Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Thuyết minh kỹ thuật và hướng dẫn vận hành tủ điện điều khiển thiết bị hút lọc bụi tĩnh điện - phần 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.39 KB, 18 trang )


78
+ Giới hạn điện áp thứ cấp quá thấp : 5kV.
+ Giới hạn dòng điện thứ cấp quá cao : 350mA(max).
+ Điện áp gây phóng hồ quang : 60kV.
+ Dòng điện gây phóng hồ quang : 350mA(max).
Sau khi điện áp thứ cấp đã tăng lên đến 40kV ta dùng chiết áp VRt để tăng tín
hiệu phản hồi điện áp thứ cấp (>41kV).
Kết quả thu đợc trên thiết bị đo:


Nhận xét: Bộ điều khiển đã có phản ứng khi xảy ra hiện tợng điện áp phía thứ cấp
quá cao, cụ thể là: đa ra tín hiệu báo động bằng đèn đồng thời tự động điều chỉnh
làm giảm điện áp xuống còn 20kV( U-corona - giá trị này có thể thay đổi đợc trong
phần mềm).
Sau đó giá trị điện áp thứ cấp lại đợc tăng lên từ từ đến giá trị đặt.
6.1.5.3 Khảo nghiệm bảo vệ dòng điện thứ cấp quá cao:
Cách tiến hành: Đặt các tham số làm việc của trờng cao áp nh sau:
+ Điện áp làm việc phía thứ cấp : 40kV
+ Giới hạn điện áp thứ cấp quá cao : 60kV.
+ Giới hạn điện áp thứ cấp quá thấp : 5kV.
+ Giới hạn dòng điện thứ cấp quá cao : 255mA(max).
+ Điện áp gây phóng hồ quang : 60kV.
+ Dòng điện gây phóng hồ quang : 350mA(max).
U(kV)
t(s )
5
10
15
20
25


30
35
40
45
50
20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240
Báo động bằng đèn
5010 30 70 90
Điều chỉnh VRt
(UCorona)

79
Sau khi điện áp thứ cấp đã đạt đến giá trị 40kV ta dùng chiết áp VRt để tăng
tín hiệu phản hồi dòng điện thứ cấp (>255mA)
Kết quả thu đợc trên thiết bị đo:

Nhận xét: Bộ điều khiển đã có phản ứng khi xảy ra hiện tợng dòng điện phía thứ cấp
quá cao, cụ thể là: đa ra tín hiệu báo động bằng đèn đồng thời tự động điều chỉnh
làm giảm điện áp xuống còn 9kV(Uknm - giá trị này có thể thay đổi đợc trong phần
mềm).
Sau đó giá trị điện áp thứ cấp lại đợc tăng lên từ từ.
6.1.5.4 Khảo nghiệm việc bảo vệ điện áp thứ cấp quá thấp:
Cách tiến hành:
- Đặt các tham số nh sau:
+ Điện áp làm việc phía thứ cấp : 40kV
+ Giới hạn điện áp thứ cấp quá cao : 60kV (max).
+ Giới hạn điện áp thứ cấp quá thấp : 20kV.
+ Giới hạn dòng điện thứ cấp quá cao : 350mA(max).
+ Điện áp gây phóng hồ quang : 60kV.
+ Dòng điện gây phóng hồ quang : 350mA(max).

I(m A )
t(s)
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360
220
240
260
280
300
320
Báo động bằng đèn
9kV-110mA
40kV-254mA
Điều chỉnh VRt
Uknm: Mức điện áp Uk ngắn mạch
(Uknm)

80
Sau khi điện áp thứ cấp đã ổn định ở mức 40kV, dùng chiết áp VRt để làm giảm điện
áp thứ cấp xuống còn 15kV ( nhỏ hơn Ucorona ) trong khoảng 20s thì bộ điều khiển
sẽ đa ra tín hiệu ngắt điện hệ thống.

