Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ NỘI SOI VÁCH NGĂN TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự an pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.28 KB, 16 trang )

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ NỘI SOI
VÁCH NGĂN


TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá sự an toàn và tính hiệu quả của phương pháp mổ
nội soi trong điều trị các trường hợp bong khí vách ngăn vùng ngách sàng
bướm.
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu, ứng dụng kỹ
thuật mới
Phương pháp: tiến hành chỉnh hình vch ngăn dưới nội soi và theo di,
đánh giá kết quả cho 17 trường hợp nhức đầu có bong khí vách ngăn vùng
ngách sàng bướm.
Kết quả: Sau một thời gian theo dõi trung bình 6,2 tháng, nhóm 1 có
11 trường hợp chỉnh hình vách ngăn có kết hợp với phẫu thuật mở rộng lỗ
thông xoang bướm, 6 trường hợp chỉnh hình vách ngăn đơn thuần. triệu
chứng nhức đầu hết trong 8/11 trường hợp và giảm sau mổ trong 3/11 phẫu
thuật vách ngăn kết hợp với mở rộng lỗ thông xoang bướm. Triệu chứng
nhức đầu trong nhóm 2 (phẫu thuật chỉnh hình vch ngăn đơn thuần) là 3/6
trường hợp, nhức đầu giảm nhiều trong 2/6 trường hợp và giảm ít trong 1/6
trường hợp cịn lại, khơng cĩ biến chứng trong v sau mổ.
Kết luận: phẫu thuật nội soi chỉnh hình vch ngăn bước đầu cho thấy
là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho các trường hợp nhức
đầu do bong khí vách ngăn vùng ngách sàng bướm
ABSTRACT
ENDOSCOPIC SEPTOPLASTY FOR RELIEVE HEADACHE DUE
TO SEPTAL AIR CELL AT THE SPHENO – ETHMOIDAL RECESS:
PRELIMINARY RESULTS
Pham Kien Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007:
232 - 235
Purpose: To evaluate the efficacy, safety of endoscopic septoplasty


technique in relieve headache due to septal air cell at the spheno-ethmoidal
recess.
Method: In a prospective new technique application study on 17
patients undergoing surgery for relieve headache due to septal air cell at the
sphenoid – ethmoidal recess which were divided into two group: group A:11
cases received endoscopic septoplasty with sphenoidotomy and Group B: 6
cases received only septoplasty.
Result: After mean follow-up time of 6.2 months. In group I,
headache gone in 8/11cases and good relieve in 3/11 cases. In group II,
headache gone in 3/6 cases, good relieve in 2/6 cases and less in 1/6. No
complication documented.
Conclusion: endoscopic septoplasty seem to be a safe and effective
method to relieve headache due to septal air cell at the sphenoid – ethmoidal
recess.
MỞ ĐẦU
* Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh


Bóng khí vách ngăn là một bất thường giải phẫu trong đó phần mảnh
đứng xương sàng bị tách đôi ra, bên trong là một khoảng trống, như một tế bào
sàng. Bóng khí vách ngăn đôi khi khá to, cản trở việc thông khí qua đường mũi
gây triệu chứng nghẹt mũi, đôi khi bóng khí vách ngăn gây nhức đầu do tạo
điểm tiếp xúc (contact point) với các cuốn mũi, đẩy cuốn mũi ra ngoài làm hẹp
khe mũi giữa gậy nên các triệu chứng lâm sàng: nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi
làm người bệnh hết sức khó chịu.
Trong các vị trí thường gặp nhất của bóng khí vách ngăn, bóng khí vách
ngăn vùng ngách sàng bướm làm tắc nghẽn thông khí và dẫn lưu của xoang
sàng sau và xoang bướm. bóng khí vách ngăn vùng ngách sàng bướm nếu to
đến độ gây nên triệu chứng nhức đầu nhiều vùng gáy, chảy mũi sau và nghẹt
mũi như triệu chứng của bệnh viêm xoang bướm thì phải mổ chỉnh hình vch

