Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ớt ngọt nhiều sinh tố, chữa nhiều bệnh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.02 KB, 7 trang )

Ớt ngọt nhiều sinh tố, chữa nhiều bệnh
Ớt ngọt nhiều sinh tố, chữa nhiều
bệnhỚt ngọt có tên khoa học:
Capsicum annum L. Nó được gọi
là ớt ngọt vì nó không có vị cay
gắt như ớt cay; vì được trồng
nhiều ở Đà Lạt nên còn được gọi
là ớt Đà Lạt. Ớt ngọt có nhiều
màu: xanh, đỏ, vàng.
Ớt ngọt xanh có vị đắng, giòn nên thích hợp l
àm món
xào; ớt ngọt đỏ có vị ngọt hơi chua, ăn sống rất thích
hợp.
Loại trái nhiều vitamin
Trong số các loại trái thì ớt ngọt đỏ chứa vitamin C
vào loại cao nhất. Trong 100g ớt có chứa hơn 120mg
vitamin C. Chỉ cần 50g ớt ngọt đã cung cấp 75%
lượng vitamin C có thể cần cho cả ngày. N
ếu ăn 200g
ớt ngọt nấu chín, chúng ta đã hấp thu được một lư
ợng
hơn 200mg vitamin C, đủ lượng vitamin C cần thiết
hàng ngày cho cơ thể.
Ớt ngọt
Đối với vitamin A, ớt ngọt có thể cung cấp 15 50%
tổng lượng nên dùng hàng ngày, tùy theo ớt được ăn
sống hay nấu chín beta-caroten trong ớt có thể đạt tới
mức 3,5mg/100g. Ớt xanh chứa nhiều beta-caroten
hơn so với các loại ớt khác.
Vitamin C và vitamin A là những loại vitamin có lợi
để chống lại quá trình oxy hóa, chống lại sự tấn công


của các gốc tự do (ngăn ngừa quá trình lão hóa da,
chống lại quá trình lão hóa sớm của tế bào).

Loại rau giàu chất xơ, ít calo
Ớt ngọt được xếp vào m
ột trong những loại rau nhiều
chất xơ nhất. Chính vì vậy, có thể dùng nó như một
loại thực phẩm để tăng cường chất xơ cho cơ thể mà
không có nguy cơ làm dư thừa lượng calo hấp thụ
vào cơ thể.
Tuy nhiên, cũng vì chứa nhiều chất xơ nên ớt ngọt
tương đối khó ăn với những người có hệ tiêu hóa
nhạy cảm hoặc mắc bệnh về đường ruột. Trường hợp
này, không nên ăn sống mà nên gọt vỏ, nấu chín, ăn
với một lượng vừa phải.
Ớt ngọt và tim mạch
Flavonoid của ớt ngọt bảo vệ thành mạch máu; dùng
trị bệnh trương nở tĩnh mạch, bệnh trĩ.
Phụ nữ sinh đẻ nhiều, những người lao động đứng
nhiều giờ liên tục thường bị chứng trương nở tĩnh
mạch ở chân, biểu hiện rõ nhất là nổi gân xanh ở bắp
chân. Mới đầu chỉ là những sợi chỉ nhỏ, sau đó lớn
dần, rồi hình thành những hòn cục; nặng hơn sẽ phải
phẫu thuật. Trong trường hợp này dùng ớt ngọt làm
món ăn thường ngày sẽ rất hữu ích.
Ớt ngọt và viêm khớp
Vitamin C là một chất dinh dưỡng rất quan trọng
chống lại bệnh viêm khớp. Theo nghiên cứu của Đại
học Manchester (Anh) thì những người có lượng
vitamin C ở mức thấp nhất có nguy cơ gia tăng viêm

khớp gấp ba lần so với những người có lư
ợng vitamin
C cao nhất.
Nửa chén ớt ngọt thái nhỏ (ớt vàng, xanh, đỏ) chứa
gấp đôi lượng vitamin C so với nhu cầu vitamin C
hàng ngày, sẽ giúp ích nhiều để chống lại viêm kh
ớp,
tốt hơn là uống viên vitamin C (có khả năng gây đau
loét dạ dày do chất chua của viên thuốc).
Giảm nguy cơ ung thư vú
Nghiên cứu trên tạp chí Ung thư quốc tế trong năm
2009 cho thấy, phụ nữ tiền mãn kinh ăn gấp hai hoặc
nhiều hơn khẩu phần thức ăn giàu carotenoid mỗi
ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư vú tới 17%. Chỉ cần
vài lát ớt đỏ trong món salad sẽ giúp cơ thể chúng ta
tăng cường chất carotenoid.
Bảo vệ trái tim và ngăn ngừa đột quỵ
Trong một nghiên cứu ở Nhật Bản qua theo dõi hơn
35.000 phụ nữ tuổi từ 40 - 79, các nhà nghiên cứu
thấy rằng, chế độ ăn uống có nhiều folate và B6 sẽ
giúp giảm nguy cơ tử vong do đột quỵ, bệnh tim
mạch cho phụ nữ.
Cả ớt cay lẫn ớt ngọt đều chứa nhiều vitamin B. Một
ly (250ml) ớt cay xay cung cấp 36% lượng vitamin
B6 hàng ngày của cơ thể và 10% folate; ớt đỏ 35%
vitamin B6 và 7% folate; ớt vàng 20% vitamin B6 và
10% folate.
Ớt ngọt và làn da
Ớt ngọt đều có tác dụng làm da mịn màng, chống lão
hóa da. Ớt ngọt màu đỏ có lượng vitamin C nhiều, có

tác dụng chống nhăn da; có nhiều beta-caroten giúp
chống lại sự tấn công của các gốc tự do, ngăn ngừa
quá trình lão hóa da.
Ớt vàng và ớt xanh giúp bảo vệ màng collagen và
nuôi dưỡng da. Ngoài ra, theo Đông y, ớt ngọt với
tính nóng, vị nồng, có tác dụng tán hàn, kiện vị, tiêu
thực, trị đau bụng do lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, kiết
lỵ.

×