanh nghiệp đó
sẽ tìm đến một công ty chứng khoán để nhờ trợ giúp các vấn đề kỹ thuật,
phương pháp tiến hành thế nào là phù hợp và đỡ tốn kém chi phí,cách thức cơ

cấu nguồn vốn sau khi sáp nhập. Ở các nước, hoạt động tư vấn này rất phát
triển vì nó xuất phát từ nhu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh.
Tư vấn môi giới đầu tư: Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời
gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị
trường.
Đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng
ngày, hàng giờ, hàng giờ, dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những
lời khuyên hay những bản tin, những bài phân tích hoặc những hợp đồng dịch
vụ. Mỗi hình thức đều có những đặc điểm riêng,và việc thực hiện và thực hiện
và giám sát mỗi hình thức này lại có những tính chất khác nhau. Tư vấn đầu
tư có các hoạt động cụ thể:
-Tư vấn trực tiếp:
Hoạt động này thường diễn ra cùng với hoạt động môi giới. Khi khách
hàng hỏi đến giá cả thì nhà môi giới không được đánh giá về xu hướng giá cả
của chứng khoán mà chỉ được nêu lên những sự kiện thực tế đã diễn ra một
cách trung thực và hỗ trợ cho nhà đầu tư muốn mua bán bằng cách khuyên
người đầu tư về mức giá đặt hợp lý để có thể mua bán được.
16
Việc quản lý hoạt động này rất khó khăn vì khó tìm được bằng chứng
về các hành vi tư vấn của nhà môi giới, đồng thời hoạt động tư vấn mà không
cần có giấy phép. Điều đó có thể dẫn đến những lỏng lẻo về chất lượng của
hoạt động tư vấn, gây nên những mâu thuẫn giữa việc quản lý và thực tế hoạt
động của công ty môi giới.
Hơn nữa, nghiệp vụ tư vấn loại này có những mâu thuẫn với hoạt động
tự doanh. Nếu không tách biệt các hoạt động này trong cùng một công ty thì
có thể nhà môi giới nếu cần bán một loại chứng khoán nào đó thì sẽ khuyên
khách hàng mua vào, còn nếu cần mua thì lại khuyên khách hàng bán ra.
- Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình:
Trước đây, việc cung cấp thông tin được hiểu là việc phát hành các bản
tin dưới hình thức giấy tờ. Ngày nay, với những tiến bộ của thông tin hiện đại,

việc cung cấp thông tin có thể dưới hình thức giấy tờ, có thể là qua các
phương tiện truyền thông, đặc biệt là Internet.
Các bản tin có lúc đơn giản là những con số biến động giá cả: các báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh của các công ty niêm yết. Tuy
nhiên, để bản tin hấp dẫn hơn, người ta thường có kèm những lời phân tích và
đánh giá tình hình thị trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán.
Người ta có thể dùng lời văn hay những biểu đồ để phân tích, những biểu đồ
này thường được xây dựng theo những lý thuyết thị trường nhất định hoặc
theo những đánh giá riêng của từng nhà tư vấn.
Việc phân biệt ranh giới tư vấn kiểu này với lũng đoạn thị trường cũng
không hoàn toàn rõ ràng. Nếu một nhà tư vấn được phép phát ngôn thoải mái,
họ rất có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư. Ai cũng biết
rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực của họ, họ có nhiều
thông tin và kiến thức hơn những người khác, do vậy họ có thể đánh giá tình
hình chính xác hơn vá những lời phát ngôn của họ có thể trở thành những lời
17
tiên đoán, định hướng cho toàn bộ thị trường.
Nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm và
tư duy chủ quan, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là khác
nhau.
Việc quản lý hoạt động này đỡ khó khăn hơn so với quản lý hoạt động
tư vấn trực tiếp vì các bản tin, bản báo cáo đánh giá là những bằng chứng về
hành vi của nhà tư vấn. Cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu nhà tư vấn phải có
kiến thức, kinh nghiệm cũng như thái độ khách quan khi nhìn nhận sự việc.
Thái độ khách quan của nhà tư vấn chính là thước đo đạo đức công việc. Cơ
quan quản lý có thể bắt các nhà tư vấn khi làm báo cáo phải nhìn nhận sự việc
một cách toàn diện, đánh giá trên cơ sở tổng hợp các số liệu, không được
phép thiên lệch về một hay một vài sự kiện nào đó mà bỏ qua những sự kiện
khác.
Như vậy, việc dự đoán tình hình thị trường không được phép mang

