Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

biện pháp chỉ đạo hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NÔNG TRƢỜNG HẢI

BIÊN PHAP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
̣
́

THEO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈ NH BĂC KAN
́
̣
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã ngành: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM VIẾT VƢỢNG

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN


Luận văn “Biên phap chỉ đạo hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn đánh
̣
́
giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Băc Kan”
́
̣
được thực hiện từ tháng 02/2011 đến tháng 8/2011. Luận văn sử dụng những
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc,
số liệu đã được tổng hợp và xử lí.
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Nông Trƣờng Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả trân trọng
cảm ơn:
Khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng
dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Bắc Kạn, các đồng chí
cán bộ quản lý của phịng GD&ĐT, trường THCS các huyện, thị xã và bạn bè
đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Phạm Viết Vượng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên
tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Những người thân trong gia đình và bạn bè thường xuyên động viên tác
giả học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn cịn
nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Nơng Trƣờng Hải


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. vii
Danh mục các bảng, hình ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ ...................................................................... 7
1.2.1. Đánh giá .......................................................................................... 7
1.2.2. Chất lượng ....................................................................................... 9
1.2.3. Chất lượng giáo dục ...................................................................... 10
1.2.4. Quản lý .......................................................................................... 11
1.2.5. Quản lý giáo dục ........................................................................... 14
1.2.6. Quản lý chất lượng giáo dục ......................................................... 15
1.2.7. Quản lý trường THCS ................................................................... 17
1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................ 20


iv

1.3.1. Khái niệm về kiểm định chất lượng giáo dục ............................... 20
1.3.2. Kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS .............................. 21
1.4. Tự đánh giá trong quản lý chất lượng giáo dục ................................... 23
1.4.1. Ý nghĩa cua hoạt động tự đánh giá ............................................... 23
̉
1.4.2. Mục tiêu, nội dung tự đánh giá ..................................................... 23
1.4.3. Quy trình tự đánh giá trường THCS ............................................. 24
1.4.4. Vai trò của nhà trường và phòng chức năng trong việc chỉ đạo
thực hiện hoạt động tự đánh giá ở trường THCS.................................... 25
1.5. Kinh nghiệm KĐCLGD ở một số quốc gia ......................................... 26
1.5.1. Đan Mạch ...................................................................................... 26
1.5.2. Thái Lan ........................................................................................ 27

Kết luận chương 1 ......................................................................................... 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN......... 29
2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 29
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................... 29
2.1.2. Khái quát về GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn ............................................. 31
2.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng trong các trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...... 36
2.2.1. Thực trạng triển khai hoạt động tự đánh giá trường THCS .......... 36
2.2.2. Đánh giá chung việc thực hiện hoạt động tự đánh giá trường THCS .. 36
2.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện KĐCLGD ............................... 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác KĐCLGD ............................... 38
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện KĐCLGD....................................... 39
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc thực hiện KĐCLGD .............. 43
2.4. Đánh giá chung về công tác chỉ đạo thực hiện KĐCLGD................... 43
2.4.1. Đánh giá chung ............................................................................. 43


v

2.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng triển khai thực hiện công tác
KĐCLGD ........................................................................................ 45
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng ......................................................... 54
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 55
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ......................................................................... 56
3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp chỉ đạo ......................................... 56
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa ................................................................ 56
3.1.2. Ngun tắc tính tồn diện ............................................................. 57

3.1.3. Ngun tắc tính hiệu quả .............................................................. 57
3.2. Các biện pháp đề xuất chỉ đạo nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt
động tự đánh giá trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................ 58
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa của hoạt động tự
đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo viên ..................................... 58
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ........ 59
3.2.3. Tổ chức tập huấn kỹ thuật tự đánh giá .......................................... 60
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục đề
ra trong Báo cáo tự đánh giá ......................................................... 61
3.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động tự đánh giá, tổng kết và phổ
biến kinh nghiệm ......................................................................... 61
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất.............................................. 63
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ................................................................................................... 63
3.4.1. Mục đích khao nghiêm .................................................................. 63
̉
̣
3.4.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm ............................................ 64
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................... 64


vi

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 64
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 67
1. Kết luận ................................................................................................... 67
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

