Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh quảng ninh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 151 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==========






LÊ THỊ KIM LOAN






BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY












LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
















Thái Nguyên - 2010



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên









































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==========






LÊ THỊ KIM LOAN






BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Quốc Bảo








Thái Nguyên - 2010

§¹I HäC TH¸I NGUY£N
tr-êng ®¹i häc s- ph¹m

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN


Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các
Thầy giáo, Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức rất quý
báu về lý luận và thực tiễn trong quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Thái nguyên; Ban Giám hiệu,
Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau đại học Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái
Nguyên; Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh Quảng Ninh; Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ Quảng Ninh; Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT, các Trường THPT tỉnh Quảng Ninh đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Đặng Quốc Bảo,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng đẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện Luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng môn đã động viên, giúp
đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá học của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp và của các quý vị quan tâm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.


Tác giả Luận văn



Lê Thị Kim Loan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn Đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp mới của Luận văn 5
9. Cấu trúc của Luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục 10
1.2.3. Quản lý trường học 11
1.2.4. Đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục 11
1.2.5. Phát triển 13
1.2.6. Phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục 14
1.3. Cơ sở phƣơng pháp luận và định hƣớng lý luận của phát triển đội ngũ
Cán bộ quản lý Trƣờng trung học phổ thông 14
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 14
1.3.2. Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 16
1.3.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng
sản Việt nam về công tác cán bộ - cơ sở phương pháp luận để phát triển
đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 17
1.3.4. Định hướng lý luận của phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trường
trung học phổ thông 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


1.4. Yêu cầu và nội dung của công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trƣờng trung học phổ thông 20
1.4.1. Những yêu cầu đối với việc phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 20
1.4.2. Nội dung công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 21
1.5. Những yếu tố tác động đến sự phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trƣờng
trung học phổ thông 25
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội 25
1.5.2. Cơ chế quản lý chung của Ngành Giáo dục 26
1.5.3. Cơ chế quản lý riêng đối với Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 26
1.5.4. Công tác dự báo và quy hoạch phát triển giáo dục Trung học phổ thông 26
1.5.5. Các yếu tố giáo dục - đào tạo Quốc tế 27
Tiểu kết chƣơng 1 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH 28
2.1. Thực trạng phát triển giáo dục trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh 28
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Quảng Ninh 28
2.1.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh 29
2.2. Thực trạng đội ngũ Cán bộ quản lý Trƣờng trung học phổ thông
tỉnh Quảng Ninh 35
2.2.1. Số lượng Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh 35
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 36
2.2.3. Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 37
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trƣờng trung học phổ thông 44
2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý 44
2.3.2. Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển Cán bộ quản lý 46

2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 47
2.3.4. Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá Cán bộ quản lý 48
2.4. Đánh giá chung về đội ngũ và phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trƣờng trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh hiện nay 49
2.4.1. Đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh 49
2.4.2. Đánh giá về công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học
phổ thông 51
2.5. Dự báo phát triển dân số, quy mô học sinh, mạng lƣới Trƣờng trung học
phổ thông của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và năm 2020 54
2.5.1. Dự báo phát triển dân số 54
2.5.2. Dự báo quy mô học sinh Trung học phổ thông 55
2.5.3. Dự báo mạng lưới và số lượng Trường trung học phổ thông 55
Tiểu kết chƣơng 2 55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 57
3.1. Định hƣớng, nguyên tắc đề xuất Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trƣờng trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 57
3.1.1. Các định hướng, nguyên tắc đề xuất Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ
quản lý Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015. 57
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 58
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trƣờng trung học
phổ thông 59
3.2.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông,
tạo thuận lợi cho việc đánh giá và tự đánh giá 59

