Trang 1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Lãnh Đạo
Trường Đại học Vinh; Ban Lãnh Đạo Trường Đại học Sài Gòn; Quý thầy
giáo, cô giáo ở khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc
biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến Só Phan Quốc Lâm đã chân
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sóõ chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy giáo, cô giáo là
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS, Quý thầy giáo, cô giáo là
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các em học sinh ở các trường
THCS trên đại bàn Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đến tất cả bạn bè đồng
nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Phan Thị Thanh Hương
Trang 2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ..................8
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu...............................................................8
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi....................................................8
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở trong nước. ...............................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................13
1.2.1. Quản lí và quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp....................13
1.2.2. Hướng nghiệp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp.....................18
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp...........................................................................................................20
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở................21
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo dục hướng nghiệp......................................21
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp. .........21
1.3.3 Mục đích yêu cầu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường............................................................................................................24
1.3.4. Nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp...........................27
1.3.5. Các con đường hướng nghiệp.......................................................29
1.4. Công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.......................35
1.5. Ý nghĩa công tác hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS............36
1.6 Cơ sở pháp lý về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh..........................37
Kết luận chương 1.........................................................................................43
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............45
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của Quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh...............................................................................45
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế....................................45
2.1.2. Khái quát về văn hóa, xã hội, giáo dục – đào tạo.......................... 46
Trang 3
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học
cơ sở trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. ..................................50
2.2.1. Khảo sát nhận thức tư tưởng của các lực lượng giáo dục và công tác
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS. ..............................................54
2.2.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình, tài liệu và kế hoạch
HĐGDHN ở trường THCS hiện nay............................................................57
2.2.3. Thực trạng về cán bộ quản lý và giáo viên làm công tác hướng
nghiệp...........................................................................................................61
2.2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện các hình thức hướng nghiệp.. .64
2.2.5. Thực trạng quản lý việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh.........67
2.2.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức HĐGDHN.
68
2.2.7. Thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
HĐGDHN ở các trường THCS trên địa bàn quận 5, TPHCM. ...................69
2.3. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................70
2.3.1. Thành công....................................................................................70
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................71
Kết luận chương 2.........................................................................................72
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ...............73
3.1. Các nguyên tắc của việc nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh.......................................................................................................73
3.2. Một số giải pháp quản lý Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 74
3.2.1. Quản lí nội dung, chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
trường trung học cơ sở..................................................................................74
3.2.2. Xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp................................................77
3.2.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên phụ trách hoạt động Giáo dục
hướng nghiệp. ..............................................................................................81
Trang 4
3.2.4. Quản lí phương pháp và hình thức tiến hành hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong nhà trường................................................................................87
3.2.5. Quản lý công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên và phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp. .....94
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường trung học cơ sở..................................................................................96
3.2.7. Tổ chức quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở...........................................98
3.3. Kết quả thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
......................................................................................................................99
3.3.1. Mục tiêu thăm dò...........................................................................99
3.3.2. Nội dung........................................................................................99
3.3.3. Cách thức thăm dò.........................................................................99
3.3.4. Đối tượng......................................................................................99
3.3.5. Kết quả thăm dị thu được như sau...............................................100
3.3.6. Phân tích kết quả thăm dò.............................................................103
Kết luận chương 3........................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................109
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU..........................................................................112
Trang 5
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đảng và Nhà nước đã đề ra mục tiêu là đến năm 2020 phải đưa nước ta là một
nước cơng nghiệp hóa. Để đạt được mục tiêu này chúng ta phải làm rất nhiều việc
như mời gọi sự đầu tư, nhập khẩu máy móc kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại, và đặc biệt
phải tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Đại hội IX của Đảng đã đề ra nhiệm vụ
của sự phát triển là đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao, sự nghiệp đổi mới này bao hàm rất nhiều mặt, nhiều lĩnh vực như
nội dung, chương trình, quản lý, phương pháp… Trong đó, ngành giáo dục phải chú
trọng đến cơng tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh nhằm tạo điều kiện cho
việc phân luồng sau trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương.