KT&KĐCLGD

Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KT&QLCLGD

Khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

TH

Tiểu học

THCS


Trung học cơ sở

TH&THCS

Tiểu học và trung học cơ sở

THCS&THPT

Trung học cơ sở và trung học phổ thông

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TNTP

Thiếu niên Tiền phong

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

GDTX

Giáo dục thường xuyên


KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Quy mơ phát triển hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Kạn ...... 33
Bảng 2.2: Số liệu trường, lớp, học sinh .......................................................... 33
Bảng 2.3: Số liệu cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên .................................. 33
Bảng 2.4: Số liệu cơ sở vật chất trường học ................................................... 34
Bảng 2.5: Số liệu trường học có lớp THCS .................................................... 34
Bảng 2.6: Tỷ lệ giáo viên/lớp theo địa bàn huyện, thị xã ............................... 35
Bảng 2.7: Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên THCS tỉnh Bắc Kạn ....... 35
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu đánh giá ngoài năm học 2010 - 2011 ................. 44
Bảng 2.9: Tổng hợp số liệu đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông ........... 44
Bảng 2.10: Kết quả điều tra thực trạng nhận thức về công tác KĐCLGD ..... 45
Bảng 2.11a: Kết quả điều tra thực trạng về xây dựng, ban hành văn bản
và cơng tác chỉ đạo của phịng KT&QLCLGD Sở GD&ĐT.......... 47
Bảng 2.11b: Kết quả điều tra thực trạng về xây dựng, ban hành văn bản
và công tác chỉ đạo của các phòng GD&ĐT .................................. 49
Bảng 2.12a: Kết quả điều tra thực trạng về tổ chức tập huấn, hội thảo về
công tác KĐCLGD của Sở GD&ĐT .............................................. 51
Bảng 2.12b: Kết quả điều tra thực trạng về tổ chức tập huấn, hội thảo về
cơng tác KĐCLGD của các phịng GD&ĐT .................................. 51
Bảng 2.13: Kết quả điều tra thực trạng thực hiện KĐCLGD .......................... 52
Bảng 2.14a: Kết quả điều tra thực trạng về kiểm tra, giám sát việc thực
hiện KĐCLGD của Sở GD&ĐT ..................................................... 53

Bảng 2.14b: Kết quả điều tra thực trạng về kiểm tra, giám sát việc thực
hiện KĐCLGD của các phòng GD&ĐT ......................................... 53
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ..................................................................................... 64
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ............................. 12
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc
dân ................................................................................................... 18


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền giáo dục của mỗi quốc gia thì chất lượng giáo dục, trước hết
là chất lượng giáo dục phổ thông luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, bởi đó là
nền tảng của chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Ở Việt Nam , chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục là vấn
đề được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này ở các cấp độ khác nhau và đề xuất nhiều giải pháp, biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những giải pháp quan trọng đó
là xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD)
từ bậc học mầm non đến bậc đại học, vấn đề này đã được thể chế hóa trong
Luật Giáo dục 2005, quy định tại điều 17:
“Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định
mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà
trường và cơ sở giáo dục khác.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm
vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát” [1].

Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông (nhà trường) là hoạt
động đánh giá các nhà trường về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với từng loại cơ sở giáo dục phổ
thông do Bộ GD&ĐT ban hành. Quá trình thực hiện KĐCLGD được thực
hiện theo quy trình qua các bước:
Bước 1: Tự đánh giá của nhà trường.
Bước 2: Đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Bước 3: Đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có) nhà trường.
Bước 4: Cơng nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp
giấy chứng nhận KĐCLGD.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình KĐCLGD, là quá trình nhà
trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do
Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên
quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện
nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường
trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao; địi hỏi
tính khách quan, trung thực và cơng khai. Các giải thích, nhận định, kết luận
đưa ra trong q trình tự đánh giá phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ
thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ các
tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc, được tái lập tháng 01 năm 1997,

cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, kinh tế thuần nơng, chậm phát triển, trình độ
dân trí cịn thấp, cịn nhiều khó khăn, bất cập trong phát triển quy mô, mạng
lưới trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên do đó ảnh hưởng khơng nhỏ
đến sự nghiệp phát triển giáo dục. Được sự quan tâm của các cấp ủy, chính
quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục cùng với sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, trong thời gian qua sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Bắc
Kạn đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, chất lượng giáo dục phổ thơng
từng bước được nâng cao trong đó có giáo dục trung học cơ sở (THCS).
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Bắc Kạn đã chỉ đạo
thực hiện công tác KĐCLGD đến các nhà trường, qua 02 năm học thực hiện
kết quả đạt được còn thấp, mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chưa cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Thực tiễn chỉ đạo thực hiện KĐCLGD trường THCS trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn cịn gặp phải những khó khăn, mâu thuẫn trong quá trình triển khai:
- Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên nhận thức chưa đầy đủ
về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác KĐCLGD đối với yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục trường THCS.
- Kiến thức, kỹ năng thực hiện các khâu trong quy trình KĐCLGD của
các nhà trường còn hạn chế nên kết quả thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu đặt
ra, trong đó có khâu tự đánh giá.
- Một số nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vị
trí, vai trị của hoạt động tự đánh giá trong quá trình thực hiện cơng tác
KĐCLGD và tác động tích cực của nó đối với việc nâng cao chất lượng công
tác quản lý, dạy và học của nhà trường.

Xuất phát từ thực tế nêu trên tại địa phương, chúng tôi quyết định chọn
vấn đề: “Biên phap chỉ đạo hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá
̣
́
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Băc Kan” làm
́
̣
đề tài luận văn tốt nghiệp cao hoc.
̣
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý và KĐCLGD, thực trạng tự
đánh giá ở các trường THSC tỉnh Bắc Kạn, đề tài đề xuất các biện pháp chỉ
đạo hoạt động tự đánh giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự đánh giá
tại các trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự đánh giá và KĐCLGD của các
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp chỉ đạo hoạt động tự đánh
giá của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp chỉ đạo phù hợp, khả thi, thì chất lượng,
hiệu quả việc thực hiện hoạt động tự đánh giá trường THCS trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý, quản lý chất lượng
và KĐCLGD trường THCS
5.2. Phân tích thực trạng hoạt động tự đánh giá của các trường THCS
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
5.3. Đề xuất các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động tự
đánh giá của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian 2 năm: 2010, 2011.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết
về quản lý chất lượng giáo dục và KĐCLGD.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm trong việc
chỉ đạo, thực hiện hoạt động tự đánh giá của Sở, Phòng, các trường THCS.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất
chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tự đánh giá trường THCS.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra đối với 16 lãnh đạo,
chuyên viên phòng GD&ĐT (mẫu số 01) và 32 cán bộ quản lý trường THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

(mẫu số 02) thuộc 8 huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Xử lý kết quả để

phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp đã áp dụng, từ đó rút ra kết luận.
- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm mức độ cấp thiết, tính khả thi
của các biện pháp đề xuất đối với: 04 lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT; 16
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT và 32 cán bộ quản lý trường THCS
thuộc 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn (mẫu số 03).
7.3. Nhóm phương pháp hô trơ
̃ ̣
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận
từ các phương pháp nghiên cứu ơ trên.
̉
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc đề tài gồm các phần:
- Mở đầu.
- Chương 1. Lý luận về quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở.
- Chương 2. Thực trạng chỉ đạo hoạt động tự đánh giá trường trung học
cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 3. Biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động tự đánh giá
trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Chƣơng 1


LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý chất lượng giáo dục về thực chất là quá trình định hướng và
kiểm sốt chất lượng q trình giáo dục, với những tác động liên tục nhằm
duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của toàn hệ thống giáo dục quốc dân
và của từng nhà trường. Quản lý chất lượng giáo dục có nhiều khâu và nhiều
biện pháp trong đó có hoạt động kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục.
Kiểm định, đánh giá chất lượng trong giáo dục được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm trên cả hai phương diện nghiên cứu lý thuyết và triển khai
thực tế, ở các nước phát triển như: Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản,... đã được
triển khai nghiên cứu từ những năm 70 của thế kỷ 20.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất lượng sản phẩm giáo dục chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố chất lượng của chính nhà trường,
như: chất lượng hoạt động quản lý, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất, trang thiết bị trường học và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà
trường, có thể khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục gồm:
- Hoạt động tổ chức và quản lý của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Hoạt động giữa nhà trường với gia đình, xã hội.
- Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Nhiều quốc gia trong quá trình đánh giá các nhà trường, họ thực hiện
công tác KĐCLGD để xác nhận và công nhận chất lượng dạy và học của các
nhà trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc,... Các hiệp hội KĐCLGD ở các nước
này đã xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để cơng nhận mức độ đạt chuẩn của
các nhà trường so với chuẩn quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều học giả nghiên cứu và đề cập đến
KĐCLGD giáo dục đại học như: Nguyễn Đức Chính với “Kiểm định chất
lượng trong giáo dục đại học” [7]; Đặng Bá Lãm với “Kiểm tra và đánh giá
trong dạy - học đại học” [12],...
Việc xây dựng một cơ quan chịu trách nhiệm về KĐCLGD đã được Bộ
GD&ĐT quan tâm, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đã được
thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ.
Sự ra đời của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đánh dấu một
thời kỳ mới của sự phát triển trong hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định
chất lượng ở Việt Nam.
Ngày 12/5/2009, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có Thơng tư số 12/2009/TTBGDĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường THCS với 7 tiêu chuẩn và 47 tiêu chí bao hàm các hoạt động của
trường THCS, đây là cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện hoạt động
KĐCLGD trường THCS.
Tuy nhiên cho đến nay cịn vắng bóng các cơng trình nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp chỉ đạo hoạt động tự đánh giá ở các trường THCS.
Vấn đề đặt ra ở đây là đề xuất các biện pháp chỉ đạo để thực hiện có chất
lượng, hiệu quả cơng tác KĐCLGD trường THCS theo tiêu chuẩn quy định để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có khâu tự đánh giá đối với
các nhà trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đánh giá
Đánh giá giáo dục là hoạt động khảo sát, xác nhận chất lượng của sản
phẩm giáo dục hay chất lượng nhà trường. Có thể nói đánh giá giáo dục là
hoạt động nhằm vào mục tiêu chủ yếu là đảm bảo và nâng cao chất lượng một

cách thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Đánh giá giáo dục có ý nghĩa quan trọng. Đối với các nhà quản lý đánh
giá là một chức năng quản lý, là một trong các khâu của quy trình quản lý.
Đối với giáo viên đánh giá là phương pháp tác nghiệp nhằm tìm ra các con
đường nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của mình.
Đánh giá giáo dục bao gồm hai hoạt động: Tự đánh giá (đánh giá trong)
và đánh giá (đánh giá ngồi).
Tự đánh giá cịn gọi là đánh giá trong là hoạt động đánh giá nội bộ do
tập thể nhà trường thực hiện theo những quy trình và nội dung có tính chuẩn
mực. Tự đánh giá là một khâu của quá trình đánh giá, cùng với đánh giá ngồi
tạo nên q trình đánh giá hồn chỉnh.
Theo Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục phổ thơng thì: “Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự
xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành để chỉ ra các
điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp
thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục” [3].
Đánh giá ngoài là hoạt động đánh giá của các lực lượng bên ngồi nhà
trường, có thể là của cấp trên, đồng cấp, cha mẹ học sinh, dư luận xã hội và
quan trọng nhất là của đoàn đánh giá ngoài.
Đối với cơ sở giáo dục phổ thơng (nhà trường) thì đánh giá ngoài được
hiểu: “Đánh giá ngoài là hoạt động đánh giá của đoàn đánh giá ngoài cơ sở
giáo dục phổ thông nhằm xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện

các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành” [3].
Đánh giá ngoài trong kiểm định chất lượng trường THCS là quá trình
khảo sát, đánh giá của các thành viên đồn đánh giá ngoài nhằm xác định mức
độ đạt chuẩn trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS
do Bộ GD&ĐT ban hành. Cơ cấu, tiêu chuẩn của các thành viên đồn đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

