Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Cái Bè là huyện thuần nông, đa số người dân trong huyện sống bằng nghề
nông nghiệp. Để nâng cao mức sống của người dân và phát triển sản xuất thì vấn
đề về vốn cần phải được quan tâm trước tiên. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân
hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để vốn đến tay người sản xuất một cách kịp thờ
i
và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng mục đích đó là phát triển sản
xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng
của ngân hàng là vấn đề hết sức quan trọng đối với Ngân hàng và cả hộ sản xuất.
Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyệ
n Cái Bè là hộ sản xuất nông nghiệp,… đời sống còn gặp nhiều khó
khăn. Điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thị trường, giá cả
nông sản thì bấp bênh không ổn định, đầu vào sản xuất biến động tăng giá,… vì
thế, những người nông dân này dễ dàng gặp khó khăn trong sản xuất, từ đó việc
mất khả năng thực hiện nghĩa v
ụ trả nợ vay cho Ngân hàng là điều rất dễ xảy ra.
Với những lý do trên đề tài: “Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cái
Bè” được thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản
xuất, tình hình rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Cái Bè và đề xuất mộ
t số giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt
động nào của Ngân hàng thương mại đều có thể có rủi ro. Rủi ro th
ường dẫn đến
thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng
chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân
hàng.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 1 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và rất phong phú, đồng
thời rủi ro cũng phức tạp với một độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro chủ yếu
của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào vào những dạng sau đây:
- Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà Ngân hàng thương mại
không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả g
ốc và lãi sau khi đáo hạn.
- Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất trên thị trường.
- Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị
trường.
- Rủi ro thanh toán (thanh khoản): khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán,
nếu không được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Trong bố
n loại rủi ro chủ yếu nêu trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất,
thường xuyên nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, vì
nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ của ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng thương mại [1, tr.99].
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT huyện Cái Bè là hoạt động cho
vay, việc mở ra các dịch vụ khác đối với một huyện thuần nông như Cái Bè là một vấn
đề khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, các khoản cho vay là nguồn
chính tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, nhưng ngược lại nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro
nhất, đe dọa sự an toàn và uy tín của Ngân hàng và cũng là nguyên nhân chính làm thua
lỗ, sụp đổ toàn hệ thống Ngân hàng. Ngu
ồn thu chủ yếu của Ngân hàng Nông nghệp và
Phát triển nông thôn huyện Cái Bè là lãi tín dụng từ việc cho vay. Do vốn tự có của
Ngân hàng còn thấp nên chỉ cần một lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư không thu
hồi được vốn thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm, không thể gánh chịu thêm
bất cứ khoảng thua lỗ nào nữa. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Cái Bè luôn xem nông thôn là thị trường, nông dân là khách hàng chủ yếu, và nông
nghiệp là đối tượng cho vay nên phần lớ
n là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,
rủi ro tín dụng hộ sản xuất là mối quan tâm lớn của Ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả cho vay, mức độ rủi ro tín dụng
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè, đề xuất những giải pháp để nâng
cao và phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 2 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007 (trong đó bao
gồm: tình hình huy động vốn, sử dụng vốn, và kết quả hoạt động kinh doanh);
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay, thực trạng rủi ro tín dụng
hộ sản xuất tại Ngân hàng;
Tìm hiểu các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng;
Dựa trên các vấn đề đã được xem xét ở trên từ đó đề ra những biệp pháp
nâng cao hiệu quả cho vay, phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cái Bè.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Cái Bè.
1.3.2. Thời gian
Số liệu phân tích được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm
2007.
Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 11/02/2008 đến
ngày 09/05/2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên c
ứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay, rủi ro tín dụng hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè. Để thấy được thực trạng hoạt động tín
dụng hộ sản xuất, trước tiên đề tài tìm hiểu xem xét tình hình hoạt động tín dụng
hộ sản xuất như: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,… và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân của Ngân hàng.
1.4. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giả thuyết cần kiểm định
Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có
hiệu quả;
Trong 03 năm qua (2005 - 2007) vốn huy động của Ngân hàng tăng, và
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả;
Trong 03 năm qua (2005 - 2007) doanh số cho vay hộ nông dân tương đối
cao và tăng ổn định qua các năm;
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 3 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Trong 03 năm qua (2005 - 2007) hầu như Chi nhánh đều thu hồi hết nợ đã
cho vay hộ nông dân;
Trong 03 năm qua (2005 - 2007) dư nợ của Ngân hàng là tương đối lớn;
Nợ quá hạn tại Chi nhánh là tương đối thấp;
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc huy động vốn của ngân hàng qua các năm có tăng trưởng không?
