Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng tại nhno & ptnt huyện lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.79 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập này chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Trường Đại học Tây Nguyên đã giúp
đỡ, giảng dạy và truyền đạt những kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập
tại Trường.
Thầy Võ Xuân Hội , cô Trần Thị Ngọc Hạnh và cô Đặng Thị Thu Vân đã
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực
tập.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Lăk đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
trong quá trình thực tập .
Tập thể lớp Tài chính ngân hàng, cùng gia đình đã động viên và giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình học tập và thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của Quý Thầy Cô và độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Chúc sức khoẻ và thành công!
Em xin chân thành cám ơn!
Buôn Ma Thuột, tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Linh
Nông Đình Giang
i
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
HĐKD Hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
NQH Nợ quá hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
UTĐT Ủy thác đầu tư
XLRR Xử lí rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
ii
BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số 20
Bảng 3.2: Tình hình lao động tại chi nhánh 2009-2011 27
Bảng 3.3: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 29
Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn vốn huy động tại chi nhánh 2009-2011 33
Bảng 3.5:Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT huyện Lăk 2009-2011 35
Bảng 3.6: Tổng hợp nợ quá hạn của chi nhánh 2009-2011 39
Bảng 3.7 : Tổng hợp chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của chi nhánh 2009– 2011 41
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:Biểu đồ về tình hình kinh doanh của chi nhánh từ 2009 – 2011 30
Biểu đồ 3.2: Tổng hợp nguồn vốn huy động tại chi nhánh từ 2009-2011 34
Biểu đồ 3.3: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh 2009- 2011 36
Biểu đồ 3.4: Tổng hợp nợ quá hạn của chi nhánh 2009 – 2011 39
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lăk 24
MỤC LỤC
iii
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong quá trình hoạt động 32

3.5.2. Tăng cường kiểm tra giám sát tín dụng 48
iv
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi mà hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng nước
ta nói riêng và hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng trên toàn thế
giới nói chung ngày càng chịu nhiều rủi ro từ môi trường và những rủi ro
trong kinh doanh của ngân hàng càng gia tăng và ngày càng khó kiểm soát.
Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các ngân hàng cần từng
bước hiện đại hóa trang thiết bị, gia tăng danh mục dịch vụ, gia tăng chi phí,
các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, đồng thời củng cố và mở rộng địa bàn
hoạt động, cùng với quá trình toàn cầu hóa ngày càng hoàn thiện, cơ chế quản
lý nới lỏng… Những thay đổi đó buộc các nhà quản trị ngân hàng cần thận
trọng hơn nữa trong công tác nhận định rủi ro, cũng như có các chính sách
quản trị rủi ro kịp thời để từ đó kiểm soát được rủi ro, giúp đạt được mục tiêu
trong dài hạn. Hơn nữa, hệ thống NHTM là trung gian tín dụng, thanh toán
của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, vì vậy NHTM chịu hầu hết những
rủi ro mà các chủ thể trong nền kinh tế phải gánh chịu. Vì vậy yếu tố rủi ro
trong hoạt động của NHTM là rất lớn và không thể tránh khỏi. Vì vậy mà bất
kỳ một ngân hàng nào, khi xem xét đến mục tiêu lợi nhuận đều không thể bỏ
qua yếu tố rủi ro - một yếu tố đóng vai trò quan trọng, quyết định đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, mà việc quản trị nó là cả một quá trình có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
những mất mát, ảnh hưởng mà rủi ro mang lại cho ngân hàng.
Nắm bắt những vấn đề cấp bách trên cùng với thực tiễn hoạt động kinh
doanh trên địa bàn, huyện Lăk là một vùng đất Tây Nguyên thuộc tỉnh Đăk
Lăk, quanh năm với hai mùa mưa và khô tạo điều kiện phát triển ngành nông
nghiệp trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động nông nghiệp này tuy ngày càng
được công nghiệp hóa mang lại thu nhập cho bà con nơi đây nhưng vẫn còn

phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Chính vì vậy mà khi hoạt động trên vùng địa
1
bàn với những đặc điểm nông nghiệp này, chi nhánh NHN
O
& PTNT huyện
Lăk với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là cho vay phục vụ nhu cầu nông
nghiệp, mặc dù đã mang lại những thành tựu đáng kể, nhưng cũng không
tránh khỏi những rủi ro gặp phải cho đơn vị này trong suốt thời gian hoạt
động đến nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn hiện nay, và xuất phát từ thực tiễn
hoạt động cho vay tại chi nhánh NHN
O
& PTNT huyện Lăk. Chúng tôi quyết
định chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng tại
NHNo & PTNT huyện Lăk”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lăk.
- Đánh giá hiện trạng hoạt động tín dụng, đánh giá tình hình rủi ro tín
dụng tại NH. Đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lăk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình hình rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lăk, tỉnh
Đăk Lăk.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Lăk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Thời gian nghiên cứu
- Số liệu điều tra lấy trong 3 năm 2009, 2010, 2011

1.4.2. Phạm vi không gian
- Đề tài này được nghiên cứu tại chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Lăk -
Tỉnh ĐăkLắk.
- Địa chỉ : 209 Nguyễn Tất Thành, thị trấn Liên Sơn, Lắk, Đăk Lăk
1.4.3. Phạm vi nội dung
- Đánh giá chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Lăk.
2
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành
02/1997/ QH10 đã nêu: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và để sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo khái niệm trên thì NHTM hoạt động kinh doanh như một doanh
nghiệp, tức là có hạch toán thu chi, có tính kết quả hoạt động kinh doanh và
luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận. Hàng hóa mà doanh nghiệp này kinh
doanh là tiền. Tuy nhiên, nếu xét về chức năng và tính đặc thù thì ngân hàng
vừa là người tiêu thụ đồng vốn vừa là người cung cấp đồng vốn.
NHNNo&PTNT là một ngân hàng thương mại nhà nước, nó có đầy đủ
chức năng vai trò của NHTM.
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
NHTM thực hiện 3 chức năng chính sau:
- Chức năng trung gian tài chính: (Bao gồm trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán).
Đây là chức năng đặc trưng, cơ bản và quan trọng nhất của NHTM.
Trong quá trình chu chuyển vốn của nền kinh tế, tại một thời điểm nào đó

luôn có một chủ thể thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm
tiêu dùng và đồng thời cũng có một chủ thể khác đang thặng dư trong chi tiêu
và có nhu cầu tiết kiệm. Lúc này NHTM với tư cách là một trung gian tài
chính đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay sẽ là cầu nối liên
kết giữa các đối tượng thừa vốn và thiếu vốn, góp phần tích cực trong việc
đẩy mạnh vòng quay vốn. Và điều tất yếu là các đối tượng trong hoạt động tín
dụng này đều có lợi.
3
- Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua các hoạt động
tín dụng là đầu tư của mình. NHTM dùng tiền gửi của người này cho người
khác vay và ngược lại. Bằng cách này NHTM đã có thể tạo ra một khoản tiền
lớn hơn gấp nhiều lần số vốn ban đầu.
Tổng phương tiện thanh toán được tạo ra sẽ là vô hạn nếu không có sự
ràng buộc pháp lý từ NHTW. NHTW đã làm giảm bớt mức tăng trưởng tiền tệ
trong hệ thống NHTM thông qua việc qui định NHTM phải ký gửi một phần
trong tổng số tiền họ nhận được từ nền kinh tế, được gọi là tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc. Số lượng tiền tệ được tạo ra khi có sự ràng buộc của NHTW được xác
định thông qua số lượng tiền gửi ban đầu và số nhân tiền tệ theo công thức.

Tiền gửi mở rộng =Số nhân tiền mở rộng x Tiền gửi ban đầu
- Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Nếu ngân hàng không có chức năng này thì việc thanh toán trong
giao dịch sẽ rất khó khăn với chi phí cao và rủi ro lớn.
Khi có yêu cầu của khách hàng, NH sẽ thực hiện thanh toán dựa trên
giá trị của hàng hoá và dịch vụ. Lúc này NH đóng vai trò như một thủ quỹ
quản lý tài khoản thanh toán, theo dõi các khoản thu chi cho khách hàng của
mình và chịu trách nhiệm về tính an toàn cũng như các yêu cầu bảo mật đã
cam kết với khách hàng. Qua đó NHTM cũng đã góp phần làm giảm các chi