3.2.2. Lập quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 62
3.2.3. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn ngạch và tiêu chuẩn chức danh
nhằm chuẩn hóa đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 67
3.2.4. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với hoạt
động quản lý của Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 81
3.2.6. Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 84
3.2.7. Có chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp đối với Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông 87
3.2.8. Kịp thời nêu gương các Cán bộ quản lý xuất sắc; tuyên truyền, nhân rộng
các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước của Ngành Giáo dục 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Kiểm chứng nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi
của các biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trƣờng trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh 93
3.4.1. Đánh giá của các chuyên gia về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông 93
3.4.2. Đánh giá của Lãnh đạo cấp phòng chuyên môn của các Sở, ban, ngành;
Cán bộ quản lý và Giáo viên các Trường trung học phổ thông
về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 93
Tiểu kết chƣơng 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

PHỤ LỤC









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
CB, CC
Cán bộ, công chức
2
CB, GV, NV
Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
5

CSVC
Cơ sở vật chất
6
ĐHQG
Đại học Quốc gia
7
ĐHSP
Đại học sư phạm
8
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
9
GS-TS
Giáo sư - Tiến sĩ
10
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
11
Nxb
Nhà xuất bản
12
PGS-TS
Phó Giáo sư- Tiến sĩ
13
PGS-TSKH
Phó Giáo sư- Tiến sĩ khoa học
14
QLGD
Quản lý giáo dục
15

QLNN
Quản lý nhà nước
16
Th.s
Thạc sĩ
17
THCS
Trung học cơ sở
18
THPT
Trung học phổ thông
19
TTHN&GDTX
Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường xuyên
20
TW
Trung ương
21
UBND
Uỷ ban nhân dân
22
XHCN
Xã hội Chủ nghĩa
23
XHH
Xã hội hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Ký hiệu
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1
Mô hình quản lý
8
Sơ đồ 1.2
Quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý
nguồn nhân lực
22
Sơ đồ 1.3
Phát triển nguồn nhân lực
22
Bảng 2.1
Quy mô học sinh Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh
29
Bảng 2.2
Trình độ chuyên môn của Cán bộ quản lý và Giáo viên
Trường trung học phổ thông
30
Bảng 2.3
Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông
36
Bảng 2.4
Cơ cấu về độ tuổi Cán bộ quản lý Trường trung học phổ
thông tỉnh Quảng Ninh năm học 2009 - 2010
37
Bảng 2.5
Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý của Cán bộ quản

lý Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh năm học
2009 - 2010
40
Bảng 2.6
Trình độ lý luận chính trị của Cán bộ quản lý Trường
trung học phổ thông
40
Bảng 2.7
Dự báo dân số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và năm 2020
54
Bảng 2.8
Dự báo quy mô trường, lớp Trung học phổ thông đến năm
2015 và năm 2020
55
Bảng 3.1
Quy hoạch về độ tuổi, giới tính của Cán quản lý Trường
trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015
67
Bảng 3.2
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ quản lý Trường
trung học phổ thông giai đoạn 2011 - 2015
72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn Đề tài

Cán bộ luôn giữ vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại của mọi công việc. Bác
Hồ đã dạy: “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [30, tr.240].
Trong ngành giáo dục, nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt trong
việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, phát triển đội ngũ Cán bộ quản
lý giáo dục nói chung, Cán bộ quản lý trường học nói riêng luôn là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển giáo dục.
Trung học phổ thông (THPT) là một cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân, là
cấp học rất quan trọng góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm “giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học và cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" [36].
Để các nhà trường nói chung và các trường THPT nói riêng hoàn thành tốt sứ
mạng của mình thì ngoài việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
việc phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) là yếu tố hết sức quan trọng. Cán bộ
quản lý trường THPT là một trong những nhân tố quyết định trong sự phát triển của
các nhà trường. Do đó, "đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục phải được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, đáp ứng ngày
càng cao sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [11].
Trong thực tế, đội ngũ CBQL trường THPT hàng năm có sự biến động do chính sách
luân chuyển cán bộ, bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, hết tuổi lao động về nghỉ chế độ theo
quy định của pháp luật và nhu cầu tăng thêm CBQL do số lượng trường THPT tăng. Do
đó, việc xem xét, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm mới vẫn phải được tiến hành thường xuyên.
Tỉnh Quảng Ninh hiện có 53 trường THPT với 146 Hiệu trưởng và phó Hiệu
trưởng. Đội ngũ CBQL được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; trình độ chuyên môn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