tính ngắn hạn. Đánh giá về một loại chứng khoán nào đó phải mang tính dài
hạn, tức là trên cơ sở các phân tích vĩ mô và vi mô, đánh giá triển vọng lâu
dài của một loại chứng khoán nào đó.
Tính khách quan và chính xác của những bản tin phân tích chính là uy
tín, chất lượng của nhà tư vấn.
*Tư vấn uỷ quyền:
Đây thực chất là hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn của khách hàng
thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách
hàng.
Trên thực tế, một số nhà đầu tư có số vốn nhàn rỗi thường xuyên lớn
sẽ tự mình tổ chức đội ngũ quản lý danh mục đầu tư riêng vì họ có thể tin
tưởng vào đội ngũ này, đồng thời chi phí tính trên tổng tài sản dùng đầu tư là
18
chấp nhận được. Những người có số vốn ít hơn nhận việc thuê đội ngũ riêng
là không hợp lý vì chi phí cao, họ sẽ tìm đến các công ty chứng khoán, những
nhà chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư để nhờ giúp đỡ.Các công ty chứng
khoán khi thực hiện nghiệp vụ này sẽ được hựởng phí quản lý và được nhà
đầu tư trả chi phí phát sinh khi thực hiện đầu tư.
Trong khi quản lý tài sản cho khách hàng, công ty chứng khoán phải
tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng ký kết. Hợp đồng này được thảo ra trên
nguyên tắc của luật dân sự và tuân thủ các quy định của ngành chứng
khoán.Trong đó, công ty chứng khoán phải xác định rõ với khách hàng là họ
không đảm bảo về lợi nhuận đầu tư và mọi rủi ro của hoạt động đầu tư sẽ do
khách hàng phải gánh chịu. Hợp đồng cũng phải xác định rõ mức độ uỷ quyền
toàn bộ cho công ty chứng khoán, tức là công ty có quyền quyết định về đối
tượng đầu tư, đó là loại chứng khoán hay tài sản nào, thời điểm nào mua, thời
điểm nào bán.Tuy nhiên, dù uỷ quyền toàn bộ nhưng để đảm bảo quyền lợi
của khách hàng, công ty chứng khoán vẫn phải thường xuyên gửi các thông
báo trước và sau khi tiến hành giao dịch và kết quả thực hiện giao dịch.

Nghiệp vụ này cũng có một số mâu thuẫn với nghiệp vụ môi giớí và
nghiệp vụ tự doanh. Công ty chứng khoán có thể tiến hành nhiều giao dịch
cho khách hàng trên mức cần thiết để thu phí hoa hồng, do vậy nó cần được
quản lý chặt chẽ và tách biệt trong cùng một công ty. Nếu khách hàng chứng
minh được rằng công ty chứng khoán đã thực hiện số giao dịch nhiều hơn
mức cần thiết thì công ty sẽ phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Mặt
khác, công ty chứng khoán khi tiến hành hoạt động tự doanh có thể lợi dụng
tài sản của khách hàng để kiếm lợi cho riêng mình. Do vậy, ngoài việc kiểm
tra của các cơ quan quản lý, khách hàng còn phải có cơ chế tự bảo vệ nhằm
tránh sự trục lợi của công ty chứng khoán. Cơ chế này phải do chính công ty
chứng khoán đặt ra và giới thiệu để khách hàng chấp thuận vì bản thân khách
19
hàng không phải là một nhà chuyên môn nên họ khó có thể nghĩ ra những cơ
chế như vậy.
1.2.4. Nội dung của hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán:
Nhìn một cách tổng quát, hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng
khoán chủ yếu xoay quanh nhà tư vấn trả lời cho khách hàng 2 câu hỏi sau:
- Nên lựa chọn loại hàng hóa nào và tại mức giá bao nhiêu?
Khi khách hàng đặt ra câu hỏi này đối với nhà tư vấn thì họ đã có
những nhận định riêng của mình nhưng họ còn phân vân, chưa chắc chắn và
muốn tham khảo ý kiến của nhà tư vấn. Mỗi khách hàng có những nhu cầu và
quan điểm khác nhau nên lúc này, nhà tư vấn bằng nghiệp vụ, sự hiểu
biết,lượng thông tin của mình sẽ tiến hành phân tích để cuối cùng đưa ra một
phương án tốt nhất cho khách hàng là nên chọn loại hàng hóa nào và với mức
giá tương ứng có thể chấp nhận được.
- Làm thế nào để chọn thời điểm tốt nhất thực hiện mua bán chứng
khoán?
Giá chứng khoán thay đổi rất nhanh, vì thế khi định ra được mức giá
phù hợp thì nhà tư vấn tiếp tục phân tích thời điểm mua bán chứng khoán hợp
lý. Tìm ra được loại hàng hóa phù hợp nhưng lại để mất cơ hội mua nó với