Với nguồn vốn của mình Ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không?
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là có hiệu quả hay không trong 03
năm vừ
a qua?
Nguyên nhân nào làm cho doanh số cho vay tăng (giảm), doanh số thu nợ
tăng (giảm), Ngân hàng có duy trì dư nợ hợp lý không?
Nợ quá hạn của Ngân hàng biến động như thế nào qua các năm?
Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có tốt
không?
Trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất có xảy ra tình trạng rủi ro tín dụng nào
không? Và nó đã gây thiệt hại đến Ngân hàng như thế nào?
Những mặt tồn t
ại trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng là
gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại đó?
Những biện pháp phòng ngừa rủi ro nào Chi nhánh có thể áp dụng để phòng
ngừa rủi ro hiệu quả cần xem xét?
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài được thực hiện dựa trên việc tham khảo một số tài liệu sau:
Thái Văn Đại (2005), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Giáo trình dạy
học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Trong đó chủ yếu là tham khảo chương 3
nói về những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng như: Khái niệm về tín
dụng, nguyên tắc cho vay, hợp đồng tín dụng,… chương 5 nói về rủi ro tín d
ụng,
nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, thiệt hại do rủi ro tín dụng gây nên,…
Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2005), “Tiền tệ ngân hàng”. Giáo trình dạy
học. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. Chủ yếu tham khảo chương 6 nói về sự
ra đời và phát triển của tín dụng, bản chất tín dụng, chức năng của tín dụng,…
Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Vân,
Phạm Xuân Minh (2006). “Tài chính - Ti
ền tệ”. Giáo trình dạy học. Tủ sách
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 4 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung chủ yếu của giáo trình này được đưa vào đề
tài là khái niệm tín dụng, vai trò, chức năng của tín dụng.
Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR (2007), “V/v phân loại nợ, trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”. Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Vi
ệt Nam.
Trong quyết định nêu lên việc phân loại
các loại nợ trong rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong đó chủ
yếu là trích lập dự phòng (dự phòng chung và dự phòng cụ thể), và sử dụng dự
phòng đã trích lập để xử lý rủi ro.
Nguyễn Hữu Phúc (2006), “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường
Đại học Cần Thơ
. Luận văn phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất từ năm
2003-2005, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất và thiệt hại mà rủi ro tín
dụng gây nên, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
Lê Thị Thùy (2006), “Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo &
PTNT huyện Cái Bè”. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Luận văn
nêu lên đặc trưng tín dụng hộ nông dân, phân tích hiệu qu
ả cho vay hộ nông dân,
những mặt mạnh và mặt yếu trong lĩnh vực cho vay với khách hàng là hộ nông
dân. Mặc dù hoạt động hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn những nguy cơ có thể
xâm hại đến Ngân hàng bất cứ lúc nào do những rủi ro đang tiềm ẩn.
Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các tài liệu đang có đã nêu trên, rút kết
những cái hay và tránh những sai lầm thiếu sót, kết hợp với sự hướng dẫn của
Cô, kinh nghiệm được truyền đạt lại của các Cô, Chú, các Anh trong Ngân hàng
để xây dựng thành đề tài nghiên cứu “Phân tích rủi ro tín dụng và một số biện
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Cái Bè”.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 5 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, nhưng để hiểu rõ về tín dụng
chúng ta xem xét sơ đồ sau:
Người bán hoặc
người cho vay
Hàng hóa, tiền tệ
Tiền mặt Mua chịu
Chủ nợ Con nợ
Thanh toán
Phương tiện trao đổi
Người mua hoặc
người đi vay
Hình 1. Quan hệ tín dụng
(Nguồn: Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, Tiền Tệ - Ngân hàng, Tủ sách ĐHCT,
năm 2005)
Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh, có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm. Tín dụng đượ
c diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó
hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn [2, tr.65].
Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự
chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời;
- Một lượng giá trị dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ;
- Khi hoàn lại giá trị chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức, hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
ª Thiếu một trong ba mặt trên không còn là phạm trù tín dụng nữa.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 6 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
2.1.1.2. Các hình thức tín dụng cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng, phong phú.
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được chia thành nhiều loại khác nhau.