Chú ý: Nếu ta điều chỉnh VRt trong quá trình đang tăng điện áp thứ cấp đến mức điện
áp đặt, hoặc chỉ giảm điện áp thứ cấp xuống thấp trong thời gian < 20s thì sẽ không
có hiện tợng xảy ra nh dới đây, mà bộ điều khiển sẽ tự động điều chỉnh để tăng
điện áp thứ cấp đến mức điện áp đặt.
- Kết quả thu đợc trên thiết bị đo



Nhận xét: Bộ điều khiển đã có phản ứng khi xảy ra hiện tợng điện áp phía thứ cấp
quá thấp, cụ thể là tự động điều chỉnh làm giảm điện áp xuống còn 0kV ngắt điện
cao áp (điều này không xảy ra trong quá trình điện áp phía thứ cấp tăng lên tới giá trị
đặt). Để điện áp thứ cấp có thể tăng lên trở lại ta phải ngắt điện hoặc chuyển sang chế
độ vận hành bằng tay.
6.1.5.5 Kết luận:
Sau khi tiến hành khảo sát ta có thể rút ra đặc tính sau:




U(kV)
t(s)
5
10
15
20
25
30
35
40
45

50
20 40 60 80 100 120 140 160 18 0 20 0 220 2405010 30 70 90
Điều chỉnh VRt
(UCorona)

81











Trong đó:
- I2C là giá trị dòng điện quá cao.
- U2C là giá trị điện áp quá cao.
- U2 là giá trị điện áp làm việc.
- Ucorona là điện áp làm xuất hiện corona.
- U2T là giá trị điện áp quá thấp.
- Uknm là điện áp ngắn mạch cuộn kháng
6.2 Khảo nghiệm bộ điều khiển rung gõ điện cực:
6.2.1 Các tham số điều khiển rung gõ điện cực:
- Thời gian rung điện cực lắng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.
- Thời gian nghỉ giữa các lần rung cực lắng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.
- Thời gian rung điện cực phóng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.
- Thời gian nghỉ giữa các lần rung cực phóng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.

6.2.2 Chế độ điều khiển bằng tay:
ở chế độ này việc điều khiển rung gõ các điện cực thực hiện thông qua các nút
ấn trên tủ điều khiển.
6.2.3 Chế độ điều khiển tự động:
ở chế độ này chu kỳ rung gõ các điện cực thực hiện theo các tham số đã đặt kể
trên.
U2
U2T
U2C
Ucorona
Uknm
Báo động
bằng đèn
U, I
I2C
t

82
6.3 Khảo nghiệm hệ điều khiển, theo dõi bằng máy tính
- Hệ thống đợc điều khiển, giám sát thông qua mạng PLC S7-200 (ở đây là
CPU215 và modul analog EM235) ghép nối với máy vi tính bằng cáp lập
trình PC/PPI.
- Các trạng thái của hệ thống đợc thể hiện nh:
+ Giá trị điện áp làm việc phía thứ cấp.
+ Giá trị dòng điện làm việc phía thứ cấp.
+ Chế độ điều khiển: Tự động Tay Stop.
+ Trạng thái hoạt động của các thiết bị.




















6.4 Mạch lấy các tín hiệu phản hồi dòng điện và điện áp của
trờng cao áp
Biến áp chỉnh lu cao áp đã đợc chế tạo với các thông số nh sau

83
- Công suất danh định : 28kVA.
- Điện áp phần xoay chiều : 80kV.
- Dòng điện phần xoay chiều : 0,35A.
- Điện áp một chiều cao áp : 60kV.
- Dòng điện một chiều cao áp : 0,35A.
- Tổn hao không tải : 256W.
- Dòng điện không tải : 4,92%.
- Tổn hao ngắn mạch : 1043W.
- Điện áp ngắn mạch : 7,76%.

Sơ đồ đấu dây của máy biến áp nh sau:

75
100M
18K
I
U
n
A
B
0-350mA
Phản hồi
Điện áp thứ cấp
0-60kV
Phản hồi
Dòng điện thứ cấp
0-10V
0-380VAC

Với các thông số và sơ đồ nguyên lý kể trên ta thiết lập mạch lấy tín hiệu phản hồi
nh sau:


84

- Giải thích:
+ Khối biến áp chỉnh lu cao áp bao gồm: nguồn điện áp xoay chiều 60kV và
bộ cầu chỉnh lu.
+ Tải tiêu thụ là dàn điện trở có tổng trở khoảng 150k.
+ Tín hiệu phản hồi dòng điện đợc lấy trên điện trở Rin = 75om.