mức giá thấp trước khi giá tăng hoặc không mua được thì rất đáng tiếc.Và lựa
chọn thời điểm bán thích hợp cũng hết sức quan trọng. Vì vậy, nhà tư vấn
phải thường xuyên theo dõi, nhận định và đánh giá tình hình để xác định thời
điểm bán tốt nhất có thể.
Trên thực tế, tuy theo từng mục đích đầu tư của khách hàng mà nhân
viên tư vấn lựa chọn nội dung tư vấn phù hợp. Nhà tư vấn sẽ thực hiện quá
trình tư vấn của mình, đó là quá trình nhà tư vấn trả lời các câu hỏi trên một
cách cụ thể:
+ Khách hàng có mục tiêu là đầu tư để hưởng lợi tức: Với mục tiêu
20
này của khách hàng nhà tư vấn phải khuyên khách hàng lựa chọn các loại cổ
phiếu của các công ty có thu nhập ổn định, có lịch sử lâu dài về chi trả cổ tức
một cách liên tục hàng năm, hoặc trái phiếu có lãi suất cao.
+ Khách hàng có mục tiêu đầu tư để hưởng chênh lệch giá: Đây là mục
tiêu phổ biến của các nhà đầu tư. Đặc điểm của nhà đầu tư này là có khoản
vốn khá lớn, có nhiều thời gian, theo chiến lược ngắn hạn, kỳ vọng thu nhập
lớn và có khả năng chấp nhận rủi ro. Dựa vào những đặc điểm và mục tiêu
trên của khách hàng mà nhà tư vấn sẽ khuyên khách hàng của mình lựa chọn
các cổ phiếu tăng trưởng.
+ Khách hàng có mục tiêu đầu tư để nắm quyền kiểm soát: Để thực
hiện được mục tiêu này thường khách hàng là các công ty lớn hoặc các nhà
đầu tư cá nhân cực kỳ giàu có. Nhà tư vấn theo mục đích này phải có kiến
thức về pháp luật tốt do tính chất phức tạp của hoạt động đầu tư nắm quyền
kiểm soát.
+ Khách hàng có mục tiêu là sự an toàn vốn: Đây là những khách hàng
có khả năng chấp nhận rủi ro thấp nên nhà tư vấn sẽ khuyên khách hàng của
mình lựa chọn các loại chứng khoán ít rủi ro như trái phiếu chính phủ, trái
phiếu của các công ty lớn phát hành.
1.2.5. Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn môi giới đầu tư chứng khoán:
Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời

bình luận về giá trị của các loại chứng khoán.Khi hành động, nhà tư vấn cần
đặt ra và tuân theo một số nguyên tắc nhất định, tối thiểu như sau:
-Không đảm bảo chắc chắn vể giá trị của chứng khoán: giá trị chứng
không phải là một cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý.
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể
không hoàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu
trách nhiệm về những lời khuyên đó.
21
-Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự
phân tích tổng hợp một cách lôgích, khoa học.
Các nguyên tắc trên có vẻ đơn giản nhưng lại rất khó thực hiện.Các
nhà tư vấn chứng khoán cần tuân thủ những nguyên tắc trên để tránh xẩy ra
sự mâu thuẫn giữa khách hàng và nhà môi giới đó.
1.3. Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động nhằm làm
tăng số lượng, chất lượng, giá trị giao dịch của nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có
được những lời khuyên chính xác để đầu tư thành công và hiệu quả, từ đó
mang lại lợi nhuận, nâng cao thị phần giao dịch, tạo uy tín trên thị trường cho
công ty chứng khoán. Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán là một hoạt
động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ,
dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những lời khuyên hay những
bản tin, những bài phân tích hoặc những hợp đồng dịch vụ về chứng khoán.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển
- Số lượng khách hàng: Tuy mới trải qua gần 2 năm hoạt động nhưng
Công ty Cổ phần chứng khoán Hòa Bình đã từng bước tạo được chỗ đứng
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong năm 2009 với việc đổi mới chất
lượng dịch vụ và gặp thuận lợi khi nền kinh tế ổn định đi lên sau khủng
khoảng, thị trường chứng khoán khởi sắc trở lại, số tài khoản mở mới tại HBS

