Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

219379

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.63 KB, 22 trang )

Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
Đất nớc ta đang trên đà phát triển kinh tế nhiều thành phần. Nhiều
hãng đầu t đa vốn vào thành lập các công ty liên doanh, liên kết... dù rằng
sự phát triển kinh tế những năm gần đây đa dạng, phong phú qua nhiều ph-
ơng cách nhng tóm lại vẫn phát triển dới sự quan sát của Nhà nớc ta.
Chúng ta thừa nhận việc xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp trớc đây sang nền kinh tế nhiều thành phần là đờng lối đúng đắn
của Đảng và Nhà nớc ta. Để góp phần vào xây dựng nền kinh tế nớc nhà ta
phải lựa chọn kinh tế cho phù hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay nên em
đã chọn đề tài Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Để làm sáng tỏ đề tài chúng ta cần giải quyết những vấn đề sau:
Một là: Sự hình thành và phát triển vai trò kinh tế Nhà nớc.
Hai là: Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong thời kỳ quá độ ở nớc ta hiện
nay.
Ba là: Các chức năng kinh tế của Nhà nớc.
Bốn là: Tăng cờng kinh tế Nhà nớc ở nớc ta hiện nay.
Trong quá trình viết tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong thầy hớng dẫn thông cảm. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
thầy đã giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này.
Tiểu luận Kinh tế Chính trị
Phần thứ hai: Nội dung
Chơng I
Mục đích của việc nghiên cứu vai trò quản lý
của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
I- Nguyên nhân.
Đất nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc gây ra
những biến đổi sâu sắc về nhận thức thực tiễn, lý luận về nền kinh tế ở nớc
ta.
Vì vậy chúng ta phải đi sâu nghiên cứu vấn đề này để hiểu rõ bản chất


sự vận động của nền kinh tế nớc ta nhằm có hớng đi đến để phát triển nền
kinh tế đất nớc.
II- ý nghĩa:
- Việc nghiên cứu vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở n-
ớc ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng đa đất nớc ta thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng, lạm phát, đi dần vào thể ổn định và phát triển lâu dài.
- Lý giải các khái niệm và các phạm trù kinh tế học mới là cơ sở lôgíc
cho việc nhận thức lại bản chất của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và
nền kinh tế thị trờng mà chúng ta đang hớng tới.
- Đồng thời dựa trên cơ sở phân tích thực trạng nền kinh tế nớc ta để
trình bày các quan điểm khoa học làm cơ sở phơng pháp luận cho thời kỳ
chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nớc ta.
- Qua việc nghiên cứu nền kinh tế thị trờng và vai trò của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng là nâng cao trình độ năng lực kinh tế của mỗi
ngời đặc biệt với mỗi sinh viên kinh tế nhằm có phơng pháp định hớng sản
xuất kinh doanh đúng hớng và đạt hiệu quả cao.
2
Tiểu luận Kinh tế Chính trị
Chơng II
Tìm hiểu về nền kinh tế thị trờng.
I- Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế .
1. Cơ chế kinh tế:
a. Cơ chế: Là khái niệm dùng chỉ sự tơng tác giữa các yếu tố kết
thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
b. Cơ chế kinh tế: Là tổng thể các yếu tố có mối liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau tạo thành động lực dẫn dắt nền kinh tế phát triển.
Cơ chế kinh tế mang tính khách quan vốn có của một nền kinh tế. Mỗi
nền kinh tế đều có một cơ chế đặc trng của nó. Dựa vào đó ngời ta phân
loại các nền kinh tế thành:
- Nền kinh tế chỉ huy: Vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.

