Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện hiệp hoà, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.41 KB, 130 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
















































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



TẠ VIỆT HÙNG



BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60–14-05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phan Hữu Tham



THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2






























LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.



Họ và tên tác giả






Tạ Việt Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã được
thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và với sự cộng tác của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
các trường trung học cơ sở, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào
tạo Hiệp Hòa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau
đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, lãnh đạo Sở Giáo dục Đào
tạo tỉnh Bắc Giang, Thường trực Huyện uỷ- HĐND - UBND huyện Hiệp
Hòa, lãnh đạo các cơ quan ban, ngành, đoàn thể nhân dân huyện, lãnh đạo và
chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hiệp Hòa đã quan tâm động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Luận văn hoàn thành là kết tinh của sự tận tâm giảng dạy, động viên,
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau đại
học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và quá trình học tập nghiên cứu
của bản thân.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thày, cô
giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đặc biệt là TS Phan Hữu Tham đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn, trau dồi cho tôi những phương pháp nghiên cứu

khoa học và kiến thức khoa học quản lý hết sức bổ ích.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng, song với một khoảng thời gian không dài và
do khả năng còn có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp, giúp đỡ để luận văn
tiếp tục được bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

Tạ Việt Hùng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ………………………………………………………
Lời cam đoan ………………………………………………………
Lời cảm ơn …………………………………………………………
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ……………………………
PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CẤP HUYỆN.
1.1. Cơ sở lý luận. ………………………………………………
1.2. Cơ sở pháp lý.………………………………………………
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƢỜNG THCS Ở HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển KT-
XH của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
2.2- Thực trạng giáo dục THCS của huyện Hiệp Hoà

2.2.1. Tình hình chung về phát triển giáo dục của huyện Hiệp Hoà
2.2.2. Tình hình giáo dục bậc trung học cơ sở ở huyện Hiệp Hòa
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ
sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý
2.3.2. Về chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ CBQL
2.4- Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Trang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH
BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1- Những định hướng phát triển giáo dục phổ thông của
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 - Căn cứ để xây
dựng biện pháp
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.3- Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
3.3.1.Biện pháp về rà soát, phát hiện, tuyển lựa và quy hoạch
đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS.
3.3.2. Biện pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về mọi mặt cho cán bộ quản lý các trường THCS.
3.3.3. Biện pháp đổi mới nội dung, hình thức đánh giá cán bộ

quản lý các trường trung học cơ sở
3.3.4. Biện pháp đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm và thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý các
trường THCS
3.3.5. Biện pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với
cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
3.3.6. Tăng cường công tác tham mưu cho UBND huyện, thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo với các
cơ quan liên quan, các xã, thị trấn để phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường trung học cơ sở
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV
:
Cán bộ giáo viên
CBQL
:
Cán bộ quản lý

QLGD
:
Quản lý giáo dục
CBQLGD
:
Cán bộ quản lý giáo dục
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
CSTĐ
:
Chiến sỹ thi đua
CSVC
:
Cơ sở vật chất
ĐHSP
:
Đại học sư phạm
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GD-ĐT
:
Giáo dục đào tạo
GV
:
Giáo viên
GVG
:
Giáo viên giỏi

HĐND
:
Hội đồng nhân dân
MN
:
Mầm non
PTCS
:
Phổ thông cơ sở
TH
:
Tiểu học
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
:
Xã hội hoá giáo dục
GTSX
:
Giá trị sản xuất





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các
nước trên thế giới đều quan tâm đến cải cách giáo dục để nâng cao chất
lượng, đào tạo ra lớp người lao động mới có tri thức cao, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nội dung
cải cách giáo dục tập trung vào đổi mới nội dung học tập, hình thức tổ chức
và phương pháp giảng dạy đặc biệt là đổi mới về quản lý giáo dục.
Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại,
với việc xuất hiện hàng loạt các ngành khoa học - công nghệ cao, đã đưa xã
hội loài người sang nền kinh tế tri thức, sang xã hội thông tin. Để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an
ninh, Đảng ta đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là Quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện tiên quyết để phát huy nguồn lực con
người. Trách nhiệm lớn lao này là của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ngành
giáo dục có vai trò hết sức quan trọng. Để làm được điều đó, cần phải tích cực
cải cách giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục ngày càng vững mạnh, đủ sức để hoàn thành nhiệm vụ.
Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có Chỉ thị
số 40- CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục, trong đó đã xác định rõ: “ Phải tăng cường xây dựng