Các hình thức tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Thời
hạn
tín
dụng
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
Đối
tượng
tín
dụng
Tín dụng vốn lưu động
Tín dụng vốn cố dịnh
Chủ
thể
tín
dụng
Tín dụng thương mại
Tín dụng Nhà nước
Tín dụng quốc tế
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng sản xuất
Tín dụng lưu thông hàng hoá
Tín dụng tiêu dùng
Mục
đích
tín
dụng
Các
hình
thức
tín
dụng
cơ
bản
Hình 2. Các hình thức tín dụng cơ bản
(Nguồn: Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách ĐHCT,
năm 2005)
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 7 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn
≤
12 tháng, thường được sử
dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, qui trình công nghệ, sửa chữa nhỏ,…
- Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn cho vay trên 60
tháng, dùng để
đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất,
đáp ứng nhu cầu vốn cho những dự án đầu tư có qui mô lớn,… [2, tr.69].
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung
cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Như: cho vay để dự
trữ
hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ dưới dạng
chiết khấu các giấy tờ có giá,…
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung
cấp nhằm hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Như là: Mua mới máy
móc thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, mở rộng sản xuất,… [2, tr.70].
c) Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín d
ụng sản xuất: Là hình thức tín dụng nhằm cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh, và tiêu thụ hàng hóa,…
- Tín dụng lưu thông hàng hóa: Là hình thức tín dụng dùng để cung cấp vốn
cho doanh nghiệp để tiến hành buôn bán hàng hóa,…
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng nhằm để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Như là: mua sắm xe cộ, các vật dụng tiện nghi trong gia đình,… [2, tr.70].
d) Căn cứ vào chủ thể tín dụ
ng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà
nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó nhà nước chủ
động vay tiền để
tăng nguồn thu ngân sách.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 8 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
- Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta
với các quốc gia hay tổ chức tín dụng tiền tệ quốc tế [2, tr.70].
2.1.1.3. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
+ Chức năng tập trung vốn tiền tệ: Chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn
đã tập trung, để đáp ứng nhu c
ầu sản xuất lưu thông hàng hoá, cũng như nhu cầu
tiêu dùng của toàn xã hội. Nhờ chức năng này mà nguồn tiền trong xã hội là
“nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản
xuất và đời sống, làm cho hiệu quả trong sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
+ Phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụ
ng, nhờ
chức năng này mà vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi
“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Thông qua tín dụng
Ngân Hàng Trung Ương của mỗi quốc gia dựa vào kênh tín dụng để đưa tiền vào
lưu thông và rút tiền ra khỏi lưu thông chủ yếu bằng bút t
ệ. Khi nghiệp vụ thực
hiện bằng chuyển khoản hay bằng kỳ phiếu tiền tệ, tín dụng góp phần tiết kiệm
giấy bạc ngân hàng, thay thế tiền mặt trong quan hệ mua bán hàng hoá.
- Phản ảnh và kiểm soát đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tế: Thông qua
việc cho vay vốn, các ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của các
xí nghiệp, giúp các xí nghiệp sử d
ụng vốn có hiệu quả nhất, đồng thời giúp Nhà
nước xác định được nhu cầu vay vốn và phát triển của nền kinh tế [3, tr.55].
2.1.1.4. Vai trò của tín dụng
a) Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
+ Thừa thiếu vố
n tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
+ Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích
tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
và phát triển.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 9 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của
ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân
tán ở khắp mọi nơi: trong tay các nhà doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân,
các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho
mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thể hiện một cách tập trung, ch
ủ yếu
là các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là
một quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy tình trạng tăng
trưởng kinh tế.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đạ
i hoá và là
ngành chịu tác động nhiều nhất. Vì vậy, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải
tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của
xã hội đương thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó,
nhà nước còn tập trung tín dụng tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát
triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuố
n các ngành kinh tế khác như sản xuất
hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí,... cùng phát triển.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các
xí nghiệp quốc doanh: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy, mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng
vốn và có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động tín dụng nước ta, tín dụng ngân
hàng đã tham gia trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định, thường xuyên cải
tiến nhằm tác động đến quá trình tái sản xuất.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều
kiện ngày nay, phát triển của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh
tế “đóng” đã nhườ
ng bước cho kinh tế “mở”. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở
thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
Đối với nước đang phát triển như nước ta, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng
trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài
để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế [3, tr.57].