- Nền kinh tế thị trờng: Vận hành theo cơ chế thị trờng.
- Nền kinh tế hỗn hợp: Vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
điều tiết của Nhà nớc.
2. Cơ chế quản lý kinh tế.
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển theo một khuynh hớng mong
muốn khi có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế đó một mặt tuân thủ đợc
tất cả các yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan (qui luật cung - cầu,
giá cả ...). Mặt khác phải có một hệ thống các công cụ kinh tế và chính
sách quản lý kinh tế thích hợp.
Vậy cơ chế quản lý kinh tế là khái niệm dùng để chỉ phơng thức mà
qua đó Chính phủ (Nhà nớc) tác động vào nền kinh tế để định hớng nền
kinh tế tự vận động đến các mục tiêu đã định.
Qua trên ta thấy:
- Cơ chế kinh tế là phơng thức tự vận động của nền kinh tế. Nó mang
tính chất khách quan.
- Cơ chế quản lý kinh tế là phớng thức tác động của Nhà nớc nhằm
định hớng nền kinh tế. Nó mang nhân tố chủ quan.
- Nhà nớc tác động vào nền kinh tế thông qua cơ chế kinh tế chứ
không tác động trực tiếp vào nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự tác động của
Nhà nớc đều ít nhiều làm thay đổi trạng thái nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ:
3
Tiểu luận Kinh tế Chính trị
+ Nếu Nhà nớc nhận thức đợc cơ chế kinh tế để vận dụng và coi nó là
đối tợng để nhận sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế thì nhất định các
chính sách kinh tế sẽ đem lại kết quả mong muốn.
+ Ngợc lại nếu Nhà nớc không nhận thức đợc cơ chế kinh tế, tác động
vào nền kinh tế bằng cơ chế quản lý chủ quan duy ý chí thì chính sách kinh
tế sẽ đem lại kết quả ngợc mục tiêu mong muốn.
+ Nếu Nhà nớc không nhận thức đợc vai trò của mình trong việc điều
khiển, quản lý kinh tế thì nền kinh tế sẽ tự vận động theo cơ chế tự do.

- Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm các yếu tố.
a. Mục tiêu quản lý kinh tế. Tất cả các nớc trong nền kinh tế thế giới
hiện nay đều coi mục tiêu điều khiển của mình:
+ Quản lý, phân phối sự dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của
sản xuất, đảm bảo tăng trởng kinh tế một cách ổn định, bền vững.
+ Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng
xã hội.
+ Phát huy những thế mạnh kinh tế của mình.
+ Giữ gìn môi trờng sinh thái trong sạch.
b. Các công cụ quản lý kinh tế gồm:
+ Các chính sách kinh tế.
+ Pháp chế kinh tế (gồm hệ thống luật và các cơ quan thi hành luật).
+ Chơng trình hoá các mục tiêu, dự án.
c. Các cơ chế kinh tế: Bất cứ một nền kinh tế nào cũng tự thân vận
động đến các mục tiêu tăng trởng ổn định, công bằng và hiệu quả. Tuy
nhiên, nếu con ngời nhận thức đợc cơ chế tự vận động của nền kinh tế để
định hớng nền kinh tế đến mục tiêu mong muốn thì có thể rút gắn chặng đ-
ờng phát triển.
Chính phủ của mỗi nớc đều phải căn cứ vào điều kiện của mình để xác
định cho mình một cơ chế kinh tế phù hợp nhằm phát triển đất nớc. ở Việt
Nam từ sau Đại hội VI của Đảng (1986). Đảng và Nhà nớc đã xác định sự
nghiệp đổi mới kinh tế. Tiến hành đồng bộ, toàn diện việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế. Xác định cơ chế kinh tế ở Việt Nam là cơ chế thị trờng có
sự quản lý điều tiết của Nhà nớc hay nền kinh tế hỗn hợp.
II- Cơ chế thị trờng và các qui luật của kinh tế thị trờng.
1. Kinh tế thị trờng và cơ chế thị trờng:
- Kinh tế thị trờng: Là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.
- Cơ chế thị trờng: Là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản vận động
dới sự chi phối của các qui luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh nhằm
4