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm
thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng
đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước ”.
Dân tộc Việt nam có truyền thống cần cù, chịu khó, thông minh và hiếu
học. “Tôn sư trọng đạo” đã từ lâu thấm sâu và tiềm thức của mọi người dân,
người thày giáo thời nào cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Bất kỳ giai
đoạn lịch sử nào, giáo dục và đào tạo cũng đều có vai trò hết sức to lớn đối
với sự phát triển của đất nước. Ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của sự
nghiệp giáo dục đào tạo trong sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, những năm qua, ngành Giáo dục – Đào tạo đã tích cực đổi mới trong
công tác dạy và học, nhất là đổi mới công tác quản lý giáo dục. Đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục và giáo viên được quan tâm xây dựng ngày càng đông
đảo, có phẩm chất chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao. Chính họ đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
chiến lược của Đảng: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh
của đất nước.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, đứng trước yêu cầu đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn có những mặt hạn

chế, bất cập. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa thực sự gương mẫu về
đạo đức và lối sống, chưa thực sự là tấm gương sáng cho học sinh và mọi người
noi theo; năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý chưa đáp ứng được
yêu cầu trong giai đoạn cách mạng hiện nay; ý thức trách nhiệm, kỷ luật kỷ
cương chưa cao; công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị,
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn chưa thường xuyên. Việc nghiên cứu, vận
dụng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
còn nhiều hạn chế, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn. Những yếu
kém, bất cập nêu trên đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo và các cấp quản lý giáo dục
phải có những chủ trương, biện pháp khắc phục kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo là phải nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
Hiệu quả của công tác quản lý giáo dục phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất,
phụ thuộc vào nghệ thuật và trình độ ứng xử của cán bộ quản lý giáo dục.
Chính vì vậy phải không ngừng quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục. Qua thực tế công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hiệp
Hoà, trực tiếp tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo phát triển toàn diện sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Qua thực tiễn chỉ đạo, tôi nhận thấy trong thực tế,
trường nào có đội ngũ cán bộ quản lý tâm huyết với nghề nghiệp, có phẩm
chất và năng lực tốt, biết huy động tiềm năng và sức mạnh của tập thể thì kết
quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo ở trường đó cao. Ngược lại,
trường nào đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục yếu kém thì kết quả thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục ở nơi đó có nhiều mặt hạn chế.
Từ lý luận và thực tiễn có thể khẳng định: Vấn đề phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục là vấn đề rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà,
tỉnh Bắc Giang”.
2- Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận, thực trạng công tác phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục cấp trung học cơ sở trên địa bàn, từ đó đề xuất một số
biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
3- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1- Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
3.2- Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ hiệu trưởng, hiệu phó các trường trung học cơ
sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang .
3.3- Khách thể điều tra:
- Đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang.
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ trong quy hoạch các trường trung học cơ sở
của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
- Hoạt động quản lý giáo dục tại các trường trung học cơ sở huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang.
4- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp
trung học cơ sở nói riêng.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các

trường trung học cơ sở và thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay.
5- Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang một cách hợp
lý, sáng tạo và có tính khả thi thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp
THCS sẽ được nâng lên, đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.
6- Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về những biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc
Giang.
- Giới hạn nghiên cứu, điều tra, khảo sát của đề tài: Từ năm học 2006-
2007 đến năm 2010.
7- Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1- Nhóm phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục;
về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu sách, tài liệu, báo cáo khoa học về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý đội ngũ.
Mục đích: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến công tác
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, vấn đề phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp trung

học cơ sở nói riêng.
7.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn, điều tra .
- Trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia.
7.3- Nhóm phương pháp ứng dụng toán học trong nghiên cứu
- Sử dụng phần mềm quản lý cán bộ để phân tích, tổng hợp, thống kê.
- Dùng toán học để xử lý số liệu.
Mục đích của việc sử dụng 2 nhóm phương pháp trên: Điều tra, khảo
sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở và
thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung
học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua. Trên cơ
sở đó đề ra một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
8- Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trong điều kiện kinh tế - xã hội
của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CẤP HUYỆN