+ Tín hiệu phản hồi điện áp đợc lấy trên điện trở Run = 18k.
+ Bằng các mạch biến đổi tín hiệu nh đã trình bày trên sơ đồ ta có các tín hiệu
chuẩn đa về bộ biến đổi số Grado 918.
Sơ đồ đã đợc mô phỏng trên máy tính và cho kết quả nh trên hình vẽ.
6.5 khảo nghiệm hệ thống điều khiển (1 trờng) tại hiện
trờng
Hệ thống điều khiển đã đợc đa vào chạy thử khảo nghiệm tại Công ty Xi
măng và xây dựng công trình Lạng sơn từ ngày 20/9/2004 đến hết ngày 21/10/2004.
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện này của Công ty nhập khẩu đồng bộ với xi măng lò quay
công suất khoảng 8.000.000 tấn/năm từ Trung Quốc từ những năm 90.
Thiết bị lọc bụi có 3 trờng cơ và một trờng điện.

85
6.5.1 Tình trạng của hệ thống điện thiết bị lọc bụi tĩnh điện hiện tại nh sau:
6.5.1.1 Máy biến thế chỉnh lu cao áp.
Máy biến thế chỉnh lu cao áp có các thông số sau:
- Công suất danh định 18 KVA.
- Điện áp cao áp một chiều danh định 100KV.
- Dòng điện dạnh định 150 mA.
- Máy chỉnh lu cao áp có tín hiệu phản hồi dòng.
- Trớc máy biến thế nối điện trở thuần công suất 2.200
6.5.1.2 Hệ thống điều khiển điện trờng.
- Hệ thống điều khiển điện trờng bằng tiristor đợc thiết kế, chế tạo từ những
linh kiện bán dẫn có phản hồi dòng để ổn định dòng điện cao áp.
- Có chiết áp điều chỉnh cao áp
- Hệ thống có đồng hồ chỉ thị dòng điện thứ cấp và điện áp sơ cấp.
6.5.1.3 Hệ thống điều khiển rung gõ điện cực.
Hệ thống rung gõ dùng 04 động cơ đặt trên nóc thiết bị lọc bụi tĩnh điện và
rung toàn bộ thiết bị. Thời gian rung đặt đợc bằng rơ le thời gian.
6.5.1.4 Tình trạng làm việc của thiết bị lọc bụi tĩnh điện.

Sau một thời gian hoạt động, hệ thống điều khiển ổn định nguồn cao áp đã bị
h hỏng, mạch phản hồi dòng điện không làm việc, hệ thống điều khiển rung gõ cũng
bị hỏng nên tất cả đều phải điều khiển bằng tay.
- Điện áp làm việc 50 KV.
- Dòng điện cao áp 20 mA
Hiện tợng phóng tia, chập điện cực xảy ra thờng xuyên, có khi chỉ làm việc
đợc 5 phút do hệ thống các điện cực bị kém chất lợng và rung gõ kém hiệu quả (chỉ
có 2 trong 4 động cơ rung gõ làm việc, 2 cái hỏng đã bị tháo bỏ).
Ngời vận hành phải thay nhau túc trực thờng xuyên bên tủ điều khiển để
khởi động lại, điều chỉnh điện áp cao áp và điều khiển rung gõ.
6.5.2 Nối ghép hệ điều khiển mới với thiết bị lọc bụi tĩnh điện hiện có.
6.5.2.1 Nối ghép máy biến thế chỉnh lu cao áp.
Máy biến thế chỉnh lu cao áp chế tạo có các thông số sau:
- Công suất danh định 28 KVA
- Điện áp cao áp danh định 80 KV.