phí phát sinh liên quan đến giao dịch tiền tệ, tiết kiệm được thời gian cho
khách hàng.
Thông qua chức năng này, các NHTM đã thiết lập nên các hình thức
thanh toán mới, hiện đại và tiện dụng cho khách hàng như thanh toán bằng
Các tổ chức,
Cá nhân
Ngân
hàng
Thương
mại
Nhận tiền gửi
Uỷ thác đầu tư
Cho vay
Đầu tư
Các cá nhân,
tổ chức
4
séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán…làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân
hàng.
2.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Các NHTM luôn đóng vai trò then chốt trong quá trình trung chuyển và
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trước tiên, NHTM đứng ra huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như: Vốn
tạm thời được giải phóng từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm cá
nhân trong xã hội. Sau đó, bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông
qua hoạt động tín dụng NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh
doanh, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn. Nhờ đó các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế.


NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường
Để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường, bắt buộc doanh nghiệp
phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, thỏa mãn nhu cầu của thị trường
trên mọi phương diện. Muốn đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường,
doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán, kế toán…Mà còn phải
không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất…Những hoạt động này đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà nhiều doanh
nghiệp không đủ khả năng với nguồn vốn tự có của mình. Chính vì vậy việc
tìm đến ngân hàng xin vay vốn là giải pháp mà các doanh nghiệp này lựa
chọn. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các
doanh nghiệp và thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
5

NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hoạt động của hệ thống NHTM có tác động không nhỏ tới các hoạt
động kinh tế khác. Vì vậy, nếu hệ thống ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu
quả sẽ là công cụ lý tưởng cho nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhờ hoạt động thanh toán và tín dụng giữa các NHTM mà khối lượng
tiền cung ứng và lưu thông được mở rộng, được tập hợp, phân chia và điều
tiết một cách hiệu quả, luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các nhu cầu
về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tái sản xuất cũng như thực thi vai
trò giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế

giới với việc hình thành các tổ chức kinh tế xuyên quốc gia, các khu vực mậu
dịch tự do làm cho mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ ngày càng được mở rộng.
Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
thương, các NHTM thiết lập, duy trì và phát triển hơn nữa mối quan hệ hợp
tác đa phương với các NHTM nước ngoài. Đây cũng là động lực thúc đẩy
giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trong khu vực và trên thế giới thường
xuyên hơn và đạt được những bước tiến khả quan hơn.
Nền tài chính quốc gia không thể tách rời nền tài chính quốc tế, cũng
như một xã hội muốn phát triển thì tất yếu có sự tồn tại của hệ thống ngân
hàng. Ngân hàng vừa là người thủ quỹ chuyên cần của toàn xã hội, vừa là
người cung cấp các khoản tín dụng cho xã hội đó, đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, tăng đầu tư, chi tiêu nhằm đưa
kinh tế đất nước phát triển, hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
2.1.4. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức
tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
6
- Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các
dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
2.2. Khái quát chung về tín dụng ngân hàng
2.2.1. Định nghĩa tín dụng
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ La Tinh là Credium (tin tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo

chức năng hoạt động của NH thì tín dụng được hiểu như sau:
-Tín dụng: Là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó bên tín dụng chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên tín dụng khi đến
hạn thanh toán.
- Tín dụng NH : Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa NH với các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó NH giữ vai trò vừa là người đi vay vừa
là người tín dụng.
2.2.2. Đặc trưng của quan hệ tín dụng
 Là quan hệ tín dụng mang tính tạm thời
Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới
hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính
chất tạm thời đề cập đến thời gian sử dụng giá trị đó. Nó là kết quả của sự
thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo bảo
sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền
lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá
hủy quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển
nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời
7
gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị
đó.
 Có tính hoàn trả
Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời
gian và về giá trị bao gồm: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị
hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá phải trả cho
quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy sinh
quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để

người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
 Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho
vay
Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người
cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi
vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ
giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành
quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi
vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba.
2.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
 Cho vay sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay bất động sản
 Cho vay nông nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản lưu động.
8
 Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là tài trợ đầu tư vào các dự án
đầu tư.
 Dựa vào độ tín nhiệm đối với khách hàng

Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia làm những loại sau:
 Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một
bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
sau:
 Cho vay theo món vay.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo phương thức này tín dụng ngân hàng chia thành các loại sau:
 Cho vay chỉ có một kì hạn (hay cho vay trả nợ một lần khi đến
hạn).
 Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ (hay còn gọi là vay trả góp).
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2.4. Chức năng của tín dụng
 Phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội
Tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến
những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Đặc điểm tuần hoàn vốn luôn dẫn đến
tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời giữa các chủ thể kinh tế đòi hỏi phải có
9
phương pháp thích hợp nhằm sử dụng vốn của xã hội có hiệu quả. Các đặc
trưng riêng của quan hệ tín dụng cho phép nó trở thành một phương thức có
hiệu quả nhất trong việc phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Bởi lẽ, việc phân phối trong quan hệ tín dụng luôn gắn liền với các điều kiện
đảm bảo tính hoàn trả và có lãi. Các khoản vốn nhàn rỗi sẽ được phân bổ cho

các đối tượng có khả năng thỏa mãn những điều kiện tín dụng một cách tốt
nhất.
 Tạo hàng hóa cho thị trường tài chính
Cơ sở pháp lí trong quan hệ tín dụng như thương phiếu, tín phiếu, trái
phiếu… chính là nguồn cung cấp hàng hóa phong phú cho thi trường tài
chính.
2.2.5. Vai trò của tín dụng
 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy
nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn nhu
cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí
nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
không còn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có.
Các nguồn vốn tín dụng cung ứng luôn kèm theo điều kiện tín dụng để
hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những người đi vay
phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu
dài với các tổ chức cung ứng tín dụng
 Tín dụng là kênh chuyển tải các tác động của Nhà Nước đến các mục
tiêu vĩ mô.
Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô( ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm) hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng
10
và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn
đề này, đến lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như: lãi suất,
điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh… Như vậy, thông qua việc thay đổi

và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà Nước có thể quy mô tín dụng hoặc
chuyển hướng vận động nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng
cầu của nền kinh tế và sẽ tác động ngược lại đến tổng cung cùng các điều
kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung
dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ
mô cần thiết.
 Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà Nước. Song, phương thức tài trợ không
hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn
chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bằng tài
trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn vốn cung cấp tài chính và có
điều kiện mở rộng tín dụng chính sách. Thông qua phương thức tài trợ này,
các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn.
Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được
cải thiện từng bước.
2.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng
2.3.1. Khái niệm
“ Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ
không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy
ra khi khách hàng mất khả năng chi trả một khoản vay nào đó. Lưu ý rằng
trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó
mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ hoàn thành
khi khi nào ngân hàng thu hồi các khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên,
khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân hàng không biết chắc chắn được giao
dịch đó có hoàn thành hay không. Do đó, rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng
hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng ấy.”[3]
11
2.3.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc xác định, đo lường, quản lí và kiểm soát nó. Rủi ro tín
dụng có đặc điểm như sau:
 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Tức là rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM.
Tính tất yếu có ý nghĩa là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Bởi vì ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, có một vị trí quan
trọng
trong nền kinh tế thị trường, nó là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy, khi người vay gặp
rủi ro trong sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, lũ lụt, sự đỗ vỡ của đối tác…
dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp rủi ro đó cho NHTM, cho
nên nói rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng
và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu
quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong
quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất
và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
2.3.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc
đúng hạn đầy đủ. Theo phương thức quản lí rủi ro tín dụng hiện nay, người ta
chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
12
 Không thu được lãi đúng hạn

Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro
này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn
quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối
trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
 Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn,
một phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số
nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian
đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đó chưa phải là khoản mất mát
thực hiện của ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách
hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình ngân hàng.
 Không thu được lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức
không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải chuyển khoản lãi
này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn
giảm lãi cho khách hàng.
 Không thu đủ vốn cho vay
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu được vốn cho vay và
lúc này ngân hàng đã bị mất vốn.Tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ, coi như
khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho ngân hàng phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháo xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín
dụng thì ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp
khách hàng đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể
trả được nợ gốc cho ngân hàng.Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng,
người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín
dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các