Tiểu luận Kinh tế Chính trị
mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trờng là cung - cầu và
giá cả thị trờng.
Bản chất của cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do. Nó có các đặc tr-
ng cơ bản sau:
- Các vấn đề có liên quan đến việc phân bổ sử dụng các nguồn tài
nguyên sản xuất khan hiếm nh lao động, vốn, tài chính, tài nguyên thiên
nhiên. Về cơ bản đợc xác định một cách khách quan thông qua sự hoạt
động 2của các qui luật kinh tế đặc biệt là qui luật cung - cầu.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ
hoá.
- Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và
lợi ích kinh tế đợc biểu hiện tập trung ở mức lợi nhuận. Bất kỳ một hành vi
của một cá nhân, một doanh nghiệp hay của cả Chính phủ trong nền kinh tế
đều nhằm mục đích lợi nhuận.
- Tự do lựa chọn việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ phía các
nhà sản xuất và những ngời tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế.
- Thông quan sự hoạt động của các qui luật kinh tế, đặc biệt là sự linh
hoạt của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trờng luôn luôn duy trì đợc sự cân
bằng giữa sức cung và sức cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ, ít
khi gây ra sự khan hiếm và thiếu thốn hàng hoá.
- Cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
- Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất mối quan hệ giữa mục
tiêu tăng cờng tự do cá nhân và công bằng xã hội, giữa đẩy nhanh độ tăng
trởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống.
- Cơ chế thị trờng hiện nay ngày càng phù hợp với cơ sở kỹ thuật mới
của sản xuất và lu thông gắn liền với sự biến đổi cơ cấu kinh tế. Khu vực
dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn. Có vai trò vô cùng quan trọng
cho việc phát triển tăng trởng ổn định sản xuất và đời sống.

- Trớc đây, ta đã dập khuôn một cách máy móc mô hình quản lý của
Liên Xô (cũ). Mô hình quản lý tập trung bằng mệnh lệnh hành chính, các
chỉ tiêu pháp lệnh hay còn gọi là cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao
cấp. Cơ chế này lúc đầu tỏ ra phù hợp tạo ra những bớc chuyển biến quan
trọng về mặt kinh tế xã hội. Đồng thời nó cũng thích hợp với nền kinh tế
thời chiến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra chiến thắng vĩ đại
của dân tộc. Nó đã cho phép Đảng và Nhà nớc huy động ở mức cao nhất
sức ngời và sức của cho tiền tuyến.
Tuy nhiên, càng về sau cơ chế này càng tỏ ra không phù hợp và xuất
hiện nhiều tiêu cực làm hạn chế mầm mống của sự phát triển, làm tăng
5
Tiểu luận Kinh tế Chính trị
thêm, bộc lộ những mâu thuẫn vốn có trong xã hội. Làm cho lòng tin của
nhân dân vào Đảng bị giảm sút.
Để đi sâu nghiên cứu cơ chế thị trờng ta phải tìm hiểu kỹ cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp. Với các đặc trng chủ yếu:
- Quản lý kinh tế băng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu điều đó thể
hiện ở sự chi tiết hoá quá đầy các nhiệm vụ do Trung ơng giao bằng mọi hệ
thống chi tiêu pháp lệnh từ trên xuống.
- Các cơ quan hành chính - kinh tế can thiệp quá sâu vào các hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhng lại không chịu trách
nhiệm gì đối với các quyết định của mình.
- Coi thờng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hiệu quả kinh tế, quản lý nền
kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan
hệ hiện vật là chủ yếu do đó hạch toán chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc
thể hiện dới các hình thức bao cấp qua giá, chế độ cung cấp và cấp phát
vốn của ngân sách Nhà nớc mà không ràng buộc vật chất đối với ngời đợc
cấp phát vốn.
Những đặc điểm trên dẫn đến không tránh khỏi bộ máy quản lý cồng
kềnh nhiều cấp trung gian và kém năng động. Từ đó sinh ra một đội ngũ