ngăn để điều trị.
Phẫu thuật nội soi vách ngăn đ ngy cng được áp dụng rộng ri để điều trị
cho các trường hợp vẹo vách ngăn có hoặc không kèm viêm xoang mạn tính
hoặc tái phát với hiệu quả tốt và độ an toàn cao.
Mục đích của chúng tôi là muốn đánh giá hiệu quả và độ an toàn của
phẫu thuật vách ngăn qua nội soi để điều trị các trường hợp nhức đầu do bóng
khí vách ngăn vùng ngách sàng bướm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiền cứu, mô tả cắt ngang, ứng dụng kỹ thuật mới.
Phương pháp chọn mẫu:
Lần lượt, có chọn lọc.
Tiu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân đến khám tại phịng khm Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại
học Y dược được chọn vào lô nghiên cứu khi thỏa các tiêu chuẩn sau:
- Tuổi: trên 21 tuổi.
- Diễn tiến nhức đầu nhiều lần trong năm (≥ 4 lần/năm)
- Triệu chứng cơ năng: nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi sau trong đó nhức
đầu vùng chẩm được xem như dấu hiệu bắt buộc phải có.
- Nội soi hốc mũi: vách ngăn vùng ngách sàng bướm phồng ra 2 bên làm
hẹp khe mũi trên, phù nề niêm mạc hoặc thấy có dịch nhày-mủ chảy ra từ vùng
ngách sàng bướm.
- CT vùng mũi xoang cho thấy có bóng khí vùng ngách sàng bướm, gây
tắc nghẽn lỗ thông xoang bướm, phù nề niêm mạc hay tụ dịch trong long xoang
bướm. không có hình ảnh ph nề, thối hóa, đọng dịch trong các xoang sàng,
hàm, trán.
- Đồng ý phẫu thuật và thực hiện tái khám theo hẹn định kỳ.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tuổi dưới 21
- Diển tiến: ít hơn 4 đợt/năm.
- Có các bệnh nội khoa chưa ổn định, chưa thể phẫu thuật.

- Có các triệu chứng của bệnh viêm các xoang: sàng, trán, hàm trên
nội soi và CT.
- Không đồng ý mổ, thực hiện theo di săn sóc sau mổ định
kỳ theo hẹn.
Quy trình kỹ thuật mổ
- Vô cảm: tất cả các trường hợp đều được mổ dưới mê nội khí quản.
- Đầu tiên hốc mũi được đặt bấc tẩm thuốc co mạch, đầu bấc mũi được
đưa nhẹ nhàng vào vùng ngách sàng bướm 2 bên trong 10 phút.
- Chích tê dưới niêm mạc vách ngăn bằng dung dịch Xylocain có pha
adrenalin/100;000.
- Dùng dao rạch niêm mạc vách ngăn phía trước bóng khi, sau đó phần
cốt mạc vách ngăn được bóc tách ra khỏi vách xương bằng spatule.
- Dùng đục thẳng mỏng (chiều rộng lưỡi đục là 4mm) phá vỡ bóng khí
vách ngăn, theo chiều dọc, tách bóng khí làm 2 phần và lấy đi một nữa bóng
khí dưới nội soi. (kỹ thuật bóc tách và lấy đi bóng khí vách ngăn tương tự kỹ
thuật chỉnh hình cuốn giữa cĩ concha bullosa).
- Dùng spatule đưa qua hốc mũi bên kia, bẻ phần còn lại của bóng khí về
phía vừa được lấy đi để làm rộng ngách sàng bướm bên còn lại.
- Ép lại niêm mạc và thám sát lỗ thông xoang bướm hai bên.
- Nếu ngách sàng bướm 2 bên đều rộng, đặt một miếng merocel và kết
thúc phẫu thuật.
- Nếu sau khi chỉnh hình vách ngăn thấy có thông vào xoang bướm 1
bên hoặc ngách sàng bướm vẫn còn tắc nghẽn, chúng tôi mở rộng lỗ thông
xoang bướm.
- Sau khi mở rộng lỗ thông xoang bướm, đặt merocel và kết thúc phẫu
thuật.
Săn sóc sau mổ
- Merocel được rút ra sau mổ 48 giờ
- Bệnh nhân được cho xuất viện hẹn tái khám mỗi tuấn 1 lấn trong 4
tuần đầu, sau đó mỗi tháng 1 lần trong 3 – 6 tháng.

KẾT QUẢ
Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn qua nội soi cho 17 trường hợp có
bóng khí vách ngăn vùng ngách sàng bướm, trong số đó có 9 nữ và 8 nam.
Bảng 1: Triệu chứng cơ năng
Triệu
chứng
Số
bệnh nhn

T
ỉ lệ
%
Nhức đầu

17 100
Nghẹt
mũi
15 88
Vướng
họng
14 82
Mi gy 12 70
Nhận xét triệu chứng thường gặp nhất và cũng là triệu chứng làm
người bệnh khó chịu nhiều nhất chính là nhức đầu vùng chẩm gáy sau đó là
nghẹt mũi và vướng họng.
Bảng 2: triệu chứng thực thể qua nội soi
Triệu Số Tỉ
chứng bệnh nhân lệ %
H
ẹp ngách

sàng bướm
17 100

Đ
ọng dịch
khe trên
11 61
Polyp ngách
sàng bướm
5 29
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo lượng máu mất
Lượng
máu mất
Số
bệnh nhân
T

