Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

NGƯNG TIM NGƯNG THỞ TRƯỚC NHẬP VIỆN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.4 KB, 21 trang )

NGƯNG TIM NGƯNG THỞ TRƯỚC NHẬP VIỆN

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả tình hình ngưng tim ngưng thở trước nhập viện tại
khoa cấp cứu lưu BVNĐ2 từ 1/2004 – 6/200.
Phương pháp: Hồi và tiền cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Hồi và tiền cứu 49 ca ngưng tim ngưng thở trước nhập viện
nhập khoa cấp cứu lưu BVNĐ2 từ 1/2004 – 6/2007. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:  1 tuổi chiếm 57,1% (sơ sinh 36,7%), nam/nữ = 2,3/1. Có 42,9% ca
chuyển đến từ cơ sơ y tế trong đó 50% là từ bệnh viện, hầu hết các ca chuyển
viện đều có nhân viên y tế đi kèm nhưng chỉ có 10,5% là bác sĩ. Chỉ có 31,6%
được hồi sức trong vòng 15 phút kể từ lúc được phát hiện. Hầu hết các ca
nhập BVNĐ2 đều trong thời gian > 15 phút, thậm chí có vài ca > 60 phút.
Nhóm bệnh tim bẩm sinh và sặc thức ăn là nguyên nhân hàng đầu gây ngưng
tim ngưng thở ở trẻ em. Phần lớn các ca đều tử vong (87,8%), chỉ có 2% bệnh
nhân sống khi xuất viện.
Kết luận: Trẻ < 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao ngưng tim ngưng thở trước
nhập viện trong lô nghiên cứu. Đa số các bậc cha mẹ là nội trợ, buôn bán và
trình độ học vấn là cấp I-II. Nhóm bệnh tim bẩm sinh tím và nhất là nhóm
sặc sữa là những lý do chính gây ngưng tim ngưng thở trước nhập viện trong
lô nghiên cứu.
ABSTRACT
THE SITUATION OF CARDIO RESPIRATORY ARREST CASES
WERE ADMITTED
TO EMERGENCY DEPARTMENT IN THE CHILDREN
,

HOSPITAL N
0
2 FROM 2004 TO 2007.
Phan Thi Thanh Huyen, Nguyen Thanh Dat


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 74
– 78
Objective: Describing the situation cardio respiratory arrest cases
were admitted to emergency department in the Children
,
hospital N
0
2 from
1/2004 to 6/2007.
Methods: Cross-sectional studies.
Results: This study included 49 cardio respiratory arrest cases who
were admitted to emergency department in the Children
,
hospital N
0
2 from
1/2004 to 6/2007. The result showed that children under 1 year-old were
getting 57,1% (newborn: 36,7%), male/female = 2,3/1. 42,9% of cases were
transferred from other medical centers, 50% of them were from hospitals. In
most of these cases, the patients were transferred to the hospital by medical
staffs, however, only 10,5% of them were doctors. Most of cases were
admitted to the emergency department in the Children
,
2 hospital N
0
2
(directly from house or medical center) within more 15 minutes, there were
even some cases within 60 minutes. Congenital cardiovascular diseases and
choking of food were the top cause of cardio respiratory arrest. 87,8% of
cases were died, there were only 2% survival.

* Bệnh viện Nhi Đồng II - TPHCM

Conclusion: Chidren < 1 year-old were getting the most. The most of
parents were housewife, business and education level were the first and
second grade. Congenital cardiovascular diseases and reek of milk group
were main reasons for causing cardio respiratory arrest in this study.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngưng tim ngưng thở trước nhập viện chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tử vong chung của trẻ em. Tại Mỹ 5% cuộc chuyển viện trẻ em là có nguy
hiểm tới tính mạng
(1,2,8)
, tại Anh 90% cuộc chuyển viện là có nhân viên y tế
đi kèm
(9)
, tại BVNĐ1 (1998-2001) sơ sinh là nhóm trẻ được chuyển nhiều
nhất do quá khả năng điều trị
(2,5)
22,75%, 34,8% bệnh nhi không ổn định về
sinh hiệu trước chuyển viện
(3,6)
và chỉ có 19% cuộc chuyển viện có nhân
viên y tế đi kèm
(4,6,7)
. Theo tác giả Bùi Quốc Thắng, 74 ca tử vong trước
nhập viện trong năm 2001-2003; thường gặp nhất là < 12 tháng tuổi, không
ổn định sinh hiệu và có nhân viên y tế đi kèm
(3)
.
Đứng trước một trường hợp ngưng tim ngưng thở trước nhập viện, người
bác sĩ cấp cứu gặp rất nhiều khó khăn, bối rối. Một mặt phải nhanh chóng hồi