các cán bộ kém năng lực quản lý, không theo kịp nghiệp vụ kinh doanh nh-
ng phong cách quan liêu, cửa quyền.
Cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp đã tích góp những xu h-
ớng tiêu cực, làm nảy sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát
triển nền kinh tế xã hội. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó
theo hớng căn bản của sự đổi mới cơ chế quản lý đã đợc Đại hội VI của
Đảng xác định và đợc Đại hội VII của Đảng khẳng định là Xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành toàn bộ và vận hành có hiệu quả cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
ở mỗi nớc điều kiện kinh tế, chính trị xã hội khác nhau do đó nền kinh
tế thị trờng cũng có những dạng cụ thể khác nhau. Vì vậy, không thể có
nền kinh tế thị trờng ở nớc này là bản sao của nền kinh tế thị trờng nớc
khác. Một tiêu thức cơ bản để phân biệt một nền kinh tế thị trờng giữa các
nớc là mục đích chính trị xã hội mà các Chính phủ lựa chọn, làm định hớng
cho sự lựa chọn của nền kinh tế thực chứng. Khi nền kinh tế đợc điều khiển
đến các mục tiêu mong muốn nh: Công bằng xã hội và đạt hiệu quả tăng tr-
ởng bền vững, trong sạch môi trờng và môi sinh, xã hội văn minh, xã hội
chủ nghĩa v.v.. Tức là nền kinh tế ấy đã nhận thức trên bình diện chuẩn tắc
thì lúc đó ý nghĩa chính trị xã hội của nó mới đợc bộc lộ ra. Đồng thời, lúc
đó các quan hệ cung cầu, giá cả sẽ đợc vận dụng để đạt mục tiêu kinh tế xã
hội.
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về xã hội chủ nghĩa. Nhng chúng ta
có thể hiểu một cách chung nhất nh sau:
6
Tiểu luận Kinh tế Chính trị
- Xã hội chủ nghĩa là định hớng chính trị - xã hội của một nền kinh tế
xét từ góc độ kinh tế.
Từ đó ta thấy: Nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận động theo cơ chế hỗn hợp và
đợc định hớng lý tởng của chủ nghĩa xã hội.

Ta phải loại trừ thành kiến: Thị trờng là chủ nghĩa t bản: Kế hoạch
là chủ nghĩa xã hội và các quan điểm cùng loại.
b. Thị trờng:
Nh trên ta đã biết: Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trờng, ở đó sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? cho ai? đợc
quyết định qua thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế
của các cá nhân các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá
dịch vụ trên thị trờng. Thái độ c xử của từng thành viên tham gia thị trờng
là hớng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị
trờng hay bàn tay vô hình (Adam Smith).
Vậy thị trờng là gì? Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về thị trờng. Ta
có thể hiểu một cách cơ bản nhất thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời
mua và ngời bán gặp nhau, cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng
hoá. Nói đến thị trờng là nói đến địa điểm nơi trao đổi hàng hoá. Vì vậy, thị
trờng có thể là những cái chợ, các cửa hàng, cửa hiệu sở giao dịch.... Nền
kinh tế thị trờng càng phát triển khái niệm thị trờng ngày càng đợc mở
rộng.
Nói đến thị trờng là nói tới sự cạnh tranh của các chủ thể kinh tế để
xác định giá cả hàng hoá. Không có sự cạnh tranh này thì không có thị tr-
ờng. Vậy thị trờng đồng nghĩa với tự do kinh tế, tự do trao đổi. Quan hệ
giữa các chủ thể kinh tế là bình đẳng thuận mua vừa bán. Vì vậy có thể nói
thị trờng vừa là điều kiện vừa là môi trờng cho kinh tế hàng hoá phát triển.
Không có thị trờng sản xuất và trao đổi hàng hoá không thể tiến hành đợc.
Căn cứ vào chủng loại hàng hoá đa ra trao đổi có thể phân chia thành
hai loại thị trờng.
- Thị trờng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ, ở đó ngời ta mua bán
những t liệu sinh hoạt nh: Lơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà cửa... Hay
còn gọi là thị trờng đầu ra.
- Thị trờng là các yếu tố sản xuất. Trên thị trờng này ngời ta mua bán
các yếu tố: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hầm mỏ, nhà máy, đất đai,