2
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, tính chuyên nghiệp của
đội ngũ CBQL chưa cao; trình độ và năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế, đặc
biệt trong việc xây dựng chương trình, mục tiêu phát triển giáo dục, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện.
Muốn có đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Quảng Ninh đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng thì cần phải làm tốt công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT. Điều đó dẫn đến cần phải có hệ thống lý luận và các biện pháp phù hợp về
công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, việc nghiên
cứu một cách nghiêm túc và xây dựng hệ thống lý luận về công tác phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục nói chung, CBQL trường THPT nói riêng để làm cơ sở khoa học cho
công tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được đặt ra và cần phải được thực hiện.
Theo phân cấp hiện nay tại tỉnh Quảng Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo( GD& ĐT)
quản lý trực tiếp các trường THPT, thực hiện các quy trình xem xét, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, quy hoạch đội ngũ CBQL các trường THPT.
Nếu tỉnh Quảng Ninh xây dựng được hệ thống căn cứ khoa học về phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, đồng thời
luôn có một lực lượng hùng hậu, chuyên nghiệp, kế cận có đủ phẩm chất và năng lực
bổ sung cho đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Quảng Ninh những năm tiếp theo.
Như vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn hiện nay, đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới, là điều kiện cần thiết và
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh
nói riêng và cả nước nói chung. Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn nghiên cứu Đề tài: “Biện
pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT và yêu cầu phát triển hệ thống
các trường THPT đến năm 2015, định hướng đến 2020, đề xuất biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay đủ về số

lượng, đảm bảo về chất lượng, chủ động tạo nguồn, đề bạt, bổ nhiệm, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Quảng Ninh hiện tại đủ về số lượng nhưng
phát triển chưa đồng bộ, chưa toàn diện. Vì thế, Sở GD&ĐT còn bị động khi cần bổ
nhiệm CBQL cho các trường THPT. Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Quảng Ninh một cách toàn diện, theo một quy trình
chặt chẽ thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ, đảm bảo cho đội ngũ CBQL trường
THPT tỉnh Quảng Ninh đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận và xác định cơ sở pháp lý về phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT ở tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Việc điều tra, khảo sát thực trạng GD&ĐT và CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh
được giới hạn trong thời gian từ năm học 2004-2005 đến nay.
Đội ngũ CBQL trường THPT có nhiều chức danh quản lý, cụ thể như: Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các phòng, ban. Trong phạm vi của Luận

văn, chỉ giới hạn CBQL trường THPT gồm Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng.
Để thực hiện Luận văn, tác giả đã trưng cầu ý kiến những đối tượng cụ thể như sau:
- CBQL của 53 trường THPT toàn tỉnh Quảng Ninh gồm 146 người
- Giáo viên của 53 trường THPT gồm 312 người
- Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Trưởng các phòng thuộc Sở gồm 14 người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
- Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, phòng chuyên môn văn phòng Uỷ ban nhân
dân (UBND), Sở Nội vụ: 8 người
- Chuyên gia : 5 người
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp điều tra
Dùng phương pháp điều tra cắt ngang với sự hỗ trợ của các công cụ thu thập thông tin:
- Bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến được cấu trúc sẵn
- Phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin (lựa chọn các cán bộ chủ chốt,
những người trực tiếp tham gia quản lý, theo dõi các vấn đề nghiên cứu)
- Thảo luận nhóm.
7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá trong quá trình:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước và của địa
phương về giáo dục, chính sách phát triển giáo dục, quản lý giáo dục; quản lý đội ngũ nhà
giáo, CBQL giáo dục và một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Tìm đọc và phân tích tài liệu, sách, báo, báo cáo khoa học, tạp chí về quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, phát triển đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng CBQL.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tổng kết những bài học kinh nghiệm trong giáo
dục. Chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu kém, những tồn tại để có phương hướng khắc phục.
Luận văn đã sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tổng kết kinh nghiệm phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua.

