Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đồ án: Thiết kế máy sấy thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.5 KB, 36 trang )

Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1/ Sơ lược về sấy:
Trong công nghiệp hoá chất , quá trình tách nước khỏi vật liệu ( làm khô vật liệu ) là
rất cần thiết . Tuỳ theo tính chất và độ ẩm của vật liệu , tuỳ theo yêu cầu về mức độ làm
khô vật liệu có thể sử dụng nhiều phương pháp tách nước khác nhau : phương pháp cơ
học , phương pháp hoá lý , phương pháp nhiệt…
Trong đó phương pháp nhiệt được sử dụng rộng rãi nhất . Quá trình làm bốc hơi nước
khỏi vật liệu bằng nhiệt gọi là sấy . Quá trình sấy được phân biệt gồm sấy tự nhiên và
sấy nhân tạo.
Sấy tự nhiên là lợi dụng năng lượng mặt trời để làm bay hơi ẩm trong vật liệu . Biện
pháp này khá đơn giản nhưng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu do tiến hành ở ngoài
trời . Vì vậy trong quá trình sản xuất phải tiến hành sấy nhân tạo.
Mục đích của quá trình sấy là làm giảm hàm lượng ẩm trong vật liệu , hàm lượng
chất khô trong vật liệu tăng , nhằm làm tăng tính bền vững trong bảo quản ( nông sản và
thực phẩm ) , tăng độ bền cơ học ( gốm sứ ) , nâng cao nhiệt lượng cháy ( củi , than )
.Đồng thời làm giảm giá thành vận chuyển.
Đối tượng của quá trình sấy , phương pháp cung cấp nhiệt cho vật liệu trong quá trình
sấy rất đa dạng . Do đó có thể lựa chọn phương án , thiết bò tối ưu để đạt hiệu quả sấy
cao nhất.
Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng ( nhiệt năng ) để biến đổi trạng
thái của pha lỏng ( nước ) trong vật liệu thành hơi . Đây là quá trình không ổn đònh , độ
ẩm của vật liệu thay đổi theo không gian và thời gian.
1.2/ Nguồn gốc và đặc tính vật liệu :
1.2.1/ Nguồn gốc :
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang1
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Lúa là nguồn lương thực chính của gần một nửa dân số trên trái đất . Lúa được


trồng nhiều ở khu vực Đông Nam châu Á . Về diện tích canh tác lúa đứng hàng thứ hai
sau lúa mỳ nhưng về năng suất của lúa là loại cao nhất .
Theo nhiều nguồn tài liệu thì cây lúa xuất hiện từ hơn 3000 năm trước công
nguyên ở vùng Đông Nam châu Á . Tới nay rất nhiều nước trên khắp năm châu đều có
trồng lúa . Lúa nước là loại cây ưa nước và ẩm , do đó láu được trồng nhiều ở châu thổ
các sông lớn thuộc các vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới .
Cây lúa thuộc họ hào thảo và có trên 20 loại khác nhau . Phổ biến nhất và có ý
nghóa kinh tế hơn là loại lúa nùc ( crizasativa ) . Lúa nùc lại được chia làm hai loại là
lúa ngắn hạt ( C.S brevis ) và lúa hạy bình thường ( O.S communis ) . Lúa nước hạt bình
thường là loại phổ biến hơn cả và đã tồn tại đến ngày nay.
Ở nước ta còn có lúa nếp và lúa tẻ ( phân biệt theo sự khác nhau về thành phần
và tính chất của nội nhũ ).
1.2.2/ Cấu tạo và tính chất của hạt lúa:
Lúa là loại hạt lương thực có vỏ trấu bao bọc . Đầu của vỏ trấu có râu . Tuỳ
theo giống và điều kiện sinh trưởng , râu lúa có thể dài hoặc ngắn. Ở cuống của vỏ trấu
có mày hạt .
Màu sắc của vỏ trấu cũng khác nhau tuỳ theo giống lúa và điều kiện trồng trọt ,
thường có màu vàng nhạt , vàng nâu hoặc nâu đen . Tỉ lệ của vỏ trấu so với toàn hạt dao
độ trong một phạm vi khá lớn , khoảng từ 10 đến 30% , thông thường là 17 đến 23% .
Các lớp vỏ ngoài và vỏ trong của gạo lột chiến khỏang 4 đến 5% khối lượng hạt
và chứa sắc tố vàng đục hoặc nâu hồng . Lúa chỉ có 1 lớp tế bào ( riêng ở lưng hạt có
thể có 2 đến 3 lớp ). Lớp tế bào alơrôn chiếm khoảng 2đến 3% . Nội nhủ chiếm tỉ lệ 65 -
67% .
Tuỳ thuộc vào giống và điều kiện sinh trưởng của cây mà nội nhủ hạt lúa có
cấu tạo trong , đụa hoặc vừa trong vừa đục . Khi cắt ngang hạt lúa đục sẽ thấy vết đục
có màu trắng . Vết đục có thể lớn hoặc nhỏ và nằm ở vò trí bất kỳ trong nội nhũ . Nếu
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang2
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG

vết đục nằm ở giữa hạt gọi là hạt bạc lõi , nếu vết đục nằm ở cạnh hạt thì gọi là hạt bạc
bụng . Vết đục ở lõi không bò mất trong quá trìng xay xát . Hạt bạc lõi với vết đục lớn sẽ
bò gãy nát nhiều trong quá trình xay xát .
Giống lúa có độ trong cao thì tỉ lệ thành phẩm thu được trong quá trình xay xát
cũng cao , do đó người ta coi độ trong là 1 chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng lúa .
Trong nhiều tài liệu còn nêu lên một đặc điểm có tính qui luật của lúa là hàm lượng
protein trong lúa phụ thuộc vào độ trong của lúa theo hàm số bậc nhất .
Độ trong của lúa còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện chín của hạt . Hạt chín
trong điều kiện độ ẩm của không khí cao có độ trong thấp hơn so với hạt chín trong điều
kiện không khí khô ráo.
1.2.3/ Thành phần hóa học của hạt lúa:
Thành phần hoá học của hạt lúa gồm chủ yếu là tinh bột , protein ,
xenlulose . Ngoài ra trong hạt lúa còn chứa một số chất khác với hàm lượng ít hơn so với
3 chất kể trên như : đường , tro , chất béo , sinh tố . Thành phần hoá học của hạt lúa phụ
thuộc vào giống , đất đai trồng trọt , khí hậu và độ lớn bản thân hạt lúa . Cùng chung
điều kiện trồng trọt và sinh trưởng , nhưng thành phần hoá học của gạo vỏ ngoài đỏ
khác so với gạo trắng , thông thường hàm lượng chất béo và protein trong gạo vỏ ngoài
đỏ hơn cao hơn đôi chút . Cùng một giống thóc nhưng trồng ở đòa phương khác nhau thì
thành phần hoá học cũng khác nhau :
Thành phần hoá học của hạt lúa :
Thành phần Hàm lượng các chất ( % )
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Protein 6.66 10.43 8.74
Tinh bột 47.70 68.00 56.20
Xenluloze 8.74 12.22 9.41
Tro 4.68 6.90 5.80
Đường 0.10 4.50 3.20
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang3
Đồ Án MHQT&TB

GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Chất béo 1.60 2.50 1.90
Đectrin 0.80 3.20 1.30
1.3/ Đặc điểm chế độ sấy thóc:
Thóc là một loại vật liệu yêu cầu sấy ở chế độ mềm vì tính bền chòu nhiệt của thóc
rất kém , không cho phép nâng nhiệt độ đốt nóng hạt lên cao . Khác với hạt mỳ tính bền
chòu nhiệt được thể hiện bằng sự xuất hiện biến tính của protein thì của thóc là sự xuất
hiện các vết nứt của nộ nhũ . Nguyên nhân hình thành các vết nứt là do trong quá trình
sấy tạo nên gradient ẩm từ ngoài vào trong trung tâm hạt , độ ẩm của lớp ngoài hạt
giảm nhanh , tạo ra trạng thái căng thể tích của phần trung tâm , khi tăng nhiệt độ làm
cho sức căng đó vượt quá độ bền trắc của hạt thì tạo nên các vết nứt . Các vết nứt xuất
hiện theo các vách protein nhăn cách giũa các hạt tinh bột .
Loại lúa nội nhũ trong thường bền hơn nên ít nứt so với lúa nội nhũ đục . Những hạt
nội nhũ gồm cả phần trong và phần đục thì vết nứt bắt đầu từ ranh giới của phần trong
sang phần đục.
Gradient hàm ẩm không những phụ thuộc vào nhiệt độ sấy mà còn phụ thuộc độ ẩm ban
đầu của vật liệu . Nếu trườc khi sấy độ ẩm hạt càng cao thì gradient hàm ẩm càng cao
hạt càng dễ bò nứt. Khi hạt bò nứt thì đồng thời độ nảy mầm của hạt cũng giảm.
Vì vậy trong quá trình sấy người ta thường sấy xong rồi ủ sau đó mới đem ra sấy
tiếp . Mục đích ủ là làm giảm gradient hàm ẩm giữa trung tâm và lớp ngoài của hạt , do
sự chuyển ẩm dần từ trung tâm ra vòng ngoài . Với phương pháp này thóc ít bò nứt nhưng
thời gian sấy khô kéo dài.

SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang4
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Phần 2 : THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NHGỆ
Lúa từ vựa tiếp liệu 13 được cho vào phểu . Từ đó được gầu tải 11 đưa lên phểu
nhập liệu, qua đóa phân phối hạt, lúa sẽ được đổ đầy vào nắp tháp . Củi được đưa vào lò

đốt đặt trên ghi lò , được đốt để tạo ra khói lò trong lò đốt 1 . Khói lò sau khi ra khỏi lò
đốt 1 cho qua buồng lắng bụi rồi sau đó cho qua buồng hoà trộn . Khói lò sau khi ra
buồng hoà trộn được quạt thổi vào tháp sấy 6 . Lúa di chuyển xuống dưới nhờ tác dụng
của trọng lực qua các máng dẫn và máng thải TNS . Khói lò được thổi lên trên thông
qua các máng dẫn khí thải tiếp xúc ngược chiều với lúa . Vật liệu chuyển động len lỏi
qua khe hở giữa các máng tác nhân , từ từ điền đầy các chỗ trống trong tháp.Sau khi sấy
vật liệu được đưa vào buồng làm nguội . Vật liệu sau khi được làm nguội ra ngoài và
được tải ra ngoài nhờ băng tải.
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang5
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Phần 3 : TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
3.1/ Tính toán về khói lò:
Các thông số tự chọn:
Chọn nhiên liệu đốt là củi với các thành phần ẩm : A = 10% ; Tr = 0.9 %
C = 45.5% ; H = 5.4% ; O = 37.8% [1].
Nhiệt độ của không khí là 30
0
C.
Độ ẩm của không khí là 70%.
Tra được nhiệt dung riêng của nhiên liệu C
nl
= 1.2 kJ/kgđộ.
Nhiệt độ của nhiên liệu bằng nhiệt độ của môi trường 30
0
C.
Hiệu suất buồng đốt 75%.
Nhiệt dung riêng của khói khô bằng nhiệt dung riêng của không khí
=1.004kJ/kgđộ.