13
trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi
được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét đẻ giải quyết hậu quả và
rút ra những bài học kinh nghiệm.
2.3.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan
 Môi trường kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ
đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung
và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng của các NHTM nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ bao gồm các chính sách về kinh
tế, tài chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại…chỉ cần Chính phủ thay đổi một trong
các chính sách trên, lập tức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng.
Chính vì vậy, nếu chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đắn phù hợp
với thực tiễn thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo
điều kiện cho ngân hàng làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm
hãm sự phát triển sản xuất kinh doanh làm cho các ngân hàng gặp khó khăn
thậm chí thua lỗ, phá sản.
 Môi trường pháp lý
Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kỹ thuật
nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh tế,
đầu tư tài chính tín dụng…Tính pháp lý thể hiện ở hoạt động kinh doanh luôn
tiến hành dựa trên các quy định pháo luật.Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là các họat động tín dụng của các ngân hàng nhưng cũng chính vì
vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó
khăn, bất lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
 Môi trường xã hội
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hưởng

đến công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng.
Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các
14
nước, đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh
tế một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để thu được những
thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại của những nước phát triển: trao đổi, xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ với nước ngoài, đầu tư hoặc vay tiền của nước
ngoài…Tất cả các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối ngoại của
mỗi quốc gia. Những thay đổi về chính trị rất có thể dẫn đến sự biến động cán
cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền làm biến động thị
trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, mức lãi xuất
thị trường, mức cầu tiền tệ…trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân
hàng.
 Nguyên nhân bất khả kháng
Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đất, hỏa hoạn, các
vụ mất cấp…gây thiệt hại về tài sản của ngân hàng khiến người vay mất khả
năng trả nợ vay.
2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng thường xuyên và chủ yếu nhất là do từ phía khách
hàng. Việc khách hàng không trả được nợ vay có thể do nhiều nguyên nhân
như: cố tình không trả, hoặc bất lực không trả được, gặp khó khăn trong kinh
doanh…
Đối với khách hàng là những cá nhân thường không trả được nợ vay do
có thu nhập không ổn định, không có việc làm thường xuyên, cố tình sử dụng
vốn sai mục đích…khi gặp những trường hợp này ngân hàng rất khó đòi nợ
và phức tạp.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng thường do lãnh đạo doanh nghiệp có đạo đức không tốt, quản lí vốn

không hợp lí…
- Trình độ của người lãnh đạo điều hành kém hiệu quả, không uy tín
trong kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong quá trình ra quyết định
trong sản xuất kinh doanh.v.v.
15
- Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến khả năng thanh toán của những thời
kì thấp gây nên không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu hoặc thi trường
tiêu thụ sản phẩm sẽ làm cho giá thành tăng cao không thu được lợi nhuận dự
kiến hay bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả được nợ cho ngân
hàng đủ và đúng hạn.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp
chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại đến chất lượng hoạt động
doanh nghiệp.
Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân
hàng qua nhiều hình thức: thực hiện công ty ma, hóa đơn khống…
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng, cố tình
làm sai, không có khả năng phân tích thẩm định dự án; kiến thức thị trường,
kiến thức xã hội bị hạn chế nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được
liệu dự án hay phương án đó có khả thi hay không. Mặt khác nhân viên ngân
hàng phải tiếp cận nhiều ngành nghề, nhiều vùng thậm chí nhiều quốc gia do
đó để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh
doanh, môi trường mà khách hàng sống, phải có khả năng dự báo các vấn đề
liên quan đến người vay hơn nữa họ phải tiếp xúc với tiền bạc thường xuyên
và khối lượng lớn nên dễ bị đồng tiền cám dỗ.
Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, không chú trọng các khoản cho
vay lành mạnh bằng những khoản vay có lợi nhuận cao nhưng không lành
mạnh, do vậy rủi ro của khoản này càng cao.
Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong muốn