7.4. Phương pháp chuyên gia
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để xin ý kiến đánh giá của chuyên gia
giáo dục, chuyên gia của những ngành có liên quan về các nội dung nghiên cứu.
Đánh giá về công tác phát triển và các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT được đề xuất trong Luận văn.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Là phương pháp thường dùng trong toán học, sử dụng các công thức toán học để
thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và xử lý các số liệu
thống kê được, nhằm đưa ra các kết luận phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
8. Đóng góp mới của Luận văn.
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phát triển đội ngũ
CBQL, công tác quản lý của Sở GD&ĐT, sự phối hợp trong công tác xây dựng và
phát triển đội ngũ giữa Sở Nội vụ và Sở GD&ĐT trong công tác phát triển đội ngũ
CBQL các trường THPT.
Luận văn đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước; giúp cho các cơ quan quản lý giáo dục có kế hoạch và làm tốt hơn
trong công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học
phổ thông.
Chƣơng 2. Thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý
Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3. Biện pháp phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý Trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ
Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp về quản lý tuy còn ít ỏi
nhưng đáng ghi nhận: Điển hình là tư tưởng của Xô-crát (469-399 Tr.N), Platôn (427-
347 Tr.CN), Arixtốt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức
năng quản lý, đó là các chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức, tác động, kiểm tra. Đặc
biệt, các nhà tư tưởng và chính trị lớn là Khổng Tử (551-478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-
289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ
trị” lấy chữ Tín làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc
đến các nước phương Đông ngày nay.
Giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là giai đoạn mang tư tưởng quản lý
Chủ nghĩa Tư bản. Do yêu cầu phát triển sản xuất đại công nghiệp, dưới tác động của
cuộc cách mạng kỹ thuật, nhu cầu quản lý không ngừng tăng ở cả phạm vi vi mô và
vĩ mô. Khoa học quản lý từng bước tách ra khỏi triết học và trở thành bộ môn khoa
học độc lập, có sự tham gia đóng góp của nhiều trường phái: Thuyết quản lý khoa học;
Thuyết hành chính; Trường phái tác phong (trường phái quan hệ giữa con người với con
người trong quản lý); Thuyết tổ chức trong quản lý; Thuyết hành vi.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác- Lênin tuy không để lại những tác phẩm
chuyên nghiên cứu về quản lý, nhưng qua các tác phẩm về kinh tế và chính trị- xã hội
của các ông, chúng ta cũng có thể rút ra những tư tưởng về quản lý. Trong Bộ Tư
bản, Chủ nghĩa Mác đã coi vai trò của nhà quản lý giống như vai trò của nhạc trưởng
trong dàn nhạc. Ông viết: “…Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [12, tr. 480].
Ở Việt Nam, Khoa học Quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành tựu

đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể,
tương ứng với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề ra được những giải pháp quản lý trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
quản lý và phát triển giáo dục- đào tạo Việt Nam. Có thể kế đến một số tác giả và
công trình nghiên cứu như: tác giả Nguyễn Ngọc Quang với nghiên cứu “Những khái
niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của
quản lý, quản lý giáo dục, các đối tượng của khoa học quản lý giáo dục; tác giả Đặng
Bá Lãm, tác giả Phạm Thành Nghị “Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo
dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phương pháp lập kế
hoạch giáo dục; tác giả Vũ Ngọc Hải, tác giả Trần Khánh Đức: “Hệ thống giáo dục hiện
đại trong những năm đầu thế kỷ XXI”; tác giả Đặng Quốc Bảo “Những vấn đề cơ bản về
quản lý giáo dục” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và
hệ thống giáo dục, làm rõ tư tưởng quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, mảng đề tài về quản lý giáo dục nói chung,
phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý nói riêng được đặc biệt quan tâm. Đã có một số
luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL tại các trường trung học. Các luận văn này chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS
trên một địa bàn cấp huyện hoặc đã đề cập đến đối tượng CBQL trường THPT của cả
tỉnh nhưng mới đi sâu vào một nội dung là quy hoạch đội ngũ. Ở tỉnh Quảng Ninh chưa
có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT một cách toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý được Các-Mác coi là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội hoá
(XHH) lao động: “Bất kỳ một lao động xã hội hay một công việc nào được tiến hành