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 10 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
b) Đối với sản xuất nông nghiệp
- Tín dụng không chỉ đơn thuần là sự giải ngân mà còn là phương tiện của
sự phát triển. Để có sự phát triển cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
- Ở nước ta nói chung và ở huyện Cái Bè nói riêng vai trò của tín dụng chủ
yếu là công cụ để phát triển nông nghiệp và nông thôn có mạng lưới rộng khắp.
- Tín dụng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng chi phí sả
n xuất tức là tín dụng
mà Ngân hàng cấp cho các hộ sản xuất để mua sắm các yếu tố đầu vào trong hoạt
động nông nghiệp như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu,… Phần lớn nhu cầu tín
dụng nông nghiệp nước ta đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, khi việc sản
xuất nông nghiệp chỉ tiến hành trong một vài tháng để có thành phẩm để bán thì
cần vốn tín dụng ngắn hạn để đáp
ứng các nhu cầu sản xuất. Ngoài ra tín dụng
nông nghiệp còn bao gồm các khoản cho vay trung, dài hạn để cải tạo vườn tạp,
đê bao chống lũ, trang thiết bị nông ngư cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp như:
máy cày, máy xới, máy suốt lúa. Do vậy tín dụng giữ vai trò quan trọng trong
phát triển nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp nước ta hiện nay.
2.1.1.5. Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng
được
phép thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay sau:
a) Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng
lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời
vụ. Tuy nhiên, mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết lại hợp đồng
tín dụng. Chính vì v
ậy, hình thức cho vay này được gọi là cho vay từng lần.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì khách hàng và ngân hàng sẽ xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển nhưng
quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một phương thức mới.
c) Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định,
không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 11 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng
phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch
giữa hạn mức tín dụng và số thực vay.
d) Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự
án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ
sung phương án cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống.
e) Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
f) Cho vay hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
g) Cho vay hợp vốn
Một nhóm tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương
án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện
theo quy định của quy chế cho vay và quy ch
ế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành [1, tr.61].
2.1.1.6. Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm bảo
rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bị
phá sản. Trong thực tế có 2 hình thức đảm bảo tín dụng như sau:
a) Đảm bảo đối vật
Là hình th
ức xác định những cơ sở pháp lý để Ngân hàng có được những
quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay – con nợ, nhằm tạo ra
nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 12 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Các phương thức đảm bảo đối vật:
- Thế chấp: Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc
quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cầm cố: Cầm cố là việc người vay dùng tài sản là bất động sản thuộc
quyền sở hữu của mình giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm b
ảo chắc chắn
nguồn thu nợ thứ hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài
việc ngân hàng nắm giữ giấy chủ quyền, ngân hàng còn phải nắm giữ luôn tài sản
đó. Khi khách hàng vay không trả nợ đúng theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng
được quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ.
- Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu
được từ các con nợ trả cho ngân hàng mà không thông báo cho các con n
ợ biết.
- Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay thông báo cho con nợ biết họ phải
thanh toán với ngân hàng thay vì phải thanh toán với khách hàng [1, tr.66].
b) Đảm bảo đối nhân
Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng, qua đó một người - người bảo lãnh,
cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán.
Như vậy có ba chủ thể tham gia vào việc vay vố
n ngân hàng:
- Khách hàng vay là người thụ trái được bảo lãnh.
- Ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để tránh
khả năng không trả nợ được của khách hàng vay.
- Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh
không trả được nợ.
Các loại đảm bảo đối nhân
Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh, người ta chia thành hai loại:
Bảo lãnh không có tài sản
đảm bảo
Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh
Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh, người ta phân biệt bảo lãnh thành hai loại:
Bảo lãnh riêng biệt
Bảo lãnh liên tục [1, tr.67].
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 13 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
2.1.2. Rủi ro tín dụng
2.1.2.1. Rủi ro tín dụng là gì
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói các khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả nợ được cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động của Ngân hàng và làm cho Ngân hàng bị phá sản [1, tr.99].
Rủi ro tín dụng được đo bằng nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xoá. Đây là những
khoản có thể định lượng được.