Thực ra vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã được Đảng và Nhà
nước chú trọng ngay từ những giai đoạn đầu xây dựng đất nước sau chiến tranh được
thể hiện bởi quyết định 126/CP, ngày 19/3/1981 của Hội đồng chính phủ “Về công
tác Hướng nghiệp trong trường Phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp PTCS
và PTTH tốt nghiệp ra trường”. Thực hiện quyết định này trong những năm cuối của
thập niên 80, đầu 90 công tác hướng nghiệp của nước ta cũng thu được những kết
quả đáng kể. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan không thuận lợi như sự sút kém
về đời sống, do khủng hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ, đời sống của người lao động
bấp bênh, người dân không muốn cho con em mình vào một số nghề mà thu nhập
quá thấp lại khơng có viễn cảnh phát triển, cùng với một số ngun nhân chủ quan
của ngành giáo dục. Tình hình đó tạo ra tâm lý học sinh đi học chỉ với mục đích duy
nhất là thi vào Đại học, đa số không muốn học nghề.
Để khắc phục thực trạng này, đưa giáo dục hướng nghiệp đi đúng hướng tạo ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý là bên cạnh một số ít kỹ sư thì cần phải có số đơng người
lao động có tay nghề cao. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản nhấn
mạnh tầm quan trọng của cơng tác hướng nghiệp trong trường học có thể nói tới như
Trang 6
chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT, ban hành ngày 23/7/2003 về tăng cường giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh, nghị quyết số 37/2004/QH11 về giáo dục của Quốc hội
cũng đã định hướng cho phát triển giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phát triển mạnh
giáo dục nghề nghiệp, thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông trong
hệ thống giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh, thiếu niên lựa chọn nhiều hình
thức học tập sau khi học xong trung học cơ sở và trung học phổ thông, học sinh có cơ
hội học nghề”.
Năm 2004, trong Báo cáo thẩm tra Dự án Luật Giáo dục, Ủy ban Văn hóa,
Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội cũng đã đề nghị: “Phải
thay đổi chính sách phát triển giáo dục theo hướng tập trung phát triển các trường
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề dài hạn, tương đương với hệ thống trung học phổ
thông để trong tương lai, thu hút khoảng 40 – 50% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở đi vào các loại trường này”. Năm học 2005 – 2006, lớp 9 thực hiện “Chương trình
thay sách”, hoạt động giáo dục hướng nghiệp được đưa vào chương trình chính khóa,
cụ thể là cả năm có 27 tiết, chia đều cho 9 tháng mỗi tháng 1 buổi = 3 tiết. Sách
hướng dẫn khá kỹ từng chủ đề để giáo viên tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tổ chức tốt các buổi hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Tuy nhiên,
trên thực tế chỉ có một số lượng nhỏ học sinh có điều kiện tiếp cận với công tác tư
vấn hướng nghiệp chọn nghề. Số cịn lại thì khơng có điều kiện, nếu có cũng chỉ là
hình thức. Cho nên khi lựa chọn ngành học các em bị lúng túng, dẫn đến một thực
trạng là học sinh chọn nghề không theo đúng năng lực, sở trường của bản thân, bởi vì
các em chịu ảnh hưởng của nhiều vấn đề như học lực, vấn đề trào lưu, theo bạn bè,
theo nhu cầu hiện tại của xã hội, và một vấn đề nữa là lực ép của gia đình, của chính
bản thân các em. Chính vì lẽ đó cơng tác hướng nghiệp là một trong các hoạt động hỗ
trợ các em giải quyết các vấn đề nêu trên.
Hiện nay, công tác hướng nghiệp cho học sinh đa số chỉ chú trọng cho học
sinh cấp trung học phổ thơng. Nhưng thực tế thì có rất nhiều em sau khi tốt nghiệp
trung học cơ sở thì khơng muốn học tiếp trung học phổ thơng, hay cũng có nhiều em
khơng có điều kiện kinh tế, khơng có khả năng về trí tuệ,vv… như vậy hướng nghiệp
ở trung học cơ sở cũng quan trọng không kém. Giáo dục hướng nghiệp ở trung học
cơ sở tạo nền tảng cơ bản nhất về lí luận và thực tiễn, bước đầu giúp học sinh có
Trang 7
hướng thú lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực. Khi bước vào trung học phổ
thông công tác hướng nghiệp sẽ tiếp tục tác động đến học sinh, hỗ trợ học sinh lựa
chọn nghề phù hợp với khả năng, điều kiện của gia đình, phần nào giảm bớt chi phí
đào tạo lại cho gia đình và xã hội.
