Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả đo độ võng và đánh giá khả năng chống nứt lớp kết cấu bê tông nhựa có cốt tăng cường ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.93 KB, 4 trang )


KẾT QUẢ ĐO ĐỘ VÕNG VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
CHỐNG NỨT LỚP KẾT CẤU BÊ TÔNG NHỰA
CÓ CỐT TĂNG CƯỜNG


PGS. TS. BÙI XUÂN CẬY
Bộ môn Đường bộ
Khoa Công trình
Trường Đại học Giao thông Vận tải

Tóm tắt: Bài báo tóm tắt kết quả nghiên cứu, đánh giá khả năng chống nứt của lớp bê
tông nhựa (BTN) được tăng cường bằng các loại cốt khác nhau.
Summary: This article summarizes the results of the research on cracked resistance of
reinforced asphalt layers using some different armatures.


I. GIỚI THIỆU CHUNG
Năm 2007, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ môn Đường bộ, khoa Công
trình, trường Đại học Giao thông Vận tải đã tiến hành thực nghiệm lớp kết cấu bê tông nhựa có
cốt tăng cường tại ba điểm dừng xe buýt trên đường Thái Hà và trên đường lên cầu Đăm, Thành
phố Hà Nội. Sau bốn năm, các lớp kết cấu này chịu tải trọng xe và các yếu tố thời tiết khí hậu,
chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm của mình.
CT 2
II. KẾT QUẢ ĐO ĐỘ VÕNG MẶT ĐƯỜNG
1. Các lớp kết cấu thực nghiệm
 Trên đường Thái Hà có ba kết cấu:
• Lưới thép đường kính 3 mm, bước 6 x 6 cm dưới lớp bê tông nhựa thô dày 5 cm trên
có lớp BTN mịn 3 cm (vị trí số 1).
• Lưới thép đường kính 1 mm, bước 2 x 2 cm dưới lớp bê tông mịn 3 cm (vị trí số 2).
• Lưới thép đường kính 6 mm, bước 15 x 15 cm dưới lớp bê tông nhựa dày 8 cm (vị trí


số 3).
 Tại vị trí đường đầu cầu Đăm dùng lưới địa kỹ thuật dưới lớp BTN dày 7 cm (vị trí số
4).
Sau 4 năm sử dụng, chúng tôi tiến hành đánh giá so sánh giữa lớp BTN tại vị trí có đặt cốt
tăng cường với vị trí ngay bên cạnh không có cốt. Kết quả cho thấy lớp mặt BTN tại vị trí đặt
cốt tốt hơn, ít xuất hiện vết nứt hơn.



2. Kết quả đo độ võng mặt đường
Để tiến hành đo độ võng mặt đường, chúng tôi dùng thiết bị FWD. Phương pháp này có ưu
điểm là cho kết quả nhanh, chính xác, hơn nữa có thể vẽ được chậu võng của mặt đường dưới
tác dụng của tải trọng. Để so sánh, chúng tôi tiến hành đo độ võng của mặt đường tại vị trí có bố
trí cốt và những điểm không có cốt bên cạnh.
Kết quả đo chậu võng kết cấu tại các vị trí có tăng cường và không tăng cường bên cạnh
thể hiện ở các biểu đồ dưới đây:
-1400
-1200
-1000
-800
-600
-400
-200
0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600
Khoảng cách tới tâm võng (mm)
Độ võng (
μ
m)
Y1 Y2


Vị trí số 1 (đặt lưới cốt thép Φ3)
-1000
-900
-800
-700
-600
-500
-400
-300
-200
-100
0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600
Khoảng cách tới tâm võng (mm)
Độ võng (
μ
m)
Y1 Y2

Vị trí số 2 (đặt lưới cốt thép Φ1)
-1000
-900
-800
-700
-600
-500
-400
-300
-200

-100
0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600
Khoảng cách tới tâm võng (mm)
Độ võng (
μ
m)
Y1 Y2

Vị trí số 3 (đặt lưới cốt thép Φ6)
-1600
-1400
-1200
-1000
-800
-600
-400
-200
0
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600
Khoảng cách tới tâm võng (mm)
Độ võng (
μ
m)
Y1 Y2

Vị trí số 4 (đặt lưới địa kỹ thuật)
CT 2
Trong đó:
y

1
: độ võng tại vị trí ngoài vị trí đặt lưới
y
2
: độ võng tại vị trí trong lưới
Qua kết quả thể hiện trên các biểu đồ chứng tỏ rằng khi tăng cường lưới dưới lớp BTN, độ
võng mặt đường nhỏ hơn so với không tăng cường. Tuy nhiên, độ võng thay đổi không lớn vì
giá trị độ võng trên biểu đồ là μm (10
-6
m) và như vậy môđun đàn hồi chung của mặt đường
thay đổi không nhiều. Để đánh giá hiệu quả chúng tôi tiến hành so sánh vết nứt trên mặt đường.
III. SO SÁNH KHẢ NĂNG CHỐNG NỨT CỦA MẶT ĐƯỜNG TẠI NHỮNG ĐIỂM CÓ
SỬ DỤNG VÀ KHÔNG SỬ DỤNG CỐT TĂNG CƯỜNG BẰNG HÌNH ẢNH.
Dưới đây là một số hình ảnh chụp tại một số vị trí có tăng cường và không tăng cường bên
cạnh.








Vị trí số 1 (điểm đặt lưới thép Φ3 mm) Vị trí không tăng cường
CT 2




Vị trí số 2 (điểm đặt lưới thép Ф1) Vị trí không tăng cường






Vị trí số 3 (điểm đặt lưới thép Ф6) Vị trí không tăng cường





Điểm số 4 (điểm đặt lưới địa kỹ thuật) Vị trí không tăng cường



Qua các hình ảnh thấy rằng tại các vị trí không được tăng cường mặt đường xuất hiện các
vết nứt còn tại các vị trí được tăng cường đều không có vết nứt.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
¾ Những hình ảnh cụ thể, trực quan cho thấy rằng các điểm đặt lưới cốt thép được tăng
cường khả năng chịu kéo và chống nứt tốt hơn những vị trí không được tăng cường.
¾ Qua các biểu đồ độ võng là kết quả đo bằng thí nghiệm FWD, nhận thấy tại những vị
trí được tăng cường, độ võng nhỏ hơn so với những vị trí không được tăng cường bên cạnh khi
chịu cùng một áp lực động do quả nặng của thiết bị thí nghiệm nhưng giá trị thay đổi không lớn.
¾ Kiến nghị nên áp dụng lưới địa kỹ thuật vì nó là vật liệu "mềm" phù hợp với bê tông
nhựa. Hơn nữa, trong trường hợp khi nâng cấp cải tạo dùng biện pháp cào bóc dễ dàng hơn.
¾ Các kết quả thực nghiệm trên là kết quả tốt để các đơn vị có thể thao khảo và áp dụng.


Tài liệu tham khảo
[1]. Tensar internationnal, 2006. Asphalt pavements reinforcing asphalt layers in roads and trafficked

areas. England.
[2]. Saint - Gobail, 2002. Technical manual, advanced fiber glass technology for asphalt pavement
overlays. Canadian


CT 2


×