2.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu
là do 4 nguyên nhân sau đây:
a) Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Là do khách hàng không trả được tiền vay bởi những yếu tố sau:
+ Do tính chất công việc, ngành nghề của từng khách hàng có độ rủi ro cao
+ Do năng l
ực chuyên môn và uy tín của khách hàng thấp
+ Do hiệu quả hoạt động tài chính của khách hàng thấp
+ Do sử dụng vốn vay sai mục đích
+ Do những lý do khách quan như: tai hoạ ngoài ý muốn, biến động của thị
trường theo hướng bất lợi,…
+ Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước
+ Do cố tình gian lận từ phía khách hàng
Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp đòi hỏi ngân hàng phải xem
xét, phân tích và tìm giải pháp hạn chế ở mức thấp nh
ất [1, tr.100].
b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về các khoảng cho vay
có lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh.
+ Do quá trình thẩm định cho vay không kỹ, không nắm bắt được xu hướng
của thị trường về sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng xin vay có được thị trường
chấp nhận không.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 14 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
+ Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay: cho vay vượt tỷ lệ an toàn,
thiếu tài sản thế chấp và cầm cố,…
+ Phân tích, đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực.
+ Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh, có trình độ chuyên môn
còn hạn chế [1, tr.103].
c) Những nguyên nhân khách quan
Ngoài những nguyên nhân đã nêu trên, môi trường kinh doanh, hoàn cảnh
kinh tế-xã hội cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, trong đó kể cả những nguyên
nhân sau:
* Từ tình hình kinh tế trong nước:
+ Trong giai đoạ
n kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Ở
Việt Nam thực, tế từ năm 1990 trở về trước, các doanh nghiệp quốc doanh kinh
doanh thua lỗ, phá sản làm nợ xấu của ngân hàng ở mức rất cao, nó ảnh hưởng
đến kinh tế cả nước và cả Ngân hàng cho vay.
+ Nền kinh tế lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng ảnh hưởng đến r
ủi
ro tín dụng.
+ Nếp sống và làm việc theo pháp luật của khách hàng chưa cao cũng gây
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
* Từ tình hình thế giới:
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia đều tham gia vào nền kinh tế chung
của thế giới. Vì vậy với xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động kinh tế các nước đều
có tác động lẫn nhau. Khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân
sự xảy ra
ở bất kỳ một nước nào cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác
trên toàn thế giới.
Ví dụ: Chiến tranh giữa Mỹ và Irắc đã làm cho giá xăng dầu ở các nước
tăng cao, điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng [1, tr.101].
d) Những nguyên nhân liên quan đến đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh không có khả n
ăng thay thế người vay
trả nợ cho ngân hàng.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 15 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Đảm bảo đối vật:
+ Việc đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không chính xác.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thụ được.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố bị hư hỏng hoặc bị cấm lưu thông.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố không thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật nên không thể phát mãi [1, tr.102].
2.1.2.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụ
ng gây nên
a) Đối với khách hàng
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh khi có rủi ro xảy ra thì trước hết
người sản xuất phải gánh chịu, dù cho mức độ thiệt hại nhiều hay ít. Vì khách
hàng là người trực tiếp vay vốn của Ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, hộ nông dân sẽ thiếu đi nguồn vốn đầu tư, làm
cho quá trình sản suất không liên tục dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, mức
số
ng thấp và không ổn định. Người dân sẽ mất đi sự hỗ trợ về các chính sách lãi
suất và sự hỗ trợ về kỹ thuật,… cũng như ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
b) Đối với Ngân hàng
- Rủi ro tín dụng xảy ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của
đơn vị, vì khi có phát sinh nợ quá hạn thì buộc phải trích lập quỹ d
ự phòng rủi ro.
- Rủi ro xảy ra ở mức độ thấp thì nó chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng, uy tín của ngân hàng. Rủi ro xảy ra ở mức độ cao thì dẫn đến
nguy cơ bị phá sản.
- Rủi ro xảy ra làm giảm lòng tin của khách hàng đến gửi tiền và khách
hàng vay vốn dẫn đến nguồn vốn bị hạn chế hoạt động Ngân hàng bị giảm sút.
- Rủi ro xảy ra đế
n hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi
trả cho khách hàng, vì phần lớn là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không
thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng
giảm sút ảnh hưởng đến công tác huy động vốn về quy mô lẫn lòng tin của khách
hàng dành cho Ngân hàng.