sức cấp cứu cho trẻ, mặt khác phải nhanh chóng tìm ra nguyên nhân ngưng tim
ngưng thở, có như vậy việc xử trí mới nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm rút ra một số kinh
nghiệm để hạn chế nguy cơ tử vong trước nhập viện.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mô tả tình hình ngưng tim ngưng thở trước nhập viện tại khoa cấp cứu
lưu BVNĐ2 từ 1/2004 – 6/2007.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ ngưng tim ngưng thở trước nhập viện theo đặc
trưng dịch tễ học của bệnh nhi.
Xác định tỷ lệ ngưng tim ngưng thở trước nhập viện theo đặc trưng
dịch tễ học của người nuôi bệnh.
Xác định nguyên nhân gây ngưng tim ngưng thở trước nhập viện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả các ca ngưng tim ngưng thở trước nhập viện từ 1/2004 - 6/2007
nhập khoa Cấp cứu-Lưu BVNĐ2.
Phương pháp
Hồi và tiền cứu, cắt ngang mô tả
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 10.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ bệnh nhi
T
ần
số
Ph
ần
trăm (%)
 1

tháng
18 36,7

Tuổi

>1-12
tháng
10 20,4

> 1-
5
tuổi
17 34,7

> 5-
10
tuổi
2 4,1
> 10 tuổi

2 4,1
Nam 34 69,4

Giới

Nữ 15 30,6

TP.HCM

28 57,1


Nơi
cư ngụ
Nơi khác

21 42,9

Tổng cộng 49 100
Đặc điểm dịch tễ người nuôi trẻ
T
ần
số
Ph
ần
trăm (%)
Tuổi
20 -

< 30 tuổi
7 46,7

30 -

< 40 tuổi
8 53,3

Buôn
bán
2 13,3


CN
giày da
1 6,6
Công
chức
1 6,6
Làm
rẫy
1 6,6
Nội
trợ
6 40
Phụ
bếp
1 6,6
Nghề
nghiệp
Phụ
hồ
1 6,6
Thợ
may
2 13,3

Cấp
I-II
9 60
Cấp
III
5 33,3


TĐHV

>
Cấp III
1 6,7
Thi
ếu
thốn
5 33,3

Kinh
tế
Đủ
sống
10 66,7

1 con

8 53,3

2 con

4 26,7

3 con

1 6,7
Số con


4 con

2 13,3

Tổng cộng 15 100
Vào viện từ
T
ần
số
Ph
ần
trăm (%)
Nhà 27 55,1

CSYT

21 42,9

Vào
viện từ
Trư
ờng
học
1 2
Tổng cộng 49 100
Thời gian di chuyển từ nhà đến BVNĐ2

T
ần
số

Ph
ần
trăm (%)
Th
ời
gian đư
ợc
< 15
phút
1 3,7
15 -
<20 phút
4 14,8

20 -
<30 phút
2 7,4
30 -
<60 phút
1 3,7
> 60
phút
2 7,4
h
ồi sức kể
t
ừ lúc
đư
ợc phát
hiện

Không

17 62,9

Tổng cộng 27 100
Cơ sở y tế chuyển bệnh
T
ần
số
Ph
ần
trăm (%)
CSYT
chuyển bệnh

Bệnh
viện
11 50
TTYT

8 36,4

Trạm
y tế
1 4,5
PM tư

1 4,5
Y t
ế

trường học
1 4,5
Tổng cộng 22 100
Đặc điểm cuộc chuyển viện từ CSYT đến BVNĐ2
T
ần
số
Ph
ần
trăm (%)
< 15
phút
6 31,6

15 -
<20 phút
4 21,1

Thời
gian đư
ợc
h
ồi sức kể từ
lúc đư
ợc phát
hiện
20 -
<30 phút
7 36,8


30 -
<60 phút
1 5,2
> 60
phút
1 5,2
< 15
phút
2 9
15 -
<20 phút
2 9
20 -
<30 phút
4 18,1