86
- Dòng điện cao áp danh định 350 mA
Máy biến thế chỉnh lu cao áp đợc lắp đặt trên một giá riêng gần biến thế chỉnh lu
cao áp hiện có. Lắp đặt thêm điện trở thuần phía sơ cấp trớc biến thế. Lắp dây cung
cấp điện áp một pha 380 V, 50 Hz vào máy biến thế chỉnh lu cao áp.
6.5.2.2 Nối ghép hệ thống điều khiển.
- Nối hệ thống phản hồi dòng điện và điện áp cao áp về bộ điều khiển.
- Nối nguồn cung cấp cho hệ điều khiển.
- Nối các động cơ rung gõ với hệ thống điều khiển mới
- Nối hệ thống tiếp đất cho máy biến thế và tủ điều khiển điện trờng
6.5.3 Quy trình chạy thử khảo nghiệm bộ điều khiển.
6.5.3.1 Hiệu chỉnh hệ thống điều khiển.
Thiết bị lọc bụi sau khi dừng để thay hệ điều khiển mới đã đợc tiếp tục rung làm
sạch các điện cực. Để hiệu chỉnh chạy thử hệ thống điều khiển ta thực hiện các bớc

sau:
- Nối điện vào hệ thống điều khiển.
- Kiểm tra các loại điện áp điều khiển xoay chiều và một chiều.
- Đặt các thông số làm việc của hệ thống trên màn hình công nghiệp
- Kiểm hệ điều khiển ở chế độ không tải.
- Cấp điện cho máy biến thế chỉnh lu cao áp.
- Kiểm tra phản hồi dòng và áp.
- Vận hành quạt hút.
- Kiểm tra đặt các giá trị điện áp và dòng điện làm việc cho hệ thống ở chế độ
điều khiển bằng tay.
- Các giá trị đặt cho thiết bị lọc bụi sau khi chọn các thông số làm việc cụ thể
nh sau:
Điện áp làm việc cao áp: 50 KV
Mức bảo vệ điện áp quá cao 52 KV
Mức bảo vệ điện áp quá thấp 18 KV
Dòng điện làm việc cao áp 20 mA
Mức dòng điện cao áp quá cao 30 mA
Dòng điện cao áp ra lệnh rung 21 mA
Thời gian rung 10 s

87
Thời gian nghỉ rung 10 ph.
Mức các giá trị bảo vệ điện áp, dòng điện cao áp sẽ đợc tự động nội suy trong bộ
điều khiển PLC.
6.5.3.2 Điều khiển chạy thử bằng tay.
a. Điều khiển điện áp cao áp
ấn nút điều khiển cung cấp điện nguồn hệ thống điều khiển, đa công tắc điều
khiển về chế độ làm việc bằng tay, điều chỉnh điện áp cao áp đạt 48 KV (96% giá trị
đặt làm việc của hệ thống).
Khi các giá trị điện áp và dòng điện vợt ra ngoài giá trị đặt điều khiển hệ

thống đa ra tín hiệu báo động bằng đèn và ngời vận hành điều chỉnh để phù hợp với
giá trị làm việc trong khoảng đã đặt.
b. Điều khiển rung gõ điện cực.
ấn nút điều khiển rung điện cực cấp nguồn cho các động cơ rung giũ bụi, dòng
điện cao thế giảm dần, khi muốn dừng, ấn nút dừng rung.
6.5.3.3 Điều khiển chạy thử tự động.
Sau khi điều khiển khởi động các thiết bị độc lập nh quạt hút, ta đa công tắc
chọn về chế độ tự động. Khởi động hệ thống điều khiển, thiết bị lọc bụi tự động làm
việc ổn định điện áp và dòng điện cao áp. Theo thời gian đặt sau 10 phút, thiết bị gõ
thực hiện 1 lần.
Trong khoảng thời gian nghỉ rung gõ 10 phút, nếu dòng điện vợt mức giá trị
đặt là 21 mA, thì điện áp tự động giảm và thực hiện rung gõ điện cực. Nếu rung gõ
điện cực mà dòng vẫn không giảm thì rung gõ thực hiện lại rung gõ (số lần rung gõ
này có thể đặt đợc). Nếu rung gõ hết số lần đã đặt (thực tế đặt 4 lần) mà dòng vẫn
không giảm thì hệ thống điều khiển cao áp tự động dừng, ngời vận hành phải kiểm
tra xử lý và vận hành lại.
6.5.4 Kết quả chạy thử khảo nghiệm.
Kết quả chạy thử cho thấy hệ thống điều khiển tự động làm việc, ổn định đợc
điện áp và dòng điện cao áp. Hệ thống rung gõ tự động làm việc theo chu kỳ thời gian
và tự động rung gõ khi dòng điện cao áp vợt quá giới hạn, nên không xảy ra sự cố
phải dừng thiết bị.
So sánh với hệ điều khiển hiện tại của Công ty Xi măng Lạng Sơn hệ thống
điều khiển điện áp cao áp làm việc ổn định, bảo đảm điện áp và dòng điện cao áp luôn