có tỷ trọng cao hơn, cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng ngân
hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng, đáp ứng nhu cầu khách hàng…nhằm lôi kéo khách hàng.
Ngoài ra chính sách cho vay của ngân hàng thiếu rõ ràng và không phù
hợp với bộ máy quản lí như chế độ tín dụng, các quy định về thế chấp…
Trong quá trình cho vay thiếu sự giám sát hoạt động, quá tin tưởng vào khách
16
hàng quen rất dễ tạo ra rủi ro tín dụng. Mặt khác do thông tin tín dụng không
đầy đủ, ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện về bản thân khách hàng
cũng như tài chính của họ. Điều đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá
hiệu quả các khoảng vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
2.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
 Tỷ lệ nợ quá hạn: (%)
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu trên phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng
tốt vì khả năng thu hồi nợ cao và ngược lại.
 Tỷ lệ nợ xấu: (%)
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100
Tổng dư nợ cho vay
Trong đó: Nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên (bao
gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn theo quyết
định 493 của NHNN ngày 22/04/2005). Theo qui định thì tỷ lệ nợ xấu chỉ
được phép nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng dư nợ, nghĩa là trong 100 đồng dư nợ
thì nợ xấu tối đa chỉ được 5 đồng.
Chỉ tiêu trên phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng càng tốt vì khả năng thu
hồi nợ cao và ngược lại.

 Tỷ lệ rủi ro tín dụng: (%)
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ rủi ro tín dụng = x 100
Tài sản “có”
Tài sản “có” : là bao gồm tổng dư nợ cho vay và vốn tự có của ngân hàng
Tỷ lệ này cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ này cho
ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản, khoản này trong tổng
17
tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn. Nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất
cao và ngược lại.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chung
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp xem xét sự vật
hiện tượng trong mối quan hệ nhiều mặt và có hệ thống. Các chỉ tiêu đưa vào
nghiên cứu có tác động biện chứng lẫn nhau, giải thích lẫn nhau và có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện
tượng trong từng điều kiện lịch sử cụ thể để có những nhận xét và kết luận
chính xác.
2.4.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thống kê kinh tế: đây là phương pháp chuyên ngành cụ
thể, phương pháp này gồm các công cụ sau:
+ Phương pháp thống kê so sánh: được sử dụng để phân tích sự biến
động tình hình kinh doanh của ngân hàng và hoạt động cho vay trên cơ sở đó
đưa ra nhận xét.
*So sánh số tương đối
* So sánh số tuyệt đối
+ Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên quan sát chủ quan
- Phương pháp thu thập tài liệu:
* Thông tin sơ cấp : thu thập số liệu thông qua phiếu điều tra.

* Thông tin thứ cấp: số liệu được ngân hàng cung cấp.
- Phương pháp xử lý thông tin: các số liệu, thông tin thu thập được tiến
hành phân tổ, tổng hợp theo các chỉ tiêu cụ thể, lựa chọn và sàng lọc các
thông tin tài liệu thích hợp làm cơ sở làm đề tài.
- Phương pháp chuyên gia : thu thập ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực kinh tế để kết luận và có giải pháp hữu hiệu.
18
PHẦN THỨ BA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lăk
3.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội huyện Lăk
 Tình hình kinh tế xã hội huyện Lăk
Lăk là một huyện miền núi thuộc tỉnh Đăk Lăk, là một huyện thuần
nông còn nhiều khó khăn về mặt đời sống kinh tế. Tổng giá trị sản xuất kinh
doanh của toàn huyện hầu như nằm ở sản xuất nông nghiệp (chiếm tỷ trọng
90%). Tập trung chủ yếu là trồng cây nông nghiệp như: lúa, cà phê, tiêu,
điều và cao su; chăn nuôi gia súc, gia cầm; các hoạt động dịch vụ ít được chú
ý do vậy chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng giá trị sản lượng của
huyện.
Huyện Lăk có 10 xã và 1 Thị trấn: Xã Đăk Nuê, Xã Đăk Phơi, Xã
Bông Krang, Xã Yang Tao, Xã Krông Nô, Buôn Triết, Buôn Tría, Đăk Liêng,
EarBin, Xã Nam Ka, TT Liên Sơn.
Huyện Lăk có diện tích tự nhiên là 107.710 ha. Là huyện có diện tích
tự nhiên vào loại lớn so với 13 huyện, thành phố của tỉnh Đăk lăk. Bình quân
1 đơn vị xã, thị trấn là 11.967 ha. Đơn vị có diện tích lớn nhất là xã Bông
Krang với diện tích là 31.600 ha và đơn vị có diện tích nhỏ nhất là thị trấn
Liên sơn 1.242 ha.
* Cơ cấu diện tích của huyện như sau:
- Đất nông nghiệp 12.520 ha
- Đất lâm nghiệp 62.608 ha