trên quy mô tương đối lớn cũng đều có sự quản lý, nó xác định được mối quan hệ hài
hoà giữa các công việc riêng lẻ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất phát
từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất” [12].
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedi, quản lý (management) là quá trình điều
khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và
thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư), tri thức và giá trị vô hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn
định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa vào thế “phát
triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở
thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hệ quả trong mối tương tác
giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)” [6, tr.28].
Khái niệm quản lý giáo dục còn được đề cập tại các công trình nghiên cứu của các tác
giả như Trần Quốc Thành [38]; Trần Kiểm [26]…
Những khái niệm trên tuy có khác nhau về cách tiếp cận và cách diễn đạt nhưng đều
có chung một số dấu hiệu cơ bản. Xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định
nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Hoạt động quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

















Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu, nội dung
quản lý
Khách thể
quản lý

Phương pháp
quản lý
Môi trường
quản lý
Công cụ
quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
Quản lý đồng thời tồn tại với tư cách là một hệ thống, trong đó chủ thể quản lý và
khách thể quản lý là 2 yếu tố cấu trúc quan trọng. Chủ thể quản lý có thể là một cá
nhân, một nhóm người hay một tổ chức do con người cụ thể lập nên; cá nhân làm chủ

thể quản lý được gọi chung là CBQL. Khách thể quản lý: là người bị quản lý. Đối
tượng này có thể là người (quản lý ai), vật (quản lý cái gì) hay sự việc (quản lý sự
việc gì). Cũng có khi khách thể là người, là tổ chức được con người đại diện trở thành
chủ thể quản lý dưới cấp thấp hơn. Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối
quan hệ, tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản
lý, còn khách thể làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý được vận hành bởi một cơ chế xác định. Đó là phương thức mà nhờ đó hoạt
động quản lý được thể hiện và quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý
được vận hành và điều chỉnh.
Quản lý thực hiện các chức năng: Lập kế hoạch, bao gồm xác định mục tiêu của tổ
chức, thiết lập chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đó, phát triển một hệ
thống thứ tự, rõ ràng các nhiệm vụ để gắn kết và đan xen các hoạt động; Tổ chức
(công việc và các nguồn lực): Là quá trình sắp xếp, phân bố công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả; Lãnh đạo ( chỉ đạo): Là quá trình
tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ gắn kết, nhiệt tình, tự giác và nỗ
lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức; Kiểm tra, đánh giá: Là những hoạt động
của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những ưu điểm, những mặt còn hạn chế. Qua đó
đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, làm cho
mục tiêu của quản lý được hiện thực hoá một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Việc thực hiện các chức năng quản lý đòi hỏi phải có các công cụ và phương pháp quản lý.
Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động đến đối
tượng quản lý như: Các văn bản Luật, Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể Quản lý đến đối tượng
quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú: phương pháp thuyết phục, phương pháp
kinh tế, phương pháp hành chính tổ chức, phương pháp tâm lý- giáo dục. Tuỳ từng
tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương
pháp với nhau cho phù hợp và hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


10
Phân biệt giữa quản lý và lãnh đạo là rất cần thiết về mặt nhận thức cũng như
hành động. Quản lý và lãnh đạo đều bao hàm tác động và điều khiển nhưng khác
nhau ở mức độ và phương pháp tiến hành. Lãnh đạo là quá trình định hướng dài hạn
cho chuỗi các tác động của chủ thể quản lý (vạch đường đi- hướng dẫn), còn quản lý
là qúa trình chủ thể quản lý có tổ chức, liên kết và tác động lên đối tượng bị quản lý
để thực hiện các định hướng dài hạn. Người lãnh đạo là nguời tạo ra một viễn cảnh để
có thể tập hợp mọi nguời vào tổ chức, còn người quản lý là người tập hợp, sử dụng
nhân tài, vật lực để biến viễn cảnh thành hiện thực. Đôi khi người quản lý phải làm
người lãnh đạo và ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc đưa ra khái niệm quản lý giáo dục.
Trên cơ sở khái niệm “quản lý”, một số nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra khái
niệm về quản lý giáo dục, điển hình như sau:
Học giả nổi tiếng Kônđacốp M.I cho rằng: “Quản lý giáo dục là một tập hợp
những biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng" [25].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài giảng: “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo
dục” đã nêu: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực
lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không
chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục còn được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [6]. Giáo trình Giáo dục học của tác
giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức
quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [47].
Trong cuốn sách: “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục”, tác giả
Trần Kiểm đưa ra quan niệm về quản lý giáo dục bằng cách phân chia cấp quản lý, là