88
đạt giá trị cao, không gây ra sự cố. Biểu đồ các thông số dòng điện và điện áp đúng
nh trong thí nghiệm tai phòng thí nghiệm.
6.5.5 Những điểm cần lu ý để hoàn thiện hệ thống điều khiển
- Khi tính toán thiết kế cần tính toán đến độ trễ của các thiết bị biến đổi các tín
hiệu điều khiển cùng với thời gian làm việc của chu trình PLC để bảo đảm độ

tác động nhanh nhạy của hệ thống điều khiển.
- Đối với biến thế chỉnh lu cao áp công suất lớn hơn tơng đối nhiều so với
công suất tiêu thụ thực tế cần tính toán bổ sung thêm cuộn kháng phía trớc
biến thế phù hợp hơn.
6.5.6 Kết luận
Kết quả thử nghiệm bộ điều khiển cao áp dùng PLC đã tự động hoá đợc quá
trình điều khiển điện áp, dòng điện cao áp và thiết bị rung gõ điện cực; bảo đảm cung
cấp đợc điện trờng lớn nhất, hiệu suất thu hồi bụi cao nhất, thiết bị lọc bụi tĩnh điện
làm việc ổn định tin cậy.
Qua kết quả thử nghiệm này, chúng ta khẳng định đợc việc ứng dụng kỹ thuật
điều khiển PLC cho thiết bị lọc bụi tĩnh điện công suất nhỏ và vừa là phù hợp với Việt
Nam, bảo đảm chủ động trong việc cung cấp, bảo hành các thiết bị lọc bụi tĩnh điện.

89




90
chơng 7
Tổng quát hoá và đánh giá kết quả thu đợc

Nhóm đề tài đã bắt đầu quá trình nghiên cứu từ việc thu thập tài liệu kỹ thuật và
catalog về thiết bị lọc bụi tĩnh điện của các hãng chuyên thiết kế, chế tạo lọc bụi tĩnh
điện nổi tiếng trên thế giới.
Sau đó, nhóm đã trực tiếp đi tham quan , khảo sát và tìm hiểu về một số hệ thống lọc
bụi tĩnh điện đang đợc lắp đặt và vận hành tại một số nhà máy xi măng ở Việt Nam.
Căn cứ trên t liệu về các hệ thống lọc bụi tĩnh điện đã thu thập đợc, nhóm đã phân
loại, chọn lựa kiểu loại của các bộ phận, chi tiết của hệ thống lọc bụi tĩnh điện sao cho
phù hợp với xu hớng công nghệ trên thế giới và phù hợp với giá thành,điều kiện chế