Quận 5 là một quận trong 24 quận huyện trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh,
được coi là một trong những trung tâm kinh doanh sôi động và sầm uất nhất của
Thành Phố với các trung tâm thương mại lớn, với các chợ đầu mối, bán lẻ, với các
đường phố kinh doanh chuyên ngành như Phố Đông Y, thiết bị viễn thông, điện
thoại, kinh doanh xe gắn máy, tiểu ngũ kim, dụng cụ cầm tay, điện máy - điện tử…
chính vì lẽ đó quận 5 có nhu cầu rất lớn về lao động lành nghề. Tuy nhiên vấn đề
hướng nghiệp cho học sinh ở trường THCS trong quận chưa được quan tâm đúng
mức và chưa hiệu quả.
Điều kiện kinh tế , xã hội của quận 5 đòi hỏi các trường trung học cơ sở phải
chú ý đến công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Trong đó trước hết phải có
nhiều giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động này. Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 5
Đó là lý do để chúng tơi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ
sở.
3.2.
Đối tượng nghiên cứu:
Trang 8
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Có thể nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh nếu đề xuất
được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài
5.1.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Giới hạn đề tài:
Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở các trường trung học cơ sở Lý Phong; trường Trung học cơ sở Trần
Bội Cơ; Trường Trung học cơ sở Kim Đồng. Trường Trung học Thực hành Sài Gòn,
trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn chỉ khảo sát trên cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo
viên chủ nhiệm khối 9, giáo viên dạy hướng nghiệp (Dạy nghề) và trên học sinh các
lớp khối 9 của 4 trường trên.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và quản lý, các cơng trình và các tài liệu khoa
học
Nhóm phương pháp này sử dụng nhằm xây dựng hoặc chuẩn hóa các khái
niệm, các thuật ngữ; chỉ ra các cơ sở lý luận, thực hiện các phán đoán và suy luận,
phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tri thức đã có, nhằm chỉ ra bản chất của sự vật,
Trang 9
hiện tượng và quy luật vận hành của chúng, đặc biệt là chỉ ra các yếu tố quản lý có
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN ở trường THCS.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát.
Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý công tác GDHN của
đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS. Sử dụng phương pháp này là để tìm hiểu thực
trạng hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý đối với nhiệm vụ GDHN tại
trường THCS.
6.2.2. Phương pháp điều tra.
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội
dung chủ định của người nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phương pháp này chủ yếu
là thu thập các số liệu nhằm minh chứng cho thực trạng hoạt động của công tác quản
lý đối với HĐGDHN trong trường THCS.
6.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính cần thiết và khả thi của các
giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (Các cán bộ quản lý trường THCS, giáo viên
chủ nhiệm khối 9, cán bộ quản lý và chun viên làm cơng tác của phịng giáo GD –
ĐT), phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về
tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn.
Người nghiên cứu tiếp cận với cán bộ quản lý, với các bậc phụ huynh học sinh
qua trao đổi, thăm dò bằng những câu hỏi trực tiếp. Sử dụng phương pháp này để tìm
hiểu thực trạng hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý đối với nhiệm vụ
GDHN tại trường THCS, thực trạng về nội dung chương trình, thực trạng về tâm tư
nguyện vọng của phụ huynh học sinh đối với công tác định hướng nghề trong tương
lai cho HS.
6.3. Sử dụng phương pháp toán thống kê.
Bằng việc sử dụng chương trình SPSS 17 được áp dụng trong nghiên cứu giáo
dục, phương pháp này sử dụng với mục đích xử lý các dữ kiện thu được về mặt định
lượng, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của
phương pháp điều tra.
Trang 10
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận về cơng tác GDHN trong nhà trường.
- Phát hiện một số tồn tại cần giải quyết trong công tác quản lý hoạt động
GDHN trong nhà trường THCS.
- Đề xuất và bước đầu vận dụng một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động GDHN trong trường THCS trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: gồm 3 chương.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.
Giáo dục hướng nghiệp đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm
nay ở các nước phát triển và ngày càng trở thành hoạt động quan trọng trong các
nhà trường hiện đại. Việc nghiên cứu về hoạt động này trong đó có các giải pháp
quản lý cũng được tổ chức từ rất sớm.