3.1.1/ Xác đònh lượng không khí khô lí thuyết cho quá trình cháy nhiên liệu:L
0
L
0
=11.6C + 34.8 H + 4.3(S-O) (3.1)
=5.53 kg/kgnl.
Nhiệt trò của gỗ:
Q
c
= 8100C + 30000H - 2600(O-S) (3.2)
=4275 kcal/kgnl = 17870 kJ/kgnl.
3.1.2/ Lượng không khí khô cần thiết cho quá trình sấy: L
Ta có L/L
0
=
α

Chọn
α

= 1.2

L = 6.636 kg/ kgnl.
3.1.3/ Xác đònh các thông số trạng thái của không khí:
- Trước khi vào lò đốt:

ϕ
0
= 70% ; t
0

= 30
0
C.
P
0
= exp(12 -
0
5.235
42.4026
t
+
) (3.3)
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang6
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
= exp ( 12 -
305.235
42.4026
+
) = 0.0422 bar.
Lượng chứa ẩm x
0
:
x
0
= 0.612
00
00
PB

P
ϕ
ϕ

(3.4)
= 0.621
042.07.0750/745
042.07.0
∗−

= 0.019 kg ẩm/ kg kkk
Enthapi của hơi nước:
H
0
= 1.004 t
0
+ x
0
(2500 +1.842t
0
) (3.5)
= 1.004

30 + 0.019 (2500 + 1.842

30 ) = 78.67kJ/ kgkkk
- Xác đònh trạng thái của khói lò sau buồng đốt
Khối lượng hới nước chứa trong khói lò:
G’
a

= ( 9H + A ) +
α

L
0
x
0
(3.6)

= 9

0.054 + 0.1 + 1.2

5.53

0.019 = 0.712 kg ẩm/ kgnl.
Khối lượng khói khô:
L’
1
= (
α

L
0
+ 1 ) – { Tr + ( 9H +A )} (3.7)
= 7.041kg kkk / kgnl.
Lượng chứa ẩm
x’
1
= G’

a
/ L’
1
= 0.712 / 7.041 = 0.101 kg ẩm/ kgkkk.
Enthapi của khói lò:
H’
1
=
1
00
'L
HLtCQ
bđnlnlC
αη
++
(3.8)
= 1988 kJ / kgkkk.
Nhiệt độ khói lò :
t’
1
=
)842.1'004.1(
2500''
1
11
x
xH
+

(3.9)

SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang7
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
= 1458
0
C
- Xác đònh trạng thái khói lò sau buồng hoà khí:
Lượng hơi nước chứa trong khói lò:
G
a
= (9H + A ) +
α
L
0
x
0
(3.10)
= 0.549 + 451A + 5.96
α
x
0
(1 – A )
Với
α
=
)}(004.1)(){1(96.5
]004.1)1(43.0)1(451.01[)1(19800
00
0

ttiixA
tAiAtCA
aa
anlnl
−+−−
−−−−−+−
η

(3.11)
Trong đó : nhiệt độ khói lò sau khi trộn lấy bằng nhiệt độ sấy = 60
0
C
i
a
, i
a0
: entapi của hơi nước chúa trong khói lò tương ứng với sau buồng hoà
trộn và không khí ngoài trời được tính như sau:
i = 2500 +1.842t

i
a
= 2619.73 kJ / kg
i
a0
= 2555.26 kJ / kg

α
= 61.029



G
a
=0.549 + 0.451

0.1 +5.96

61.029

0.019(1 - 0.1) = 6.814 kg ẩm/ kgnl
- Xác đònh trạng thái khói lò sau buồng hoà trộn :
Lượng khói khô sau buồng trộn:
L
1
= (
α
L
0
+ 1 ) – {Tr + ( 9H + A )} = 337.895 kgkkk/ kgnl.
Lượng chứa ẩm x
1
x
1
= G
a
/L
1
= 0.02 kg ẩm / kgkkk
H
1

= 118.46 kJ/ kgkkk
Độ ẩm tương đối của khói lò sau buồng hoà trộn
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang8
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
1
ϕ
=
b
Px
Bx
)621.0(
1
1
+
(3.12)
Với P
b
=exp {12 -
1
5.235
42.4026
t
+
} (từ CT 3.3)
= 0.2468 bar

1
ϕ

= 0.1256 = 12.56%
Bảng tóm tắt các thông số của khói lò :