30 -
<60 phút
7 31,8

> 60
phút
2 9
Thời
gian chuy
ển
t
ừ CSYT đến
BVNĐ2
Không


5 22,7

Bác sĩ

2 10,5

Điều
dưỡng
16 84,2

Nhân
viên y t
ế đi
kèm
Y sĩ 1 5,3
Bóp
bóng NKQ
11 57,9

Bóp
bóng qua
mask
1 5,3
Thở
oxy qua
canula
3 15,8

Thở

oxy khi
chuyển viện
Không
thở oxy
4 21,1

Truy
ền
Có 11 63,2

d
ịch khi
chuyển viện
Không

7 36,8

Tổng cộng 19 100
Lý do nhập viện
Tần
số
Phần
trăm (%)
Ho,
thở mệt
13 26,5
Tiêu
chảy
3 6,1
Co giật


1 2
Tai
nạn
3 6,1
Tím
(TBS)
4 8,2
Sặc 9 18,4
Tần
số
Phần
trăm (%)
thức ăn
Ngộ
độc
1 2
Ngất 2 4,1
Khác 13 26,5
Tổng
cộng
49 100
Chẩn đoán
Tần
số
Phần
trăm (%)
Bệnh
phổi
5 10,2

Bệnh
tiêu hóa
3 6,1
Bệnh
thần kinh
2 4,1
B
ệnh tai
nạn
3 6,1
Bệnh
TBS
8 16,3
S
ặc sữa
cháo
9 18,4
Khác 13 26,5
CRNN 6 12,2
Tổng
cộng
49 100
Tình trạng lúc xuất viện

BÀN LUẬN
Hồi cứu và tiền cứu 49 ca, ghi nhận lứa tuổi thường gặp nhất là trẻ < 5
tuổi (sơ sinh 36,7%); điều này phù hợp với y văn
(7,8)
, Nhóm trẻ < 5 tuổi và
nhất là sơ sinh là nhóm tuổi hay bị bệnh và tần suất tử vong cũng cao hơn

các nhóm tuổi khác. Tuổi nhỏ nhất trong lô nghiên cứu là 4 giờ tuổi, lớn
nhất là 13 tuổi. Tần suất mắc bệnh nam/nữ là 2,3/1, tỷ lệ này cao vượt trội so
với tác giả Bùi Quốc Thắng
(2)
, có thể do số ca còn ít nên có sự phân bố ngẫu
nhiên vượt trội của bệnh nhi nam. Tỷ lệ ngưng tim ngưng thở ở thành phố là
57,1% so với tỉnh là 42,9%, sự khác biệt này có thể là do sự phân tuyến từ
trước kia tới nay, BVNĐ2 nhận bệnh nhi đến từ các quận huyện trong thành
phố là chính; Các quận 2, 9, Thủ Đức, Bình Thạnh, có tỷ lệ ngưng tim
ngưng thở cao hơn hẳn (>10%) so với các quận huyện trong nội và ngoại
thành. Trong khi hai tỉnh Bình Dương và Đồng Nai chiếm tỷ lệ cao về
ngưng tim ngưng thở so với các tỉnh khác.
Về đặc điểm dịch tễ học của người nuôi trẻ, số ca thu thập được các dữ
liệu về đặc trưng của người nuôi trẻ là không nhiều (chỉ 15 ca) là do phần lớn
các ca là hồi cứu, chỉ một số ít ca từ 10/2006 đến 6/2007 là tiền cứu, mới thu
thập được thông tin về người nuôi trẻ. Tuy số ca chưa nhiều nhưng qua phân
tích chúng ta có thể thấy: đa số người nuôi trẻ ở độ tuổi 30 – 40 tuổi (53,3%),
đây là lứa tuổi mà các bậc phụ huynh đã rất ” chín chắn ” và cũng phần nào có
hiểu biết về việc nuôi trẻ và bệnh tật của trẻ. Mặt khác cũng qua nghiên cứu
này, thấy rằng số con trong gia đình có trẻ ngưng tim ngưng thở là không đông
(53,3% có 1 con, 26,7% có 2 con), kinh tế gia đình cũng tạm đủ sống không
phải là quá khó khăn (66,7% đủ sống), nhưng ngược lại số trẻ ngưng tim ngưng
thở lại cao. Lý giải điều này có thể là do nghề nghiệp, trình độ học vấn của họ
thấp (chủ yếu làm nghề nội trợ, buôn bán, thợ hồ), học vấn đa phần là cấp I, II
(60%) nên không nhận biết được trẻ bệnh nặng, thiếu kiến thức chăm sóc trẻ
hay sai lệch này là do số ca thu thập được còn quá ít, không đại diện cho mẫu,
cần phải có nghiên cứu sâu rộng hơn, số ca lớn hơn mới rút ra được mối tương
quan đặc trưng dịch tễ học người nuôi trẻ và tỷ lệ ngưng tim ngưng thở.
55% số ca ngưng tim ngưng thở nhập viện từ nhà, 42,9% nhập viện từ
cơ sở y tế, trong đó 50% tới từ bệnh viện (tỷ lệ này tương đương tỷ lệ tác giả