Trang 11
Vào giữa thế kỷ 19 (1848), Pháp đã xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn
nghề”, nội dung cuốn sách đề cập tới sự phát triển đa dạng của thế giới nghề nghiệp,
trong đó nhấn mạnh, vai trị của thanh niên nhất thiết phải được sự giúp đỡ trong lựa
chọn nghề nghiệp, nhằm sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ. Năm
1928, ngành tâm lý học Pháp đã sáng lập ra trào lưu định hướng và Viện Quốc gia
định hướng nghề INOP, cử ba nhà khoa học J.Fontegne, H.Labbe và H.Périon thay
nhau lãnh đạo. Năm 1939 viện này đổi tên thành Viện Quốc gia nghiên cứu về lao
động và hướng nghiệp INEPTOP. Các bài dạy của Viện do các giáo sư nổi tiếng
trong ngành đảm trách, trong đó GS JM.Lahy giảng dạy về hướng nghiệp, chọn
nghề, GS H.Luc giảng dạy về triết lý hướng nghiệp. Năm 1938, hướng nghiệp được
thể chế hóa bằng sắc lệnh dành cho HS rời ghế nhà trường lúc 14 tuổi.
Năm 1939, tại Bỉ, O Decroly là người sáng lập ra Trung tâm hướng nghiệp ở
Bruxelles. Tại Thụy Sĩ, Claparede đã phát triển cơng tác hướng nghiệp và chủ trì
hội nghị quốc tế đầu tiên về hướng nghiệp tại Genevé năm 1920. Năm 1922, GS.
Claparede đăng bài nghiên cứu nhan đề “ Hướng nghiệp - vấn đề và các phương
pháp” theo đơn đặt hàng của tổ chức Lao động quốc tế.
Định hướng cải cách của nhà trường Đức đã đặt ra nhiệm vụ xem xét lại mục
tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thơng, hiện đại hóa nội dung. Trong đó có đề cập
đến nhiệm vụ xác lập mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa GD phổ thông và GD nghề
nghiệp, nhấn mạnh sự đổi mới của nhà trường nhằm tự chủ nhiều hơn trong QL. Hệ
thống trường phổ thông Đức quán triệt nguyên tắc HN để chuẩn bị cho HS đi vào
trường đào tạo nghề tùy theo trình độ học tập của mỗi em. Trẻ được phân loại ngay
từ bậc tiểu học. Sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập của từng em, trường phân
thành 2 loại HS : Loại chỉ học hết lớp 10 rồi đi học công nhân lành nghề tại các
Trung tâm dạy nghề và loại học hết lớp 12. Đến đây lại phân loại lần nữa, chỉ cho
những HS học khá được lên lớp 13 thi lấy bằng tú tài toàn phần và vào học các
trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào tạo nghề trung cấp. Sự phân loại
sơ bộ được tiến hành từ khi học hết tiểu học nhưng sẽ phúc tra và đưa ra quyết định
chính xác vào sau lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ học kỳ I, GV chủ nhiệm liên hệ với
nhiều cơ sở HN, những trường dạy nghề của các công ty tư nhân và nhà nước để bố
trí HS đến đó tìm hiểu nghề nghiệp mình muốn học, chế độ được hưởng khi học như
Trang 12
trợ cấp bao gồm tiền ăn, ở, đảm bảo nhu cầu tối thiểu theo mức sống ở Đức. Những
HS có nhu cầu hay năng lực học lên đại học buộc phải có học lực khá và từ lớp 11
được học trường phổ thông hệ học lên đại học. Nhà nước không để thanh niên dù là
người thuộc quốc tịch nước ngoài cư trú hợp pháp trên đất Đức bị thất học phổ thông
và mù nghề. HS được học miễn phí ở tất cả các bậc học (nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học
đều có căng tin và nhà nước sẽ bù lỗ việc ăn uống của trẻ). Xu hướng hiện đại hóa ở
đây là tạo diều kiện cho HS có thể học nghề ngay khi dang học phổ thông, cung cấp
hệ thống và kiến thức khoa học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh hoạt, giảm
bớt tính hàn lâm ở bậc trung học.