lệ %
20-30 ml 7 42

30-40 ml 6 29

40-50 ml 5 29

Trong lô nghiên cứu này không có biến chứng nào được ghi nhận.
Theo quy trình kỹ thuật chúng tôi tạm chia bệnh nhân làm 2 nhóm:
Nhóm I: chỉnh hình vách ngăn có kết hợp mở rộng lỗ thông xoang bướm
vì khi mổ thấy có hiện tượng phù nề, thóai hóa niêm mạc vùng ngách sàng
bướm (5 ca), hoặc thành sau bóng khí vách ngăn liên tục với mặt trước xoang
bướm, sau khi chỉnh hình vách ngăn, phải mở rộng lỗ thông xoang bướm. Về

phía vách ngăn đề phòng sẹo xấu gây tắc nghẽn lỗ thông xoang bướm tự nhiên
sau mổ (6 ca).
Nhóm 2: chỉ chỉnh hình vách ngăn đơn thuần (6 ca).
Bảng 4: Sự cải thiện triệu chứng nhức đầu sau mổ
Nhóm I (N=11) Nhóm II
Nhức
đầu
Số BN Tỉ lệ Số BN Tỉ lệ %

Hết 8 73 3 50
Giảm
nhiều
3 27 2 35
Giảm ít 0 0 1 15
Không
giảm
0 0 0
Như vậy có sự cải thiện đáng kể triệu chứng nhức đầu sau mổ
Bảng 5: Triệu chứng thực thể qua nội soi
Nhóm I Nhóm II Tri
ệu
chứng
nội
soi
S

BN
T

lệ %

S

BN
T

lệ %
Bình
thường
8 73

2 65
Còn
ph nề
3 27

1 35

dính gây tắc

0
BÀN LUẬN
Nhận xét về hình thái các trường hợp bóng khí vách ngăn vùng
ngách sàng bướm
Trong 17 trường hợp bóng khí vách ngăn vùng ngách sàng bướm, chỉ có
7 trường hợp bóng khí vách ngăn tách rời hoàn toàn khỏi mặt trước xoang
bướm. 10 trường hợp còn lại bóng khí vách ngăn ít nhiều có liên tục với một
bên xoang bướm. Mặc dù bóng khí vách ngăn nằm trong hốc mũi, nhưng khó
thể phân biệt được với xoang bướm một bên phát triển về phía mũi tàu và tiếp
tục phát triển về phía vách ngăn vào nằm hẵn trong hốc mũi.
Tuy hình thái của bóng khí vách ngăn có khác nhau nhưng khi đã đủ lớn

để làm tắc nghẽn ngách sàng bướm gây nên các triệu chứng khó chịu cho người
bệnh thì đều có chỉ định phẫu thuật, và được thực hiện cùng một kỹ thuật mổ,
hiệu quả điều trị và độ an toàn cả 2 dạng tương đương nhau.
Nhận xét về triệu chứng của các trường hợp bóng khí vách ngăn
vùng ngách sàng bướm.
Triệu chứng cơ năng của các trường hợp bóng khí vách ngăn vùng ngách
sàng bướm rất giống với triệu chứng của các trường hợp viêm xoang bướm
mạn tính: nhức đầu vùng chẩm đôi khi rất dữ dội, nghẹt mũi, vướng họng và
ho. Khi nội soi hốc mũi chúng tôi nhận thấy có 2 dấu hiệu đặc biệt là (1) vùng
“mũi tàu” vách ngăn phồng to và (2) phù nề thóai hóa polyp hay đọng dịch
vùng ngách sàng bướm. các bệnh nhân khi có các dấu hiệu trên được chụp
phim CT mũi xoang thì thấy có một bóng khí to làm tắc nghẽn lỗ thông xoang
bướm.
Nhận xét về kỹ thuật mổ nội soi chỉnh hình vch ngăn trong điều
trị các trường hợp bóng khí vách ngăn vùng ngách sàng bướm
Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn dưới nội soi trong trường hợp bóng khí
vách ngăn vùng ngách sàng bướm có khác với quy trình mổ nội soi thông
thường ở một số điểm sau:
 Rạch niêm mạc ngay trước bóng khí (vị trí cao hơn và sâu hơn)
 Chỉ lấy phân nửa bóng khí (như kỹ thuật chỉnh hình cuốn giữa
concha bullosa)
 Có thể có kết hợp mở rộng lỗ thông xoang bướm.
KẾT LUẬN
Qua hơn 1 năm, với 17 trường hợp chỉnh hình vách ngăn dưới nội soi
để điều trị các trường hợp nhức đầu do bóng khí vách ngăn vùng ngách sàng
bướm, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật mổ đ bước đầu tỏ ra là một phương pháp
điều trị hiệu quả và an tịan cho người bệnh. Tuy nhiên, đây chỉ là một số kết
quả ban đầu, việc theo di kết quả trong thời gian chưa dài, cần có các nghiên
cứu tiếp tục với mẫu lớn hơn và thời gian theo di di hơn để các đánh giá
chính xác và đầy đủ hơn.


×