Bùi Quốc Thắng), 36,4% từ trung tâm y tế quận huyện (84,2% cuộc chuyển
viện có điều dưỡng đi kèm, 10,5% có bác sĩ đi kèm). Như vậy là gần ½ số ca
ngưng tim ngưng thở vào viện từ cơ sở y tế là bệnh viện và tất cả đều có nhân
viên y tế đi kèm nhưng tỷ lệ ngưng tim ngưng thở vẫn cao, điều này cho thấy là
hoặc quá trình chuyển viện không an toàn, hoặc không tiên lượng được bệnh
trẻ nặng trước và trong khi chuyển viện.
Về phương tiện hồi sức cấp cứu trong các ca ngưng tim ngưng thở
chuyển viện từ cơ sở y tế, chúng tôi thấy rằng: trong số 19 ca ngưng tim
ngưng thở chuyển viện từ cơ sở y tế, có tới 11 ca được giúp thở qua NKQ,
phần lớn (15 ca) được thở oxy nhưng vẫn có 4 ca rất nặng nhưng lại không
được thở oxy, đây là một điều khó hiểu, 11 ca đặt NKQ đều tử vong tại
BVNĐ2; Có tới 36,8% ca chuyển từ cơ sở y tế nhưng lại không có truyền
dịch, không có đường truyền cần thiết khi cấp cứu. Vì vậy vấn đề tiên lượng,
theo dõi bệnh trong lúc chuyển viện cần được quan tâm sâu sắc để chuyển
viện an toàn hơn.
Thời gian chuyển viện từ nhà hoặc từ cơ sở y tế tới BVNĐ2 phần lớn
đều > 15 phút, thậm chí có 2 ca chuyển tới BVNĐ2 trên một giờ đồng hồ.
Đây là thời gian vàng trong hồi sức cấp cứu, thời gian ngưng tim ngưng thở
càng kéo dài, tiên lượng tử vong càng cao.
Lý do ngưng tim ngưng thở nhiều nhất ở đây là nguyên nhân sặc thức ăn
(9 ca, 18,4%), tỷ lệ này cao hơn hẳn tác giả Bùi Quốc Thắng (1 ca, 2,7%), đây
là điều đáng báo động cần hướng dẫn kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ, nhất là
trẻ nhỏ khi cho ăn uống và cách xử trí khi trẻ sặc để hạn chế tối đa những ca tử
vong không đáng xảy ra. Nhóm ngưng tim ngưng thở do nguyên nhân tim bẩm
sinh cũng chiếm tỷ lệ cao (16,3%) điều này là phù hợp vì các ca tim bâm sinh nhất
là tim bẩm sinh tím phức tạp thường là ngưng tim ngưng thở đột ngột, cấp cứu
thường không kịp thời.
KẾT LUẬN
Trẻ < 1 tuổi nhất là sơ sinh, chiếm tỷ lệ cao ngưng tim ngưng thở
trước nhập viện trong lô nghiên cứu.

Đa số các bậc cha mẹ là nội trợ, buôn bán và trình độ học vấn là cấp I-
II.
Nhóm bệnh tim bẩm sinh tím và nhất là nhóm sặc sữa là những lý do
chính gây ngưng tim ngưng thở trước nhập viện trong lô nghiên cứu.
ĐỀ XUẤT
Phương tiện, trang thiết bị và kiến thức của người chuyển viện là
những yếu tố cần thiết của việc chuyển viện an toàn.
Nâng cao hiểu biết của các bậc phụ huynh về chăm sóc trẻ và biết xử
trí những tình huống cấp cứu xảy ra tại nhà.

×