- Hậu quả của rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu khi không thu
được nợ: vòng quay tín dụng không thực hiện được, Ngân hàng không có khả
năng đảm bảo vốn lưu
động làm hạn chế vai trò và chức năng tín dụng [1,
tr.100].
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 16 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
c) Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, kéo theo
một loạt các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn bị ảnh hưởng nhẹ thì doanh nghiệp thiếu
vốn, nặ
ng thì làm cho qui trình sản xuất bị ngưng trệ, kế hoạch sản xuất của các
doanh nghiệp bị đảo lộn lúc đó giá cả trên thị trường biến động liên tục khi đó
tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân
hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các
ngân hàng, kinh tế đất nước bị suy yếu [1, tr.100].
2.1.3. Phân loại nợ
Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất.
Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả.
Việc phân loại nợ quá hạn căn cứ theo Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR do
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ban hành ngày 24/10/2007.
Theo Quyết định này thì Ngân hàng nôn nghiệp nơi cho vay thực hiện phân loại
nợ thành 5 nhóm:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (nếu khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì NHNo&PTNT nơi cho vay phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ và lãi đùng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lạ
i thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết dước 30 ngày.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 17 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết quá hạn từ 30-90 ngày
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản n
ợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91 ngày trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý [7, tr.4].
2.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và mức độ
rủi ro của Ngân hàng
Doanh số cho vay trên tổng doanh số cho vay
Doanh số cho vay trên
tổng doanh số cho vay
Doanh số cho vay hộ nông dân
Tổng doanh số cho vay
=
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay hộ nông dân chiếm bao nhiêu trong
tổng doanh số cho vay.
Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh hay chậm
trong một kỳ kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Dư nợ trên tổng vốn huy động
Tổng dư nợ
Dư nợ/Vốn huy động (lần) =
Tổng vốn huy động
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 18 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Chỉ tiêu này xác định mức độ sử dụng vốn huy động để đầu tư vào hoạt
động tín dụng, vốn huy động có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay hay không.
Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ
Dư nợ/Tổng nguồn vốn (%) = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung vốn của ngân hàng vào hoạt động
cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt đối với ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng (nợ quá hạn trên tổ
ng dư nợ)
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng (%) = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo nội tệ, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,… sau đó được phân tích, tổ
ng
hợp lại trên cơ sở chọn lọc sao cho dữ liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Đây là phương pháp đơn
giản và được sử dụng rộng rãi trong các chỉ tiêu kinh tế, được sử dụ
ng để phân
tích các chỉ tiêu như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,…
Sử dụng phương pháp này cần nắm vững 3 nguyên tắc:
- Lựa chọn chỉ tiêu so sánh: tiêu chuẩn để so sánh của kỳ được chọn làm
căn cứ so sánh gọi là so sánh gốc, các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu.
Trị số của chỉ tiêu của kỳ chọn làm gốc được gọi là trị số gốc.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 19 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
Kỳ được chọn làm gốc được gọi là kỳ gốc.
- Điều kiện so sánh: Trong thực tế điều kiện so sánh giữa các chỉ tiêu kinh
tế cần quan tâm về cả thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một thời gian, phải
thống nhất trên cả 3 mặt: Cùng phản ánh nội dung kinh tế; Cùng một phương
pháp tính toán; Cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: các ch
ỉ tiêu này cần quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế nhằm nghiên cứu sự biến động về mặt
số lượng của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu này.
F = F
1
– F
0
Trong đó: F: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ (số tuyệt đối)
F
1
: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
F
0
: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
+ So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, nhằm nghiên cứu tốc độ phát
triển, tỷ trọng trong cơ cấu tổng thể của các chỉ tiêu này.
% F = F
1
/F
0
* 100
Trong đó: % F: là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích (số tương đối)
F
1
: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
F
0
: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
2.2.2.2. Phương pháp tỷ số
Để phân tích các kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện bằng lần
(dư nợ trên vốn huy động), vòng (vòng quay vốn tín dụng), % (rủi ro tín dụng, dư
nợ trên tổng nguồn vốn),…
Hệ số A = B/C
Trong đó: A là chỉ tiêu kinh tế cần đánh giá
B là đối tượng đưa vào phân tích thứ nhất
C là đối tượng đưa vào phân tích thứ hai
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 20 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CÁI BÈ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ra đời theo pháp lệnh Ngân hàng và
Công ty tài chính, trong thời kỳ đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Từ
khi ra đời cho đến nay, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã qua nhiều lần đổi
tên (thông qua quyết định của chính phủ) như: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
(1978); Ngân hàng phát tiển nông thôn Việt Nam (1988).