Tại Thụy Điển, Nhà trường mẫu giáo và tiểu học chú trọng rèn luyện các kỹ
năng sống trong xã hội, cịn ở trung học thì học sinh được chuẩn bị lao động theo tinh
thần trường trung học tổng hợp. Trong mỗi học khu ở Thuỵ Điển có 16 chương trình
dành cho HS trung học chú trọng về hướng nghiệp (career-centered programs of
study). Tất cả 5 môn học chính là tiếng Thuỵ Điển, tiếng Anh, Tốn, Khoa học xã
hội, và Khoa học tự nhiên đều là 5 mơn bắt buộc trong mỗi chương trình. Nhưng
những mơn này lại được học trong bối cảnh nghề nghiệp riêng của từng chương
trình. Ngồi 16 chương trình chính quy ra, cịn một chương trình thứ 17 là chương
trình dành cho các học sinh vì lý do này hay lý do khác bị loại ra khỏi một trong 16
chương trình chính quy. Học sinh học theo chương trình 17 là để bổ sung, củng cố
kiến thức để cuối cùng được quay trở về một trong 16 chương trình chính quy. Trong
16 chương trình này, học sinh được rèn luyện phong cách để chuẩn bị trở thành
người lao động trong nền kinh tế tồn cầu theo 4 chỉ tiêu: làm việc theo nhóm
(teamwork), rèn luyện kỹ năng kỹ thuật thực dụng (pragmatic technical skills), tập
giải quyết vấn đề (problem solving), và tinh thần dám nghĩ dám làm trong doanh
nghiệp (entrepreneuship).
Ở Thụy Điển, thường chỉ 1/3 học sinh tốt nghiệp trung học được chọn vào đại
học. Một số học sinh tham gia lực lượng lao động ngay sau khi tốt nghiệp trung học.
Mỗi cộng đồng dân cư đều có một hội đồng gồm các nhà lãnh đạo địa phương trong
các cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp. Họ thường kỳ tổ chức nói chuyện cho
học sinh nghe về các nhu cầu kinh tế của cộng đồng. Trong đó nêu rõ các học sinh
nên được chuẩn bị như thế nào để sẵn sàng tham gia lực lượng lao động. Như các nhà
Trang 13
giáo dục hướng nghiệp, hội đồng này cho biết họ mong muốn những gì và họ cảm
nhận học sinh đang ở mức nào, đó chính là cách giáo dục hướng nghiệp vững chắc
cho học sinh.
Nhà giáo dục và tâm lý học lỗi lạc LiênXô N.K. Crupxkaia, từ lâu đã nêu lên
luận điểm “Tự do nghề nghiệp” cho mỗi thanh, thiếu niên. Theo bà, thông qua
hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của
đất nước, những nhu cầu của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ của
thanh, thiếu niên phải đáp ứng được yêu cầu mà xã hội đề ra cho các em trong lĩnh
vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác hướng nghiệp phải giúp trẻ phát triển
được hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho trẻ thái độ lao động đúng đắn,
động cơ chọn nghề trong sáng. Từ đó, thanh thiếu niên có thái độ tự giác trong việc
chọn nghề.
Như vậy trên thế giới vấn đề HN và vấn đế quản lý hoạt động hướng nghiệp
trong nhà trường cũng rất được quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở trong nước.
Cơng tác hướng nghiệp ở Việt Nam đã được bộ phận tâm lý lao động, hướng
nghiệp thuộc Viện KHGD tiến hành thực nghiệm từ năm 1977 đến năm 1980 tại
huyện Thanh Oai tỉnh Hà Sơn Bình, trường PTCS Bắc Lí tỉnh Hà Nam Ninh và một
số trường PT ở Hà Nội do các tác giả Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong chịu trách
nhiệm. Năm học 1980-1981, Trưởng ban khoa giáo trung ương Ông Bùi Thanh
Khiết và Bộ trưởng Giáo dục Bà Nguyễn Thị Bình đi thăm các cơ sở thực nghiệm,
thấy có kết quả tốt đã cho phép nhóm thực nghiệm lập đề án trình Ủy Ban cải cách
giáo dục Trung Ương để mở rộng, đưa công tác hướng nghiệp vào các trường phổ
thơng.
Dựa trên cơng trình nghiên cứu các tác giả Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ,
Nguyễn Trọng Bảo, Nguyễn Thế Quảng, Đoàn Chi đã chung sức xây dựng đề án
“Hướng nghiệp và sử dụng hợp lý học sinh ra trường”.
Ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 126/CP
“Về Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh
PTCS và PTTH sau khi tốt nghiệp ra trường”.
Trang 14
Năm 1984, khi sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 126/CP của Hội đồng
chính phủ, Bộ Giáo dục đã nêu vấn đề: tiếp theo hướng nghiệp phải dạy nghề cho
HS phổ thơng, nếu học sinh khơng có điều kiện tiếp tục học lên thì tạo điều kiện cho
học sinh có một cơng việc phù hợp để tham gia lao động sản xuất ở địa phương.