tăng mạnh lên 04 lần ( tăng trưởng 300%), điều này một phần đánh giá sự
phát triển mạnh mẽ của HBS so với các công ty chứng khoán khác trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Giá trị giao dịch: Về giá trị giao dịch, tổng giá trị giao dịch của chứng
22
khoán niêm yết đạt khoảng 11.839 tỷ đồng ( tăng trưởng 1200%). Thị phần
giao dịch toàn thị trường trung bình cả năm chiếm gần 2%, thị phần những
tháng cuối năm 2009 duy trì và ổn định ở mức 2,3%. Điều đặc biệt và thể hiện
sự phát triển vượt bậc của HBS trong quý 2/2010 HBS vinh dự được lọt vào
top 10 thị phần giao dịch trên cả 2 sàn HOSE và HNX.
- Chất lượng Tk: Trong năm 2009 với việc đổi mới chất lượng dịch vụ
và gặp thuận lợi khi nền kinh tế ổn định đi lên sau khủng khoảng, thị trường
chứng khoán khởi sắc trở lại, số tài khoản mở mới tại HBS tăng mạnh lên 04
lần ( tăng trưởng 300%), trong đó số lượng khách hàng VIP có giá trị giao
dịch lớn trên 50 tỷ đồng/ tháng chiếm 20%, đóng góp phần lớn phí môi giới
cho công ty.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán
1.4.1. Tin tức:
Tin tức là một yếu tố không thể thiếu đối với nhân viên môi giới chứng
khoán cũng như đối với nhà đầu tư. Nó góp phần tạo nên thành công và hiệu
quả cho các giao dịch của nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường.
1.4.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ môi giới:
Càng ngày thị trường càng đòi hỏi trình độ chuyên môn của các cán bộ
môi giới cao hơn, phát triển hoạt động môi giới là xu thế tất yếu của các công
ty chứng khoán để tăng cường khả năng tìm kiếm và cung cấp các dịch vụ
chứng khoán đến với khách hàng. Các công ty chứng khoán đang bắt đầu
bước vào cuộc cạnh tranh mới: cạnh tranh về đào tạo và thu hút những nhà
môi giới tốt để khơi dạy tiềm năng của một nghề dày hấp dẫn và mới mẻ này.
1.4.3. Công nghệ thông tin và truyền thông: Đây là một yếu tố quan

trọng, 1 phần quyết định nên thành công của giao dịch trên thị trường của nhà
23
đầu tư chứng khoán. Cạnh tranh càng khốc liệt hơn giữa các công ty chứng
khoán trong việc tìm kiếm và lôi kéo khách hàng về giao dịch. Phần lớn lượng
khách hàng giao dịch trực tuyến qua internet đòi hỏi lệnh được nhập vào hệ
thống nhanh và chính xác hơn, mỗi công ty chứng khoán đều trang bị những
phần mềm hiện đại phục vụ cho giao dịch của khách hàng hiệu quả và chính
xác hơn. Bên cạnh hiệu quả của công nghệ thông tin mang lại, truyền thông
và báo chí cũng góp phần làm tăng thêm thành công của hoạt động môi giới
chứng khoán của mỗi công ty.
24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
MÔI GIỚI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN HOÀ BÌNH
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Hoà Bình:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng
khoán Hoà Bình:
Công ty Cổ Phần Chứng khoán Hoà Bình thành lập vào đầu năm 2008
theo giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán: số
82/UBCK-GP ngày 29/02/2008 do Chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước
cấp và Quyết định số 266/UBCK-GP d o Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 30/09/2009 với số vốn điều lệ ban đầu là 160 tỷ đồng. Trong
đó, cổ đông sáng lập của Công ty là các tổ chức lớn, có uy tín hàng đầu như
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Du lịch Hà Nội, Tổng
Công ty Đầu tư phát triển Nhà Hà Nội… và các cổ đông lớn khác. Đến nay số
vốn điều lệ của Công ty đã được tăng lên là 300 tỷ đồng.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình
- Tên tiếng Anh: Hoa Binh Securities Joint Stock Company
- Tên viết tắt: HBS
- Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 1 và tầng 2 Toà nhà số 34 Hai Bà Trưng,

Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
- Tel : (84 4) 3936 8866
- Fax : (84 4) 3936 8665
- Website : www.hbse.com.vn
- Email :
- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng chẵn)
25

×