Năm 1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số
400/CT đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, đến
15/10/1996 Ngân hàng nông nghiệp đã đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, tên viết tắt sử dụng trong nước là: NHNo&PTNT
VN, tên tiếng Anh là: Viet Nam bank for Argiculture and Rural Development và
tên giao dịch quốc tế là: AVB&RD.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè là chi nhánh
cấp II trực thuộc NHNo tỉnh Tiền Giang. Mọi hoạt động đều thông qua NHNo
tỉnh. Tiền thân của NHNo huyện Cái Bè là NHNo Việt Nam, sau khi tiếp quản nó
là trụ sở của ban tài chính huyện. Đến 7/1985 được Quyết định c
ủa Chính phủ
thành lập NHNo chi nhánh huyện Cái Bè, toạ lạc tại số 02 Trưng Nữ Vương, Thị
trấn Cái Bè, là đơn vị kinh doanh tiền tệ trong huyện với hai ngân hàng khu vực
trực thuộc là An Hữu quản lý cho vay 10 xã, Hậu Thành quản lý cho vay 7 xã,
còn NHNo Cái Bè quản lý cho vay 7 xã và Thị trấn Cái Bè.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè ra đời khi đất
nước mới vừa được giải phóng, giữa lúc nền kinh tế tràn ngập trong khó khăn,
thiếu thốn do hậu qu
ả của của cuộc chiến tranh. Thế nhưng hơn 20 năm hoạt
động, bên cạnh sự nỗ lực hết mình từ phía Ngân hàng, còn có sự đồng tình giúp
đỡ của các cấp chính quyền đến nay Ngân hàng đã đạt những thành tựu hết sức to
lớn, cơ ngơi khang trang, đầy đủ, cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, địa bàn hoạt
động ngày càng mở rộng. NHNo huyện Cái Bè đã khẳng định mình trong l
ĩnh
vực ngân hàng, lúc nào cũng lấy phương châm xem khách hàng là thượng đế cần
được phục vụ tốt, nhanh, gọn, kịp thời.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 21 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cái Bè
không đổi trong những năm qua và được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
P.Giám đốc
Ngân
Hàng
khu vực
Hậu
Thành
Ngân
Hàng
khu vực
An Hữu
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
P.Giám đốc P.Giám đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Giám đốc
Hình 3. Sơ đồ tổ chức tại hội sở NHNo&PTNT Cái Bè
(Nguồn: Phòng tổ chức, NHNo Cái Bè, năm 2007)
Cơ cấu tổ
chức bộ máy của NHNo & PTNT huyện Cái Bè bao gồm:
- Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Phòng ban: gồm 3 phòng tại hội sở và 2 ngân hàng khu vực trực thuộc.
3.2.2. Chức năng của các phòng ban
- Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, hướng
dẫn giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung hoạt động được cấp
trên giao. Thực hiện các chính sách chiến lược đố
i với khách hàng trong việc ký
kết các hợp đồng tín dụng. Có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc
tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giám sát tình hình hoạt động trong cơ quan do
Giám đốc phân công và ủy quyền. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính,
tình hình huy động vốn và tình hình về đầu tư tín dụng. Qua đó làm tham mưu
cho Giám đốc trong việc điều hành các phòng nghiệ
p vụ.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 22 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
- Phòng nghiệp vụ Kinh doanh: Chuyên thực hiện các khoản cho vay:
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và huy động vốn. Bên cạnh đó, Phòng Nghiệp vụ
kinh doanh còn có trách nhiệm kiểm soát, theo dõi quá trình sử dụng các món
vay của khách hàng, báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch vốn cho toàn chi
nhánh và đưa ra kế hoạch hoạt động tín dụng.
- Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các tài khoản thu chi trong
ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng. Phân tích tình hình tài
chính của Ngân hàng, giúp Ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu
kế hoạch cũng như điều hành hoạt động tín dụng toàn Chi nhánh.
- Phòng Ngân quỹ: Thực hiện các khoản thu chi tiền mặt với sự xác nhận
của phòng Kế toán, bảo quản các tài sản có giá trị trong kho cũng như các giấy tờ
thế chấp tài s
ản của khách hàng. Khách hàng sẽ đến nộp và lãnh tiền ở phòng
Ngân quỹ và ngược lại phòng Ngân quỹ cũng có trách nhiệm kiểm tra số tiền.