cấp vĩ mô và vi mô với quy ước: “Quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý một nền/hệ
thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản lý trường học/tổ chức
giáo dục cơ sở”[26, tr.10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
Từ những khái niệm trên, có thể khẳng định: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được xác định trong một
đơn vị cơ sở cụ thể, đó là trường học.
Trong nội san của trường CBQL giáo dục Trung ương, tác giả Nguyễn Ngọc Quang có
nêu: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [32].
P.V.Zimin, M.I Kônđacôp, N.I.Xaxerrira cho rằng quản lý nhà trường là hệ thống xã
hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo
sự vận hành tối ưu xã hội-kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục
thế hệ đang lớn lên [28, tr.12].
Như vậy, các tác giả có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng vẫn nổi bật
lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học, đó là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục giao phó cho nhà trường. Nói các khác: "quản lý trường học là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường; làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới

việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến "[42] .
1.2.4. Đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục
* Đội ngũ
Theo Từ điển tiếng Việt: "đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng
nghề nghiệp thành một lực lượng"[31]. Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong
xã hội một cách khá rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên tình nguyện Ở một nghĩa chung nhất, ta thường hiểu: đội ngũ là tập hợp một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
đông người thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng
nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định, họ làm việc theo kế
hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
* Cán bộ
Theo Luật Cán bộ, công chức (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010),
"Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". Ngoài ra, phạm vi cán bộ còn bao gồm
những người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ như Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị –
xã hội ở cấp xã. Đây là những cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ cấp xã).
* Cán bộ quản lý
Theo từ điển tiếng Việt, CBQL là “người làm công tác có chức vụ trong một cơ
quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” [44, tr.105].
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan cấp trên
bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp trưởng,
chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc
được phân công. CBQL được phân ra nhiều cấp, bậc khác nhau: CBQL cấp Trung

ương; CBQL cấp địa phương; CBQL cấp cơ sở.
CBQL là lực lượng rất quan trọng trong cơ quan, đơn vị. Theo ông Lê Đức Bình,
nguyên Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng: “Cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo,
quản lý là lực lượng nòng cốt trong bộ máy tổ chức" [7].
Với tầm quan trọng của người CBQL, đòi hỏi phải có những phẩm chất và năng lực
điển hình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng người CBQL phải có những phẩm chất sau:
- “Phải độ lượng vị tha thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí công vô tư,
không thành kiến khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi;
- Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi với những người mình không ưa;
- Phải có tính chịu khó dạy bảo, mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn kém,
giúp cho tiến bộ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
- Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây mà xa cách cán bộ tốt;
- Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần mình” [30, tr. 449].
Từ các khái niệm và yêu cầu nêu trên đối với CBQL, có thể thấy rằng CBQL là
chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức, được cấp trên ra quyết định bổ
nhiệm, là người chỉ huy, giữ vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối
tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người quản lý vừa là người
lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, vừa chịu sự chỉ đạo, quản lý của cấp trên.
* Đội ngũ Cán bộ quản lý
Từ khái niệm CBQL, có thể nói, đội ngũ CBQL gồm tất cả những người có chức
vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị-xã hội của đất nước. Đội ngũ
CBQL cũng phân thành nhiều cấp: Đội ngũ CBQL cấp Trung ương, cấp địa phương,
cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị-xã hội của đất nước,
trong việc lãnh đạo, quản lý xã hội, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế…Đội ngũ CBQL
luôn được Đảng và Nhà nước, địa phương quan tâm, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng để
đủ phẩm chất, trình độ và năng lực quản lý, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.

* Đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ CBQL giáo dục đề cập trong luận văn này là đội ngũ CBQL các trường
THPT bao gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường THPT, là những người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về trọng trách quản lý trường THPT nhằm thực hiện mục
đích giáo dục học sinh THPT phát triển toàn diện theo định hướng, mục tiêu giáo dục
trung học, nằm trong sự vận hành của hệ thống giáo dục quốc dân. Để thấy rõ vai trò của
đội ngũ CBQL giáo dục, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Trần Hồng Quân đã nêu: “Hệ
thống quản lý giáo dục của chúng ta như là hệ thần kinh điều khiển toàn ngành mà từng
CBQL là những tế bào của hệ thần kinh đó. Nếu từng người không mạnh thì hệ thống
không mạnh. Đặc biệt là từng tế bào, ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được
sắp đặt trong hệ thống còn góp phần hoàn thiện hệ thống” [6].
1.2.5. Phát triển
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát triển kinh tế-
xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ…Phát triển là “biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [42].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
Theo quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một quá trình biến đổi từ thấp
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là quá trình tích lũy dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp lên cao,
từ đơn giản đến phức tạp, theo đó, cái cũ biến mất và cái mới ra đời…Phát triển là
một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao. Bước chuyển từ thấp lên cao xảy
ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến
cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”[28].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số lượng,
chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là phát triển. Phát
triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.

1.2.6. Phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục
Phát triển đội ngũ là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ đó được thay
đổi, hoàn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ CBQL tức là nhằm hoàn
thiện kết quả lao động tổng thể của người quản lý trong cương vị công tác hiện tại của họ
và chuẩn bị cho họ đảm nhận những trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân
lực giáo dục. Phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là một khái niệm tổng hợp, nó bao gồm cả
phát triển nghề nghiệp, cả đào tạo, bồi dưỡng, cả tăng tiến về số lượng và chất lượng, sử
dụng có hiệu quả đội ngũ này. Theo giới hạn của đề tài, phát triển đội ngũ CBQL Trường
THPT là quá trình phát triển nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra những thay đổi
về số lượng và chất lượng của đội ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các Trường THPT.
1.3. Cơ sở phƣơng pháp luận và định hƣớng lý luận của phát triển đội ngũ
Cán bộ quản lý Trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Vị trí của Trường trung học phổ thông
Điều 4 Luật Giáo dục năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 quy định:
“ 1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ Thạc sĩ, trình độ Tiến sĩ.”
Ngày 02/4/2007, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 07/QĐ-BGD&ĐT về việc ban
hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Tại Điều 2 Chương I có ghi: "Trường Trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng".
Điều 4: “Trường Trung học có loại hình công lập và loại hình tư thục".
Điều 6 khoản 2: “Trường Trung học có cấp THPT do Sở GD&ĐT quản lý”.
Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào
học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS và có tuổi là 15 tuổi. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
quy định những trường hợp có thể học trước tuổi và học ở tuổi cao hơn trước quy định.
* Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
"Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực
cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Điều 3 trong điều lệ trường trung học quy định:
Trường Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
“1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình
giáo dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường; quản lý học
sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.

4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của
cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật" [10].
1.3.2. Cán bộ quản lý Trường trung học phổ thông
CBQL trường THPT là cán bộ chủ chốt tại các trường THPT bao gồm Hiệu trưởng
và các phó Hiệu trưởng. Đó là những người có trách nhiệm chính trong việc triển khai,
tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước và cấp trên tại đơn vị mình, họ giữ vai trò quyết định trong việc đề ra Nghị
quyết, Kế hoạch, Chương trình hành động và tổ chức thực hiện trong phạm vi đơn vị,
chịu trách nhiệm pháp lý ở đơn vị và với đơn vị chủ quản cấp trên, trước Nhà nước.
Điều 18, Điều lệ trường Trung học quy định về Hiệu trưởng và các phó Hiệu
trưởng như sau:
“1. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ
của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2
nhiệm kỳ ở một trường trung học.
2. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của
nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở cấp
học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm
(hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;

×