giá ngoài được quy định cụ thể tại điều 19 của Quy định về quy trình và chu
kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết
định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1.2.2. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm phức tạp, đến hiện nay có nhiều các tiếp cận
khác nhau khi đưa ra các định nghĩa về chất lượng.
- Theo quan niệm truyền thống (quan niệm tuyệt đối về chất lượng), một
sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện bằng
các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Do đó sản phẩm có chất lượng trở nên nổi
tiếng và tơn vinh người sở hữu nó. Chất lượng ở đây được hiểu là sản phẩm
có chuẩn mực cao và nếu như khơng đạt được mức đó thì sản phẩm sẽ được
coi là sản phẩm khơng có chất lượng.
- Tiếp cận chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu đã đề
ra (Philip B. Crosby). Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù
hợp của nó với các thơng số hay các tiêu chuẩn được quy định. Cách tiếp cận
này tạo cơ hội cho cơ sở sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể thiết
kế tiêu chuẩn cho từng loại sản phẩm, lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và phấn
đấu để đạt các tiêu chuẩn đó.

- Tiếp cận chất lượng là sự phù hợp với mục đích đã xác định (J. M.Juran).
Cách tiếp cận này cho phép thiết kế mẫu sản phẩm phù hợp với mục đích của
người sử dụng. Đa số các nhà hoạch định chính sách và quản lý sản xuất ủng
hộ cách tiếp cận này vì họ cho rằng chất lượng khơng có ý nghĩa gì nếu khơng
gắn với mục đích sử dụng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
- Tiếp cận chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng
(W. Edwards Deming). Quan niệm này cho rằng thiết kế một sản phẩm hay
dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng để sản phẩm có
được những đặc tính mà khách hàng mong muốn với giá cả mà họ hài lịng
trả, như vậy có thể tạo ra chất lượng ở nhiều mức độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Dựa trên các quan niệm về chất lượng nêu trên, chúng tôi quan niệm:
Chất lượng là sự tuân thủ chuẩn quy định, là sự phù hợp của sản phẩm
so với mục đích đã đề ra.
1.2.3. Chất lượng giáo dục
Khái niệm chất lượng giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
tùy thuộc vào chủ thể đánh giá: người học, người dạy, cha mẹ học sinh, các
cơ quan quản lý, vào từng cấp học, bậc học, ngành học, thời điểm đánh giá và
tình trạng phát triển kinh tế xã hội ở mỗi giai đoạn cụ thể của đất nước.
Giáo dục là hoạt động xã hội đặc biệt, sản phẩm giáo dục là con người
có trí tuệ và nhân cách. Giáo dục là q trình có nhiều lực lượng tham gia:
nhà trường, gia đình, xã hội, bản thân người học, mơi trường. Giáo dục phát
triển theo nhiều giai đoạn với từng cấp học, ngành học, với mỗi cấp học,
ngành học lại có mục tiêu riêng.

Nhiều quốc gia sử dụng khái niệm “chất lượng giáo dục là sự đáp ứng
với mục tiêu giáo dục”. Đối với Việt Nam, khái niệm này được xem là phù
hợp nhất, có tính khuyến khích và tạo cơ hội cho các nhà trường phấn đấu đạt
được chuẩn chất lượng trong từng giai đoạn nhất định để thực hiện mục tiêu
giáo dục theo từng giai đoạn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được
được quy định bởi Luật Giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng yêu
cầu của đất nước về con người, nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung
học cơ sở: “Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là sự đáp ứng các
yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục trung học cơ sở được quy
định tại Luật Giáo dục” [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

1.2.4. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với lịch
sử phát triển của nhân loại. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt
động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, đồng thời nó là sản
phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù. Đề cập tới khái niệm này, có nhiều quan
điểm, sau đây là một số các quan niệm về khái niệm quản lý:
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [8].
- Theo Giáo trình quản lý của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:

“Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý tạo ra sự
chuyển biến của toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định” [9].
- Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điểu khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý, phù hợp với qui luật khách quan” [13].
Từ các khái niệm trên cho thấy, tuy về mặt cấu trúc khái niệm có khác
nhau, song đều thể hiện những điểm chung, đó là:
+ Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý”, tác nhân tạo ra các tác động. Chủ thể
quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
+ Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì” (cịn gọi đối
tượng quản lý; khách thể quản lý).
+ Có mục tiêu quản lý: Là căn cứ định hướng để chủ thể quản lý tạo ra
các tác động lên đối tượng quản lý.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn
nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý, còn chủ thể bị quản lý tạo
ra các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con người, thoả mãn mục tiêu của quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Như vậy: Quản lý là cách thức tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức,
nhân lực, tài lực và vật lực, bằng năng lực phẩm chất, uy tín của người quản
lý (cơ quan quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức nhằm đạt được mục đích, thỏa mãn mục tiêu quản lý.

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thơng qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Tổ hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý,
nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý, có bốn chức năng cơ bản là:
+ Kế hoạch hoá.
+ Tổ chức.
+ Chỉ đạo.
+ Kiểm tra.
Bốn chức năng quản lý gắn bó mật thiết với nhau, qui định lẫn nhau, vận
động phát triển và khơng ngừng biến đổi tạo thành một chu trình quản lý
thống nhất như sơ đồ sau:
Kế hoạch hóa

Tổ chức

Quản lý

Chỉ đạo

Kiểm tra

Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13


- Chức năng kế hoạch hoá: Lập kế hoạch (kế hoạch hoá) là chức năng
căn bản nhất trong các chức năng quản lý. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong
những phương án hành động trong tương lai, cho toàn bộ và từng bộ phận của
một tổ chức, cơ sở, nó bao gồm lựa chọn các mục tiêu, xác định các phương
thức để đạt mục tiêu. Lập kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc thông
tin, làm tốt công tác dự báo cùng với sự tham gia dân chủ của mọi thành viên,
bởi họ là những người làm cho kế hoạch được thực hiện. Lập kế hoạch đi
trước việc thực hiện các chức năng quản lý khác, bao gồm xác định mục tiêu,
xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu
trong một thời gian nhất định của một hệ thống.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là sắp xếp một cách khoa học những yếu
tố cấu thành một hệ toàn vẹn, nhằm đảm bảo chúng tương tác với nhau một
cách tối ưu đưa hệ tới mục tiêu. Nói đến hoạt động tổ chức nghĩa là nói đến
hoạt động của chủ thể quản lý để tổ chức khách thể quản lý và tự tổ chức
chính mình.
- Chức năng chỉ đạo: Là q trình tác động đến con người làm cho họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo là
sự chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước, kết quả của lãnh đạo là sự tuân thủ
và tin tưởng của mọi người. Lãnh đạo có tính nghệ thuật, cơ sở để đảm bảo
thực hiện sự lãnh đạo có hiệu quả là phẩm chất, năng lực của nhà lãnh đạo.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm
đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối
ưu, đạt được mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác minh kết quả thực hiện kế
hoạch trên thực tế, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ
quản lý, bởi kiểm tra không chỉ diễn ra khi cơng việc đã hồn thành, có kết
quả mà nó diễn ra trong suốt q trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14

dựng kế hoạch. Kiểm tra cung cấp thông tin cho quản lý, mà thông tin là chất
liệu cho các quyết định quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành linh hoạt, thích
ứng với sự thay đổi của mơi trường. Bởi vậy, quản lý, lãnh đạo mà thiếu kiểm
tra thì coi như không quản lý, không lãnh đạo.
1.2.5. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được thưc hiên ơ hai cấp vĩ mô và vi mô . Câp vĩ mô
̣
̣ ̉
́
là cấp đô quan ly nha nươc đôi vơi toan hê thông giao duc , câp vi mô la câp
̣
̉
́
̀
́
́
́
̀
̣
́
́
̣
́
̀ ́
quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự điều chỉnh bằng quyền lực nhà