Chủ trương này đã được đưa ra toàn ngành thảo luận và được khẳng định trong
Nghị quyết Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (1986): Trường phổ thông phải
chuyển mạnh theo hướng dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp và dạy nghề.
Từ năm 1987-1990 do sáp nhập Bộ, ban giáo dục HN sáp nhập vào Vụ Giáo
dục phổ thơng, do đó ban HN khơng có nhiều điều kiện để triển khai các hoạt động,
hậu quả là phong trào HN tại các địa phương sa sút nghiêm trọng, công tác tư vấn
nghề tạm thời bị dừng lại. Cho đến tháng 3 năm 1991, trước yêu cầu của thực tiễn,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Trần Hồng Quân cho khôi phục đầu mối tổ chức
chỉ đạo hoạt động lao động- hướng nghiệp của toàn ngành, thành lập Trung tâm Lao
động - Hướng nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhờ quyết định đúng đắn
này, chỉ 1 năm sau, Trung tâm Lao động-Hướng nghiệp đã khôi phục được công tác
hướng nghiệp cho HS phổ thơng.
Gần đây có rất nhiều nhà quản lý giáo dục, nhà khoa học giáo dục đã quan
tâm đến vấn đề này và tiến hành nghiên cứu một số cơng trình khoa học như Đề tài
cấp Bộ trọng điểm (mã số B2005.23.80.TĐ) “Nghiên cứu sự lựa chọn các hình
thức học tập và hướng nghiệp của học sinh sau Trung học cơ sở”, do GS. TSKH.
Lê Ngọc Trà làm chủ nhiệm và Trung tâm Đánh giá và Kiểm định Chất lượng Giáo
dục thực hiện. Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hình thức học tập và
hướng nghiệp của học sinh các trường sau Trung học cơ sở (THCS) ở một số hệ
thống giáo dục trên thế giới, đặc biệt là Hoa Kì, Nhật Bản và Trung Quốc, Khảo sát
và thống kê các hình thức học tập và hướng nghiệp sau THCS và lấy ý kiến đánh
giá về các hình thức học tập và hướng nghiệp sau THCS tại các trường ở khu vực
TP.HCM và một số tỉnh phía Nam (Bình Phước, Tiền Giang và Khánh Hịa). Từ đó
đưa ra các đề xuất mang tính giải pháp đối với Bộ và các sở GD-ĐT. Đề tài được
Hội đồng khoa học nghiệm thu đánh giá tốt.
Trang 15
Cơng trình Khoa học –Cơng nghệ cấp nhà nước KX-05-09 mang tên "
Giáo
dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hoá - hiện đại hoá"
, các tác giả Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi
Văn Quân đã công bố các kết quả nghiên cứu: “ Một số vấn đề về hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông” và “ Một số kinh nghiệm về giáo dục phổ thông và hướng
nghiệp trên thế giới”. Theo đó, nhiều giải pháp và kinh nghiệm giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp trên thế giới đã được tổng thuật, phân tích nhằm góp phần hiện
thực hóa mục tiêu hướng nghiệp cho HS THCS và THPT ở Việt Nam.
Các nghiên cứu chỉ mới tâp trung nghiên cứu về bản thân HĐHN ở trường
THCS mà chưa có nghiên cứu về các giải pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp ở
các trường THCS trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lí và quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
1.2.1.1. Quản lý:
a. Khái niệm quản lý:
Quản lý là hoạt động khơng thể thiếu trong xã hội, nó bao trùm hết mọi mặt
hoạt động trong đời sống xã hội loài người. Từ khi xã hội loài người xuất hiện địi
hỏi phải có sự hợp tác với nhau, có sự phân cơng lao động thì hoạt động quản lý đã
được hình thành. Khi nói đến hoạt động quản lý người ta thường nhắc tới ý tưởng
sâu sắc của Các Mác “ Một nhạc sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì
cần có nhạc trưởng”(3). Xã hội ngày càng tiến bộ, nền kinh tế ngày càng phát triển,
khoa học kỹ thuật hiện đại thì hoạt động quản lý và vai trò của nhà quản lý ngày
càng trở nên quan trọng.