- Phòng Tổ chức - Hành chánh: Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo cán
bộ công nhân viên, bố trí công việc phù hợp với năng lực và nhu cầu công việc,
bảo vệ trật tự an toàn tài sản của cơ quan, quản lý toàn bộ văn thư theo quy định,
giải quyết các vấn đề về lương, khen thưởng, hưu trí, thôi việc, …
- Ngân hàng khu vực: Là hai Ngân hàng Chi nhánh cấp III trực thuộc ngân
hàng nông nghiệp huyện Cái Bè, hai chi nhánh ngân hàng này quản lý cho vay ở
khu vực An Hữu và Hậu Thành, chịu sự chỉ đạo của Giám đốc ngân hàng huyện.
3.2.3. Chức năng hoạt động của NHNo & PTNN huyện Cái Bè
* Thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh
tế trong nước bằng nhiều hình thức như
sau:
- Tiền gửi thanh toán của khách hàng
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
- Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích.
Ngoài ra NHNo&PTNT huyện Cái Bè còn thực hiện vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác, các hình thức chiết khấu chứng từ có giá, tái chiết khấu, thế
chấp, chiết khấu thương phiếu,… nhằm mở rộ
ng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vốn của quần chúng trên địa bàn.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 23 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
* Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân,
tổ chức kinh tế có nhu cầu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,…
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho trồng trọt và chăn nuôi
theo mùa vụ, cho kinh doanh, tiêu dùng,…
- Cho vay trung, dài hạn nhằm đáp ứng vốn mua máy móc thiết bị phục vụ
nông nghiệp, xây dựng công trình nông thôn, sửa chữa và xây dựng mới nhà ở,…
- Thực hi
ện các dịch vụ nhằm đem lại nguồn thu cho ngân hàng như: cung
cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ,…
- Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn.
3.3. MỘT SỐ QUY CHẾ VỀ CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CÁI BÈ
3.3.1. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhi
ệm
dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có năng lực tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định.
3.3.2. Nguyên tắc và thời hạn vay vốn
3.3.2.1. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụ
ng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng và người đi vay;
- Phải hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
ª Nguyên tắc trên giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế
rủi ro.
3.3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tiền vay
- Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định cho vay có đảm bảo bằng tài
sản hoặc không đảm bảo bằng tài sản và chịu trách nhiệm quyết định của mình.
- Ngân hàng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ thị Chính phủ,
khi tổn thất do nguyên nhân khách quan thì các khoản này do Chính phủ xử lý.
- Ngân hàng cho vay không đảm bảo tài sản, nhưng trong khi sử dụng vốn
vay, ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng, ngân
hàng có quyền yêu cầu khách hàng đảm bảo bằng sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 24 SVTH: Trần Quốc Thái
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Cái Bè
- Trường hợp khách hàng vay có đảm bảo bằng tài sản, mà khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, thì ngân
hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ.
3.3.2.3. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của Tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% m
ức lãi suất cho vay áp dụng trong
thời hạn cho vay.
3.3.2.4. Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ
vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh;
- Thời hạn thu hồi vốn của d
ự án đầu tư;
- Nguồn vốn cho vay của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.
3.3.3. Đối tượng cho vay
3.3.3.1. Loại cho vay
- Ngân hàng cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay kỳ hạn dưới 12 tháng
đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng phục vụ cho đời sống.
- Ngân hàng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, sửa chữa nhà ở,…
3.3.3.2
Đối tượng cho vay
a) Đối tượng cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn bao gồm: Chi phí thuộc tài sản lưu động, giá trị vật tư,
hàng hóa, những khoản chi phí về giáo dục, y tế, văn hóa, giá trị vật dụng phục
vụ cho nhu cầu của cuộc sống,… Ngoài ra còn chi phí về trang ủi mặt đất đồng
ruộng, mua máy nông ngư cơ, phân bón, thuốc trừ sâu,… những giá trị khác có
khả năng trả nợ trong th
ời gian ngắn hạn.
b) Đối tượng cho vay trung hạn-dài hạn
Đây là những đối tượng đầu tư dài hạn thường cần nhu cầu vốn rất lớn trong
một thời gian dài.
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 25 SVTH: Trần Quốc Thái