3.2/ Cân bằng vật chất:
Nhiên liệu
Buồng đốt
Buồng hoà
khí
Buồng sấy
W
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
Thông số Không khí Sau buồng đốt Sau buồng hoà khí
Nhiệt độ (
0
C ) 30 1458 65
Độ chứa ẩm (kg/kgkkk ) 0.019 0.101 0.02
enthapi (kgẩm/kgkkk ) 78.67 1988 118.46
Độ ẩm (% ) 70 12.56
trang9
t
1
,
1
ϕ
,x
1
H
1
,L
1

G
1
,u
1
,
1
θ
G
2
,u
2
,
2
θ
t
2
,
2
ϕ
,x
2
H
2
,L
2
Giản đồ H-x của HTS dùng khói lò
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
2
A

t
0
t
C
H ( kJ/ kgkk)
2
t
1
M
M
B
I
1
I
K
0
C
x ( kg ẩm/ kgkk)
Lượng ẩm tách ra trong quá trình sấy:
W= G
1
– G
2
(3.13a)
= G
1



2

21
1 u
uu


(3.13b)
= 2


13.01
13.04.0


= 0.62069 tấn ẩm / h = 620.69 kg ẩm / h
Lượng vật liệu ra khỏi vùng sấy:
G
2
= G
1
– W ( từ CT 3.13a)
= 2- 0.62069 = 1.37931 tấn / h = 1379.31 kg /h
3.3/ Sấy lý thuyết:
Nếu sấy lý thuyết thì H
2
= H
1
= 118.46 kJ/ kgkkk
Chọn nhiệt độ của khói lò ra dựa vào nhiệt độ đọng sương
Nhiệt độ đọng sương tra trên giản đồ không khí ẩm ta được t
s

= 34
0
C
Suy ra nhiệt độ của khói lò ra khỏi buồng sấy:
t
2
= t
s
+ 6 = 40
0
C
Lượng chứa ẩm tính theo công thức:
x
2
=
2
22
i
tCH
pk

(3.14)
Với i
2
= 2500 + 1.842 t
2

= 2573.68 kJ/ kg
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang10

Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Suy ra x
2
= 0.0305 kg ẩm / kgkkk
Độ ẩm tương đối
2
ϕ
2
ϕ
=
)621.0(
2
2
xP
Bx
b
+
(từ CT 3.12)
Với B : áp suất khí quyển
P
b
= exp (12 -
2
5.235
42.4026
t
+
) (từ CT 3.3)
= exp ( 12 -

405.235
42.4026
+
)
= 0.07317 bar
Suy ra
2
ϕ
=
)0305.0621.0(07317.0
035.0
750
745
+

= 63.55%
Lượng tác nhân sấy lý thuyết cần để bốc hơi hết 1 kg ẩm
L = W / (x
2
– x
1
) (3.15)
= 620.69/ (0.0305 – 0.02 )
= 59113.33 kg/ kgẩm

SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang11
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Phần 4: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ &KẾT CẤU THIẾT BỊ CHÍNH

4.1/ Tính thời gian sấy:
Thời gian sấy được chia làm hai giai đoạn : giai đoạn sấy đẳng tốc
1
τ
và giai đoạn
sấy giảm tốc
2
τ
:
4.1.1/ Thời gian sấy giảm tốc
2
τ
:
Các độ ẩm tính trong các công thức dưới nay đều là độ ẩm tuyệt đối liên hệ với độ
ẩm tương đối theo công thức sau:
w
1
=
1
1
1 u
u


Suy ra:
w
1
= 66.7%
w
2

= 14.9%
2
τ
= -
N
χ
1
ln {
χ
( w
2
- w
cb
) (4.1)
Với
χ
=
1
8.1
w
(4.2)
=
7.66
8.1
= 0.027
w
cb
: Độ ẩm cân bằng của lúa ở nhiệt độ 30
0
C và độ ẩm không khí 70% , tra được

trong tài liệu [5] bảng 64 trang 102
u
cb
= 12.6%

w
cb
= 14.4%
Tốc độ sấy ở đầu giai đoạn sấy giảm tốc cũng chính là tốc độ sấy ở giai đoạn sấy
đẳng tốc :
N =
ρ
R
J
2
100
(4.3)
R : kích thước đặc trưng của lúa
ρ
: khối lượng riêng của lúa
R và
ρ
tra được trong [5]
R = 2.72 mm và
ρ
= 550 kg / m
3
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang12
Đồ Án MHQT&TB

GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Với J
2
: cường độ bay hơi ẩm trên bề mặt vật liệu
J
2
= J
1
/ r (4.4)
Với J
1
: mật độ dòng nhiệt
J
1
=
)(
1 bm
TT

α
(4.5)
Với +
1
α
: hệ số dẫn nhiệt đối lưu cưỡng bức giữa tác nhân sấy và vật liệu
Theo kinh nghiệm
1
α
được tính như sau : [1] trang 144
Khi tốc độ khói lò đi trong tháp v < 5 m/s

1
α
= 6.15 + 4.17 v (4.6)
Tốc độ tác nhân sấy đi trong các vùng sấy tháp lấy theo kinh nghiệm
thường vào khoảng (0.3
÷
0.5) m/s [1] trang 241. Ở đây ta chọn 0.5 m/s


1
α
= 6.15 + 4.17 x 0.4 = 8.125W/ m
2
độ
+ t
m
: nhiệt độ trung bình tác nhân sấy
t
m
= ( 65 + 40 ) / 2 = 52.5
0
C
+ t
b
: nhiệt độ bề mặt vật liệu cũng chính là nhiệt độ nhiệt kế ướt . Tra
trên giản độ không khí ẩm ở trạng thái khói lò trước khi vào buồng sấy ta được :
t
b
= 33.5
0

C
r : ẩn nhiệt hoá hơi của ẩm.
Theo phụ lục tài liệu [2] ta có:
T
0

ϕ

20 60
70% 2446.9 2359
Nội suy ta có ẩn nhiệt hoá hơi ở 52.5
0
C

r = 2432 kJ / kg độ
Suy ra J
2
=
2432
)5.335.52(818.7

= 0.06108W /m
2

= 0.22 kJ / m
2
h
Vậy N =
5501072.2
22.0100

3
∗∗


=14.7% ẩm / h
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI
trang13
Đồ Án MHQT&TB
GVHD: TRỊNH VĂN DŨNG
Suy ra thời gian sấy giảm tốc :
2
τ
= -
4.14027.0.0
1

ln{0.027(14.9 – 14.4 )
= 5.7 h
4.1.2/ Thời gian sấy đẳng tốc :
1
τ
Ta có N =
1
1
τ
th
uu

(4.7)
Với u

th
được tính từ phương trình :
2
τ
=
N
u
th
ln
cb
cbth
uu
uu


2
(4.8)


th
u
N
2
τ
= ln
cb
cbth
uu
uu



2
Vẽ hai đồ thò y
1
=
th
u
N
2
τ
và y
2
= ln
cb
cbth
uu
uu


2
với ẩn là u
th

Ta tìm được u
th
= 40.37 %
Vậy thời gian sấy đẳng tốc
1
τ
=

7.14
37.407.66

=1.3 h
Vậy thời gian sấy tổng cộng nếu bỏ qua giai đoạn đốt nóng là
τ
=
21
ττ
+
=5.7+ 1.3 = 7h
4.2/ Tính thể tích và chiều dày thiết bò :
4.2.1/ Tính thể tích thiết bò:
Ta nhập liệu với năng suất 2 tấn / h . Thời gian sấy tính đựơc ở trên la12.5 h . Vậy thể
tích trống ở nhăn sấy cần đủ chứa : V
1
=
ρ
τ
1
G
(4.9)
=
550
72000x
= 25.45 m
3
Chọn bề ngang 3 m
Chọn bề rộng 2 m
SVTH: NGUYỄN TÔ HOÀI

trang14

×