- Đất chuyên dùng 1.894 ha
- Đất ở đô thị( thổ cư) 12 ha
- Đất ở nông thôn (thổ cư) 320 ha
- Đất chưa sử dụng và sông suối : 30.356 ha
* Đối tượng sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu là hộ gia đình cá nhân
với diện tích là 11.332 ha, chiếm 91,38%. Đặc biệt chưa có đối tượng liên
doanh với nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn huyện.
19
* Bảng 3.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số
Số
TT
Đơn vị hành chính
Diện
tích(Km
2
)
Dân số trung bình
(người)
Mật độ dân số
(người/Km
2
)
Tổng số 1077,1 50.580 47
1 Xã Giang Tao 70,2 6.505 93
2 Xã Bông Krang 316,0 5.397 17
3 Thị Trấn Liên sơn 12,4 6.067 489
4 Xã Đăk Liêng 32,3 9.056 280
5 Xã Đăk Nuê 125,2 4.290 34
6 Xã Đăk Phơi 141,4 4.623 33
7 Xã Buôn Tría 30,0 3.546 118

8 Xã Buôn Triết 75,1 6.727 89
9 Xã Rrông Nô 274,5 4.369 16
10 Xã Nam ka 89,6 2.345 26
11 Xã EaRbin 134,5 2.074 15
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của UBND huyện Lăk)
3.1.2. Khái quát chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lăk
 Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi tắt AGRIBANK LĂK
Địa chỉ: 209 Nguyễn Tất Thành, thị trấn Liên Sơn, Lắk, Đăk Lăk
Điện thoại: 0500.3586050 Fax: 0500.3586251
Website: agribank.com.vn
NHNo&PTNT Huyện Lăk được thành lập theo quyết định số
517/QĐ-TCCB ngày 15/2/1977 của NHNo & PTNT Tỉnh Đăk Lăk.
Là một doanh nghiệp nhà nước, NHNo&PTNT Huyện Lăk được
quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy
động vốn, cho vay, đến quyết định lãi suất phù hợp với quan hệ cung cầu
từng thị trường theo hướng dẫn của NHNN Việt Nam và NHNo&PTNT Việt
Nam.
Trụ sở chính của NHNo&PTNT Huyện Lăk đặt tại Thôn 2, thị trấn
Liên Sơn, Huyện Lăk, Tỉnh Đăk Lăk.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lăk là đơn vị hạch toán kinh doanh
phụ thuộc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của NHNo Tỉnh Đăk Lăk.
NHNo&PTNT Huyện Lăk có trụ sở riêng, con dấu riêng và thực hiện nhiệm
vụ do Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao, chịu trách nhiệm về
20
hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước
quy định, thể lệ của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước, là đại diện pháp nhân
được ủy nhiệm của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lăk thực hiện đầy đủ chức năng
của một NHTM, với một nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là tổ chức, tiếp nhận,

huy động vốn như: nhận tiền gửi của khách hàng với nhiều hình thức như:
tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi bậc
thang, tiết kiệm có mục đích kết hợp cho vay, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu, huy động vốn bằng VNĐ, USD
Nghiệp vụ cho vay cũng đa dạng, phong phú như cho vay ngắn, trung,
dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ủy thác cho các chương trình của
chính phủ, các tổ chức tài trợ trong và ngoài nước, hộ vay tiêu dùng cán bộ
công nhân viên,cho vay theo dự án đầu tư, thực hiện một số các nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng
Cung ứng hầu hết các dịch vụ như: dịch vụ kiều hối, cầm cố chứng từ
có giá, chuyển tiền nhanh trong nước và thế giới, mua bán ngoại tệ, dịch vụ
cung ứng thông tin từ xa, dịch vụ thanh toán thẻ ATM dịch vụ ngân quỹ,
đại lý bảo hiểm, tư vấn khách hàng Hiện nay đã có hệ thống rút tiền tự động
ATM, thuận tiện cho khách hàng khi muốn giao dịch.
Cân đối điều hòa vốn kinh doanh nội tệ đối với phòng giao dịch trên
địa bàn.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNo Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Tỉnh Đăk Lăk.
Thực hiện kiểm toán nội bộ về chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh của NHNo và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định của
ngành.
21

×