tạo và sử dụng ở Việt Nam.
Để tính toán các thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống lọc bụi tĩnh điện sẽ thiết kế,
nhóm đã chọn lựa một vài thông số đầu vào của hệ thống lọc bụi, gần giống với các
thông số thực tế ở các hệ thống lọc bụi tĩnh điện của nhà máy xi măng. Toàn bộ quá
trình tính toán này đều dựa trên các phơng pháp và công thức tính toán đợc nêu
trong các tài liệu kỹ thuật chuyên về lọc bụi tĩnh điện của thế giới vì vậy các số liệu
tính toán, thiết kế hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với các tiêu chuẩn về cơ
khí , chế tạo và môi trờng của thế giới cũng nh của Việt Nam .
Với những thông số cơ khí của hệ thống lọc bụi đã tính toán và lựa chọn đợc, nhóm
đề tài đã xây dựng bộ bản vẽ thiết kế chế tạo cho toàn bộ các kết cấu cơ khí và thiết
lập qui trình công nghệ để chế tạo, kiểm tra chất lợng các bộ phận, lắp đặt và kiểm
nghiệm toàn bộ hệ thống lọc bụi.
Ngoài ra, dựa vào các thông số cơ bản về hệ thống lọc bụi tĩnh điện đã tính toán,
nhóm đề tài có đợc các số liệu cần thiết để tính toán thiết kế bộ nguồn cao áp có điều
khiển. Đây là một bộ phận có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng lọc bụi của hệ thống
lọc bụi tĩnh điện.
Đồng thời căn cứ vào các đặc điểm, yêu cầu công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện,
nhóm thiết kế cũng đã xây dựng đợc bộ bản vễ thiết kế của hệ thống điện điều khiển
cho lọc bụi tĩnh điện.
Do tính chất nghiên cứu của đề tài nên nhóm nghiên cứu không có điều kiện về mặt
thời gian và kinh phí để có thể chế tạo toàn bộ một hệ thống lọc bụi tĩnh điện hoàn

91
chỉnh ( bao gồm cả các kết cấu cơ khí và hệ thống điều khiển ) để đa vào thử nghiệm
và đo lờng, khảo sát kết quả. Vì vậy, nhóm đề tài chỉ có thể chế tạo 01 bộ nguồn cao
áp công suất nhỏ và 01 tủ điều khiển loại 1 trờng để thử nghiệm thực tế.
Trớc khi đa vào thử nghiệm thực tế, nhóm nghiên cứu đã tiến hành một số thử
nghiệm về các chế độ hoạt động của bộ nguồn cao áp và bộ điều khiển tại phòng thí
nghiệm. Tiếp đó, các thiết bị nêu trên đợc đa vào thử nghiệm và khảo sát tại nhà
máy xi măng Lạng Sơn.

Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống điều khiển đáp ứng tốt các yêu cầu công nghệ
của hệ thống lọc bụi tĩnh điện hiện có và hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tế.



























92

Chơng 8
Kết luận và kiến nghị
Đề tài KC 06-07 phần Lọc bụi tĩnh điện đã đạt đợc các mục tiêu, yêu cầu đề ra ban
đầu. Đề tài KC 06-07/phần Lọc bụi tĩnh điện đã tạo ra đợc các sản phẩm cụ thể nh
sau:
Xây dựng các tính toán để thiết kế hệ thống lọc bụi tĩnh điện lu lợng
1230m
3
/phút.
Tạo ra bộ bản vẽ thiết kế cơ khí cho hệ thống lọc bụi tĩnh điện 1230m
3
/phút.
Xây dựng qui trình chế tạo, kiểm nghiệm, lắp đặt,chạy thử các kết cấu cơ khí
của hệ thống lọc bụi tĩnh điện.
Tính toán và tạo ra bộ bản vẽ thiết kế hệ thống điều khiển ( 3 trờng ) của hệ
thống lọc bụi tĩnh điện.
Chế tạo đợc 01 hệ điều khiển lọc bụi tĩnh điện ( 1 trờng ) bao gồm bộ điều
khiển theo chơng trình (PLC) và tủ điện.
Chế tạo đợc 01 bộ nguồn cao áp có điều khiển của lọc bụi tĩnh điện ( 1 trờng
) bao gồm biến thế cao áp, bộ chỉnh lu và bộ điều khiển chỉnh lu.
Hệ thống điều khiển và bộ nguồn cao áp của lọc bụi tĩnh điện , sau khi chế tạo đã
đợc tiến hành lắp đặt và thủ nghiệm thực tế tại nhà máy xi măng Lạng Sơn và đã
đợc cơ sở sản xuất chứng nhận kết quả hoạt động tốt.
Từ quá trình khảo sát, tìm hiểu các thiết bị lọc bụi tĩnh điện, do nớc ngoài cung cấp,
đang hoạt động ở Việt Nam, cũng nh dựa trên những kinh nghiệm thiết kế một số
loại lọc bụi tĩnh điện cho nghành than , giấy, thép, nhóm đề tài có thể khẳng định
đợc rằng chúng ta hoàn toàn có thể chủ động thiết kế, chế tạo hệ thống lọc bụi tĩnh
điện công suất cỡ vừa và nhỏ cho nghành xi măng.
Việc chế tạo hoàn toàn ở trong nớc sẽ góp phần làm giảm chi phí đầu t xây dựng
,sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nớc mà vẫn đáp ứng đợc những tiêu chuẩn về