sức lao động. Ngày này với sự phát triển mạnh mẽ của sự sản xuất hàng
hoá đã xuất hiện thêm nhiều loại: Thị trờng vốn, thị trờng tài chính....
Những thị trờng này bán các đầu vào của quá trình sản xuất .
2. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng.
7
Tiểu luận Kinh tế Chính trị
a. Các qui luật của kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều các qui luật kinh tế hoạt động
và phát huy tác dụng nhờ qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh và chu kỳ
kinh doanh.
- Qui luật cung cầu:
Qui luật này đợc phát hiện đầu tiên vào năm 1776. Lý thuyết này đợc
Marshall phát triển vào cuối thể kỷ 19 và đợc các nhà kinh tế hoàn thiện
vào nửa đầu thế kỷ 20. Theo lý thuyết này giá cả của hàng hoá trên thị tr-
ờng đợc xác định bởi giao điểm biểu đồ thị của sức cung và sức cầu không
một ai có thể chi phối đợc giá cả (với giá định các nhà sản xuất tơng đối
nhỏ và sản xuất cùng một loại hàng hoá sức cạnh tranh hoàn hảo). Nếu ng-
ời sản xuất tăng giá bán thì khách hàng sẽ bỏ họ và họ sẽ không bán đợc
sản phẩm. Ngợc lại nếu họ hạ thấp giá bán xuống dới giá cả thị trờng họ sẽ
mất đi số lợi nhuận cung cầu miêu tả quá trình hình thành giá cả nh sau: Số
cung và số cầu của một loại hàng hoá đợc xem nh hai lỡi của cái kéo. Ta có
thể nói rằng giá bán hàng hoá đó càng cao thì số lợng hàng của ngời tiêu
dùng mua sẽ càng ít và ngợc lại. Khi giá và số lợng hàng mà ngời sản xuất
muốn cung ứng bằng số lợng hàng mà ngời tiêu dùng muốn mua và gọi đó
là điểm cân bằng trên thị trờng. Điểm này chỉ dừng lại tơng đối.
- Chu kỳ kinh tế:
Là một tập hợp các biến cố kinh tế lặp đi lặp lại một cách giống nhau
sau từng giai đoạn nhất định. Theo Mác mỗi chu kỳ kinh tế đều gồm 4 giai
đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi, hng thịnh. Các nhà kinh tế học
ngày nay gọi đó là chu kỳ suy thoái đáy, mở rộng đỉnh. Các nhà chu kỳ

kinh tế vẫn đang nối tiếp nhau và có sự đổi chiều. Các chu kỳ kinh tế mới
có mức độ và qui mô lớn hơn.
- Cạnh tranh:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của cơ chế thị trờng. Ngày
nay hầu nh tất cả các quốc gia đều thừa nhận cạnh tranh và coi đó là động
lực thúc đẩy của sự phát triển và là yếu tố quan trọng trong việc làm lành
mạnh các quan hệ xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng nếu lợi nhuận thúc
đẩy các cá nhân tiến hành sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh lại bắt buộc
thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả nhất. Có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua, sự kính định giữa
các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Cạnh tranh có 3 loại:
+ Cạnh tranh hoàn hảo (thuần tuý): Là tình trạng giá cả của một loại
hàng hoá là không đổi trong toàn bộ địa danh của thị trờng. Trong thị trờng
này ngời mua và ngời bán có sự hiểu biết tờng tận về các điều kiện của thị
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×