Do đối tượng của hoạt động quản lý rất phong phú, đa dạng tùy thuộc vào
từng lĩnh vực, từng hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có
những cách hiểu khác nhau về quản lý. Chính vì thế rất nhiều khái niệm đã được
đưa ra nhằm phản ánh những nét đặc trưng của quản lý và được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992), “quản lý là trơng coi và gìn giữ theo những
yêu cầu nhất định”, “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”.
Trang 16
Theo giáo trình: Khoa học quản lý (Tập 1, NXB Khoa học kỹ thuật. Hà Nội,
1999) thì: “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành
cơng việc qua những nỗ lực của người khác”.
Theo các tác giả nước ngồi như Mary Follet thì hiểu “Quản lý là nghệ thuật
khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”. Fredevich Wiliam Taylo
(1856 - 1915); Henri Fayol (1841-1925), Max Weber (1864-1920) đều khẳng định:
Quản lý là một khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy xã hội.
Theo các tác giả trong nước thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các chức năng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng
“Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục đích của mình”(4)
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt nhưng nội dung đều cơ
bản như nhau đó là: Phải có chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý), phải có
đối tượng bị quản lý (người hoặc tập thể), phải có mục tiêu và một quỹ đạo cho cả
đối tượng và chủ thể quản lý. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
Tóm lại: quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều
nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung.
Như vậy, quản lý là nhu cầu khách quan của lao động tập thể trong xã hội, nó
giữ những vai trị khác nhau và rất quan trọng như: vai trò phối hợp, vai trò định
hướng, vai trò giao nhiệm vụ và kiểm tra. Những vai trị này vừa có nét giống nhau
lại vừa thể hiện những khía cạnh khác nhau của hoạt động quản lý. Vì vậy trong cơng
tác quản lý phải hướng đối tượng tự giác hồn thành nhiệm vụ. Biến q trình quản
lý thành quá trình tự quản lý, như Wall Street Journal nói "Nếu cho người nghèo một
con cá, họ sẽ có cái ăn trong một ngày. Dạy người nghèo cách câu cá, họ sẽ có cái ăn
cả đời". Suy cho cùng mối quan hệ quản lý là mối quan hệ giữa người với người.
Hay nói cách khác là nghệ thuật dùng người, nói như người xưa: “Dụng nhân như
dụng mộc”.
b. Các chức năng của Quản lý:
Trang 17
Có 4 chức năng quản lý cơ bản đó là: Kế hoạch ; Tổ chức ; Chỉ đạo (phối hợp,
điều hành, kích thích); Kiểm tra đánh giá.
Ngồi ra, thơng tin là một chức năng trung tâm trong quản lý.
Có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ:
Kế hoạch
quản lý
Kiểm tra
đánh giá
Thông
tin quản
lý
Tổ chức
Lập kế hoạch: Là khâu quan trọng đầu tiên của chủ thể quản lý nhằm xác định
xem phải làm cái gì? Làm như thế Chỉ
nào?đạo
Thời gian làm? Ai làm?
Đó là q trình vạch ra mục tiêu và quyết định phương thức đạt được mục tiêu.
Lập kế hoạch thực chất là bắc nhịp cầu nối trạng thái hiện tại với trạng thái mong
muốn trong tương lai.
Tổ chức: Là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức
nhất định để đạt được mục tiêu mong đợi. Đó chính là hình thành nên cơ cấu, quan
hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện tốt kế hoạch
lập ra. Đạt được mục tiêu của tổ chức tạo nên sức mạnh của tổ chức trong vấn đề bố
trí nguồn nhân lực.
Chỉ đạo: (phối hợp + điều hành): Là quá trình tác động gây ảnh hưởng đến các
thành viên, liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ được
giao để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Chỉ đạo là quá trình giải quyết tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ
chức nhằm làm cho việc thực hiện kế hoạch lập ra nhịp nhàng hợp quy luật kể cả
việc điều hành các nguồn lực đã được xác lập hoặc cả những nguồn lực phát sinh.
Công tác chỉ đạo không những bắt đầu khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy mà nó
cịn tác dụng thúc đẩy để quyết định hai chức năng trên.
Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng cuối cùng của chu trình quản lý để kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch của tổ chức nhằm đánh giá mức độ hoàn thành và điều chỉnh
Trang 18
những sai lệch theo chuẩn mực (nếu có) kể cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý.
Tư vấn thúc đẩy để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2.Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của một hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Tuỳ vào việc xác định đối tượng quản lý
mà có thể phân chia các cấp độ khác nhau.
Nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong hoạt động xã hội nói
chung thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Khi đó
quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất.
Cịn khi nói đến hoạt động trong GD-ĐT diễn ra ở các cơ sở GD-ĐT thì quản
lý giáo dục được hiểu là quản lý một cơ sở GD-ĐT.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động cho họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia
mọi hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc
hoàn thành những mục tiêu dự kiến”(20).
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý một hệ
thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức, giáo
dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học, môi
trường giáo dục, kết quả giáo dục”(27).
Theo giáo trình quản lý giáo dục (tài liệu dùng cho các lớp cao học quản lý)
thì: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Nội dung của quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành quá trình giáo
dục tổng thể, bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
Trang 19
dục, nhà giáo dục, người được giáo dục, kết quả giáo dục, đồng thời quản lý cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, giáo dục, môi trường giáo dục, các lực lượng giáo dục.
Nói tóm lại, quản lý giáo dục là quản lý quá trình sư phạm, quá trình giáo dục
diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở giáo dục, làm cho quá trình đó vận
động đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng.
Hoạt động GDHN là một bộ phận cấu thành của các hoạt động giáo dục nên
nó cũng có những đặc điểm chung như các hoạt động giáo dục khác, đồng thời lại
có những đặc điểm riêng.
Quản lý hoạt động GDHN là: hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt
động GDHN của những người làm công tác giáo dục nhằm giúp cho HS sau khi ra
trường có thể chọn được nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, hồn cảnh gia
đình và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
1.2.2. Hướng nghiệp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
1.2.2.1. Hướng nghiệp:
Những nhà giáo dục hiểu HN như một hệ thống tác động giúp thế hệ trẻ có cơ
sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống điều chỉnh sự lựa chọn nghề của học sinh
cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động xã hội có tính đến hứng
thú, năng lực và phẩm chất của từng cá nhân.
Về phương diện kinh tế học, HN được hiểu là hệ thống những biện pháp dẫn
dắt, tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiềm
năng lao động trẻ tuổi của đất nước. HN góp phần tích cực vào quá trình phấn đấu
nâng cao năng suất lao động xã hội.
Trong tâm lý học, HN được coi như một quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ tâm
lý sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao
động - một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động.
Xét từ bình diện khoa học lao động, HN là hình thức giám định lao động có
tính chất chẩn đốn. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp nghề của từng người cụ thể
trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm - sinh lý của họ đối với
yêu cầu của một nghề nào đó đối với người lao động.
Trang 20
Hiểu hướng nghiệp trên bình diện trường trung học: Trong trường trung học,
hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng nghiệp được coi như là công việc của
tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn
nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa
học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất
trong xã hội, vậy hướng nghiệp trong trường phổ thông được thể hiện như một hệ
thống tác động sư phạm nhằm làm cho các em học sinh chọn nghề một cách hợp lý.
HN là quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào
lao động sản xuất xã hội. HN là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà
trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và
chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã
hội đang cần phát triển, đồng thời phù hợp với hứng thú năng lực cá nhân.
Theo tài liệu giáo dục HN trong trường học của Australia thì: "Giáo dục HN
liên quan đến sự phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ qua một chương trình hoạch
định sẵn và sẽ giúp học sinh có quyết định về sự lựa chọn nghề trong trường học và
sau khi tốt nghiệp, giúp học sinh làm việc có hiệu quả hơn".
Từ các khái niệm trên cho thấy: Thực chất của công tác HN trong nhà
trường phổ thông không phải là sự quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là điều
chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân và nghề một cách tối ưu, giáo dục sự lựa
chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho con người hạnh phúc trong lao
động nghề nghiệp và đạt năng suất lao động cao.
Mục đích chủ yếu của cơng tác HN cho học sinh là bồi dưỡng, hướng dẫn việc
lựa chọn nghề của học sinh cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, đồng thời phù hợp
với năng khiếu, sở trường của cá nhân.
Vì vậy cơng tác hướng nghiệp trong nhà trường là một bộ phận trong công tác
hướng nghiệp của tồn xã hội. Cơng tác hướng nghiệp trong trường phải thống nhất
với công tác hướng nghiệp trong xã hội. Nhà trường của chúng ta có tính chất
hướng nghiệp vì tồn bộ chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo, phương pháp
đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nhà trường đều quán triệt và thể