an toàn sản xuất, bảo vệ môi trờng của Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, thiết kế hệ thống lọc bụi tĩnh điện lu lợng 1230m
3
/phút
, một phần các kết quả nghiên cứu của đề tài đã đợc áp dụng vào thực tế thông qua
việc chế tạo các hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho nhà máy giấy Đồng Nai và nhà máy
cán thép Gia sàng.

93
Nhóm nghiên cứu đề nghị các cơ quan quản lý của nhà nớc và Bộ KHCN-MT tạo
điều kiện để nhanh chóng đa các kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà Tổng công ty xi măng Việt Nam đang có
những dự án xây dựng các nhà máy xi măng mới để đáp ứng nhu cầu xi măng ngày
càng tăng của xã hội.
Ngoài ra, nhóm đề tài mong muốn các cơ quan quản lý về khoa học, công nghệ tiếp
tục đầu t cho công tác nghiên cứu để nâng cao khả năng và chất lợng của hệ thống
lọc bụi tĩnh điện. Cụ thể là tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lợng của hệ thống
điều khiển nguồn cao áp và mở rộng khả năng nối mạng, quản lý, thu thập thông tin
của hệ điều khiển chung.
























94
Lời cảm ơn

Nhóm đề tài xin chân thành cảm ơn Bộ KHCN-MT và ban chủ nhiệm chơng trình
KC 06-07 đã hớng dẫn, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm hoàn thành đề
tài nghiên cứu của mình.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn Tổng công ty xi măng Việt Nam và một số nhà máy xi
măng trực thuộc Tổng công ty đã giúp đỡ, hỗ trợ về tài liệu và nhân lực cho chúng tôi
trong thời gian tìm hiểu, khảo sát, thu thập dữ liệu tại các nhà máy.
Cuối cùng nhóm đề tài xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Viện Máy và Dụng cụ
công nghiệp ( IMI ), ban lãnh đạo Tổng công ty cơ khí xây dựng ( COMA ) đã cung
cấp các điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và nhân sự cho nhóm
nghiên cứu trong suốt thời gian thiết kế, thử nghiệm trong gần 2 năm qua.





























95
Tài liệu tham khảo

1. UJOV V. M và các tác giả khác
Làm sạch bụi khí thải công nghiệp
M.CHIMIA 1981
2. UJOV V. M

Làm sạch khí thải công nghiệp bằng lọc bụi tĩnh điện
M.CHIMIA 1967
3. RUSANOV A. A
Sổ tay lọc bụi và tro bay
M.ENERGIA- 1983
4. IURENEV V. M và LEBEDEV P. D
Sổ tay kỹ thuật nhiệt
M.ENERGIA- 1975
5. ROTHEMHLE
Công nghệ năng lợng và môi trờng. Lọc bụi tĩnh điện
APPARATEBAU ROTHEMHLE. GERMANY
6. UJOV V. M và VALDERBERG A. I
Làm sạch bụi khí thải công nghiệp
M.CHIMIA 1981
7.RUXIN C. A
Sổ tay các thiết bị thông gió các nhà máy chế tạo máy.
M. MASINOSTROENIE 1964
8. Nguyễn Bính
Điện tử công suất



×