Ơ Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN
HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN HIỆP HOÀ,
TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14








Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm trong xã hội loài người, xã hội
càng phát triển thì quản lý càng phát triển. Khi xã hội phát triển sự phân công
lao động thì đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Đó là sự phối hợp
giữa các cá nhân thành lao động chung của xã hội. Đồng thời trong xã hội
xuất hiện chức năng gắn kết các lao động lại để đạt mục đích của cá nhân, của
xã hội, đó là quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của
con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo Các
Mác thì bất cứ lao động xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng đều
ít nhiều cần đến sự quản lý. Mác giải thích một cách khái quát rằng, quản lý là
sự xác lập tương hợp giữa những công việc của từng cá nhân, nhằm thực hiện
những chức năng cùng xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
xuất, khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một cách hình
ảnh, Mác đã lột tả bản chất của quản lý là hoạt động lao động để điều khiển
lao động, Ông đã nói: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng“, để nêu bật nên sự tất yếu và vô cùng quan trọng
của hoạt động quản lý trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật, nó điều khiển một hệ thống động xã hội ở tầm vi mô cũng như vĩ mô.
Vì vậy quản lý được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau.
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “ Quản lý là tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến”[19].
Hoặc “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý ( người quản lý ) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)

trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức”[19]
Còn theo thuyết hệ thống thì : “ Quản lý - đó là chức năng của hệ thống
có tổ chức khác nhau ( sinh vật, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục
đích hoạt động”.
Có thể nói: “ Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý)
về mặt chính trị, văn hoá - xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo quan điểm của F.W Taylor thì cho rằng: quản lý là biết chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Theo quan điểm của Harold Koontz trong “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý” thì: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
thức tổ chức về quản lý là một khoa học”[26].
Mặc dù cách tiếp cận về quản lý có khác nhau, song các định nghĩa đều
đề cập đến vấn đề chung nhất của hoạt động này dưới góc độ của khoa học
quản lý đó là: cách thức tổ chức- điều khiển (cách thức tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà tổ
chức đã đặt ra) .Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác
động tương hỗ với nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn

khách thể sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Từ những mặt chung nhất của các định nghĩa ta thấy rằng trong hoạt
động quản lý có người quản lý (chủ thể quản lý). Người quản lý có thể:
Quản lý hệ thống xã hội (có khách thể quản lý là con người). Quản lý một
hệ thống không có con người (khách thể quản lý là hệ thống kỹ thuật, tự
nhiên). Người cán bộ quản lý phải tổ chức thực hiện các chức năng quản lý
để đưa hệ thống tới mục tiêu đã định. Người quản lý thường được phân
theo “cấp quản lý”[18].
+ Người quản lý cấp thấp hay còn gọi người quản lý tuyến đầu.
+ Người quản lý cấp trung gian.
+ Người quản lý cấp cao.
Đã nói đến “Người quản lý” (chủ thể quản lý) thì luôn gắn với “quản
lý cái gì” và “quản lý ai” nghĩa là gắn với khách thể quản lý (hay còn gọi
là đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ
tác động qua lại với nhau. Chủ thể quản lý thì làm nảy sinh các tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
quản lý, còn khách thể quản lý thì đáp ứng nhu cầu, thoả mãn mục đích của
chủ thể [18].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với
quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
Từ cách hiểu như trên, quản lý có các đặc điểm như sau:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành

một hệ thống đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản lý
là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực của con
người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, hoạt động quản lý vừa
có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ thể, vừa có tính pháp luật, vừa có
tính xã hội rộng rãi, chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
Chức năng quản lý là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ
nó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua qúa trình quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý (kể cả trong và ngoài
nước) tuy chưa thật đồng nhất, song về cơ bản đều khẳng định 4 chức năng
quản lý cơ bản đó là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng
chỉ đạo điều hành và chức năng kiểm tra đánh giá.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QLGD. Theo từ điển giáo dục học thì
quản lý giáo dục (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước đây, vì
đối tượng giáo dục mở rộng từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho
toàn xã hội. Với nghĩa hẹp thì quản lý giáo dục chủ yếu là quản lý giáo dục
thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD gồm hai nội dung chính là quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý
nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện giám sát
những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng địa phương và
cơ sở [26].
QLGD còn là một ngành, một bộ môn khoa học có tinh liên ngành nhằm
vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm

của các hệ thống giáo dục.
Khái niệm QLGD được diễn đạt như sau:
Theo P.V Khu - đô - minxki thì: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD & ĐT đến nhà trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,
đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất
và tâm lý trẻ”.
QLGD được hiểu như việc thực hành đầy đủ các chức năng kế hoạch
hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục bao gồm
cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến
động“.
QLGD được hiểu là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo. Tuỳ theo các
cấp độ mà sự quản lý giáo dục sẽ khác nhau. Có đơn vị chuyên quản lý các cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
sở giáo dục như Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT, phòng GD & ĐT, có đơn vị
chuyên quản lý dạy học và các điều kiện có liên quan như trường học.
Tóm lại, QLGD có thể hiểu một cách đơn giản là sự quản lý hệ thống
giáo dục và đào tạo bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà
trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản
nhất. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các
cấp; đối tượng quản lý chính là nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và các hoạt
động thực hiện chức năng của GD - ĐT.

Muốn QLGD được tốt thì người quản lý phải năng động, linh hoạt, tuân
theo các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng quản
lý, có như vậy thì hiệu quả quản lý mới đạt được yêu cầu mong muốn.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý trƣờng học
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, có sự kết
hợp chặt chẽ hữu cơ giữa đặc điểm nhà nước và đặc điểm xã hội. Vì thế,
trường học luôn có mối quan hệ và tác động qua lại với môi trường xã hội.
“Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo
dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một
bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân,
nó là đơn vị cơ sở …’’.
Trường học là tổ chức cơ sở trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ. Trường học là tế bào của bất cứ hệ thống giáo
dục ở cấp nào ( từ trung ương đến địa phương) “Trường học vừa là thành tố
khách thể cơ bản của tất các các cấp quản lý giáo dục vừa là hệ thống độc lập
tự quản của xã hội. Do đó, quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà
nước, vừa có tính xã hội”.
Quản lý trường học trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, quản lý
các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản lý
các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài. Theo G.S. Viện sĩ Phạm Minh
Hạc: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh”, “ việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.
Thực chất của việc quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học, giáo

dục, tổ chức điều hành việc dạy của thầy và việc học của trò. Đồng thời quản
lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện tốt cho viêc dạy và học. Vì vậy, quản
lý trường học về bản chất là quản lý con người. Trong nhà trường, đối tượng
bị quản lý là tập thể giáo viên và tập thể học sinh; người quản lý là hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường. Có thể nói rằng: quản lý nhà trường
chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên để tổ chức phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Như vậy quản lý trường học là bao gồm quản lý các mối quan hệ giữa
nhà trường và xã hội và quản lý chính các hoạt động của nhà trường (quản lý
bên trong hệ thống). Mà quản lý bên trong nhà trường ta có thể chia ra:
+ Quản lý hoạt động sư phạm, tức là quản lý các quá trình giáo dục đào tạo.
+ Quản lý các điều kiện (cơ sở vật chất, môi trường sư phạm, thiết bị
dạy học, nhân lực, tài chính).
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển đội ngũ CBQL
Đội ngũ CBQL được hiểu là một tập hợp những người làm công tác quản lý ở
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, được tổ chức thành một lực lượng để cùng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, cùng nhau tổ chức và điều hành mọi hoạt động, mọi
thành viên của tổ chức… nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Họ làm
việc theo chức trách và quyền hạn theo quy định, họ phối hợp và gắn bó với nhau
thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần và cùng nhau thúc đẩy sự phát triển của tổ
chức.
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển đội ngũ CBQL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
Phát triển Đội ngũ CBQL được hiểu là biện pháp tác động của nhà
quản lý (chủ thể quản lý) nhằm xây dựng đội ngũ CBQL đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu để họ thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ quản lý.
- Về số lượng:

Xây dựng đội ngũ CBQLGD cho các trường phải đảm bảo đủ về số
lượng để tạo thành một tập thể lãnh đạo đoàn kết, có đủ sức mạnh, có sự phối
hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. Số lượng
CBQL của mỗi trường được quy định bởi các văn bản pháp quy của nhà
nước, của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và UBND các cấp. Trên cơ sở số lượng
CBQL được quy định cần có chiến lược xây dựng đội ngũ CBQL đủ về số
lượng theo quy định. Kịp thời bổ sung CBQL khi có trường hợp về hưu, miễn
nhiệm hay thuyên chuyển công tác.
- Về chất lượng:
Xây dựng đội ngũ CBQL ngày càng hoàn thiện về nhân cách (phẩm chất
và năng lực). Nhân cách của người CBQL bao gồm phẩm chất đạo đức cá
nhân và năng lực quản lý. Khi nhân cách của người CBQL được nâng cao thi
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý càng cao, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
+ Nâng cao phẩm chất đạo đức cá nhân: Đây là cơ sở, nền tảng để
CBQL lý phát huy tài năng của mình đóng góp vào sự phát triển của tổ chức
và xã hội
+ Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Đây là yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý.
+ Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức: Ngoài những phẩm chất và năng
lực như những người khác, các nhà quản lý cần phải có năng lực quản lý, các
kỹ năng quản lý. Kỹ năng là khả năng của con người có thể đưa kiến thức vào
thực tế nhằm đạt được những kết quả mong muốn với hiệu quả cao. Các kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
năng cần thiết đối với các nhà quản lý có thể chia làm 3 nhóm: Kỹ năng kỹ
thuật, kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con người, kỹ năng nhận thức.
- Về cơ cấu: Xây dựng đội ngũ CBQL phải đảm bảo hợp lý, đồng bộ về
cơ cấu theo các nội dung:

+ Cơ cấu theo độ tuổi.
+ Cơ cấu theo giới tính.
+ Cơ cấu theo trình độ chuyên môn.
+ Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị.
+ Cơ cấu theo trình độ, nghiệp vụ quản lý.
+ Cơ cấu theo thâm niên làm quản lý.
1.1.2. Những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.2.1. Một số vấn đề quản lý nhà nƣớc về giáo dục.
Theo từ điển bách khoa về giáo dục học, khái niệm quản lý nhà nước
về giáo dục đựơc giải nghĩa là việc “ thực hiện công quyền để quản lý các
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. Có thể hiểu:
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước thực hiện quyền lực
công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi
toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia[26].
Trong khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nổi lên 3 bộ phận chính
đó là: Chủ thể của quản lý nhà nước về giáo dục; đối tượng quản lý nhà nước
về giáo dục; mục tiêu quản lý nhà nước về giáo dục.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống các cơ
quan công quyền từ trung ương đến các địa phương do nhà nước thành lập để
thực thi công việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Bộ máy này
đựơc phân cấp, phân công trên cơ sở các định chế nhà nước và các cơ chế
quản lý giáo dục đã được thiết lập. Bộ máy ở cấp này vừa là chủ thể quản lý
của cấp đó vừa là đối tượng quản lý của các cấp trên cao hơn. Mỗi kiểu tổ
chức bộ máy quản lý đều ứng với một kiểu thể chế nhà nước vận hành. Có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
nói mỗi một thể chế nhà nước và cơ chế quản lý phi tập trung sẽ có tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục khác với các nước có thể chế nhà nước tập trung thống
nhất và cơ chế quản lý cấp trên. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục là các