nước đối với các hoạt động giáo dục. Chủ thể quản lí nhà nước về giáo dục là
các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp) và bộ máy quản lí giáo dục từ trung ương đến cơ sở (bơ, sơ,
̣
̉
phịng giáo dục và đ ào tao). Đối tượng của quản lí nhà nước về giáo dục là
̣
hệ thống giáo dục quốc dân và các ho ạt động giáo dục và đào tạo trong
phạm vi cả nước. Mục tiêu quản lí nhà nước về giáo dục là bảo đảm trật tự,
kỷ cương cua hê thông gi áo dục quôc d ân, nhăm th ực hiện được mục tiêu
̉
̣
́
́
̀
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân
cách cho thế hệ trẻ.
Quản lý giáo dục trong nhà trường:
Trường học là các đơn vị cấu thành cua hệ thống giáo dục quốc dân , ở
̉
đó đang tiến hành q trình giáo dục và đào tạo. Trường hoc được thành lập
̣
theo qui hoạch chung nhằm đap ưng các yêu cầu phát triển kinh tế , văn hoa ,
́ ́
́
xã hội của địa phương và cua đất nước.
̉
Quản lý trường học có chức năng đị nh h ướng mục tiêu và kiểm soát
các hoạt động giáo dục trong nhà trường , vừa mang bản chất quan ly xã hội ,
̉

́
vừa mang bản chất sư phạm. Quản lý trường học la s ự kết hợp hài hoà giưa
̀
̃
các căn cư khoa học như: giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, điều khiển học
́
và khoa học quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

Chủ thể quản lý trường học là ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng.
Đối tượng quản lý là các tổ chức của nhà trường , là tập thể cán bộ , giáo viên,
học sinh và các nguồn lực giáo dục khác

, phù hợp với qu y luật khoa hoc
̣

(quản lý, giáo dục, tâm lý, kinh tế, xã hội...) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất” [15].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm

bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục và của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [11].
Từ những khái niệm nêu trên có thể khái quát: Quản lý giáo dục trong
nhà trường là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để thực hiện quá trình dạy
học và giáo dục ở các trường học.
1.2.6. Quản lý chất lượng giáo dục
Theo TCVN 8402-1994: “Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động
của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích và
trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất
lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng trong
khuôn khổ hệ thống chất lượng”.
Quản lý chất lượng tuân thủ các nguyên tắc:
- Coi trọng vai trị con người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

- Nguyên tắc đồng bộ
- Nguyên tắc toàn diện
- Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
- Dựa trên cơ sở pháp lý
Hệ thống chất lượng gồm cơ cấu tổ chức, các thủ tục, quá trình và các
nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
Đảm bảo chất lượng là tồn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống
được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần

thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (tổ chức) sẽ đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng, bao gồm đảm bảo chất lượng bên trong và bên ngồi.
Kiểm sốt chất lượng là quan điểm cổ nhất về quản lý chất lượng nhằm
phát hiện và loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn
qui định, hoặc làm lại nếu có thể. Kiểm sốt chất lượng được những chuyên
gia chất lượng như kiểm soát viên hoặc thanh tra viên chất lượng tiến hành
sau quá trình sản xuất hoặc dịch vụ. Thanh tra và kiểm tra là hai phương pháp
phù hợp nhất được sử dụng rộng rãi trong giáo dục để xem xét việc thực hiện
các chuẩn đề ra: các chuẩn đầu vào, chuẩn quá trình đào tạo, chuẩn đầu ra.
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống
được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần
thiết để khách hàng thoả mãn các yêu cầu chất lượng. Nói cách khác, đảm bảo
chất lượng có nghĩa là tạo ra sản phẩm không lỗi, Philip B. Crosby gọi là
"nguyên tắc không lỗi" (Sallis 1993), "làm đúng ngay từ đầu và làm đúng ở
mọi thời điểm".
Chất lượng đào tạo được đảm bảo bởi hệ thống đảm bảo chất lượng, hệ
thống này sẽ chỉ ra chính xác phải làm thế nào và theo những tiêu chuẩn nào.
Các tiêu chuẩn chất lượng được sắp xếp theo những thể thức trong hệ thống
đảm bảo chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×