cơ quan quyền lực nhà nước ( cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan
tư pháp ). Tuy nhiên, chủ thể trực tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung
ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở điều 100 của Luật giáo dục năm 2005.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc
hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về
cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội
về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. Bộ Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng
yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương.
- Đối tượng của quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục
quốc dân, là mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Mục tiêu quản
lý nhà nước về giáo dục về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ cương trong
các hoạt động giáo dục, để thực hiện đựơc mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội và hoàn thiện và phát triển nhân cách
của công dân. ở mỗi cấp, bậc học và trình độ đào tạo mục tiêu này đã đựơc cụ
thể hoá trong Luật Giáo dục và điều lệ các nhà trường.
Có thể hiểu khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục một cách đầy đủ
hơn như: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền
lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
các thành tố của hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã

hội nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã xác định.
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động quản lý giáo
dục ở địa phương và các cơ sở quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục
thực chất là quản lý các hoạt động hành chính - giáo dục, vì vậy nó có hai mặt
quản lý thâm nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp giáo dục và
quản lý chuyên môn trong quá trình sư phạm. Chính vì vậy, quản lý nhà nước
về giáo dục cần lưu ý các đặc điểm nêu trên để phân biệt dõ với khái niệm
quản lý nhà trường được hiểu là “ thực hiện hạot động quản lý giáo dục trong
tổ chức nhà trường và chịu sự tác động của những chủ thể quản lý bên trên
nhà trường ( các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và tạo
điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể
bên ngoài nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng những định hướng về sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Nếu xem quản lý nhà nước như là một hệ thống thì quản lý nhà nước về
giáo dục là một hệ thống bao gồm các thể chế, cơ chế quản lý giáo dục; tổ
chức bộ máy quản lý giáo dục và đội ngũ cán bộ và công chức quản lý giáo
dục ở các cấp. Ba bộ phận này có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất
chặt chẽ. Chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình vận
hành[26].
Cơ chế quản lý giáo dục là tập hợp hệ thống các chính sách, nguyên
tắc, quy chế, chế độ… quy định các mối quan hệ, cách thức vận hành các
hoạt động quản lý ở các cấp, giữa chủ thể và khách thể quản lý trong hoạt
động giáo dục. Cơ chế quản lý được thể hiện qua hệ thống các văn bản pháp
luật điều tiết, điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động giáo dục. Nó có vai trò
gắn kết các thành phần trong hệ thống quản lý, hướng các hoạt động quản lý
vào các mục tiêu quản lý. Thiếu cơ chế quản lý thì hệ thống không thể vận
hành được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


25
Đội ngũ cán bộ và công chức quản lý giáo dục là những người đang
làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp. Đây là
thành phần, nhân tố cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống quản lý nhà nước
về giáo dục có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về giáo dục. Năng lực của người quản lý giáo dục đựơc hình
thành và phát triển thông qua đào tạo, huấn luyện là tích luỹ kinh nghiệm
trong thực tiễn công tác. Quản lý nói chung và quản lý giáo dục là một nghề
chuyên biệt nên người quản lý phải có các phẩm chất, năng lực phù hợp và
nhất thiết phải có đào tạo chuyên môn.
Các công cụ quản lý nhà nước về giáo dục:
Công cụ chính sách: Cũng như tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội
khác, nhà nước thực hiện vai trò, chức năng quản lý giáo dục của mình thông
qua hệ thống các chính sách ( đường lối, chủ trương… ) về giáo dục nhằm
bảo đảm các hoạt động giáo dục phù hợp với các mục tiêu mong muốn và lợi
ích quốc gia, lợi ích của xã hội và của từng cá nhân. Hệ thống chính sách là
công cụ chủ yếu để chi phối, định hướng toàn bộ các hoạt động giáo dục của
quốc gia.
Công cụ pháp luật: Đây là công cụ quan trọng nhất trong quản lý nhà
nước về giáo dục. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước đều được thể chế hoá trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
có giá trị bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục
và quản lý giáo dục. Đây là công cụ của các cơ quan quản lý và nhà quản lý
để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước về giáo dục theo
thẩm quyền. Có thể nói hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
càng đầy đủ và hoàn thiện thì công tác quản lý nhà nước về giáo dục càng có
những điều kiện thuận lợi và công cụ sắc bén bấy nhiêu.
Công cụ hành chính: Tương tự như công cụ pháp luật, công cụ hành
chính của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục là chức trách, chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn, thẩm quyền theo luật định của các cơ quan quản lý nhà

×