Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Phương pháp phân loại đất theo FAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 42 trang )

Bùi Hữu Đông
Bùi Hữu Đông
Đinh Gia Tuấn
Đinh Gia Tuấn
Nguyễn Thị Giang
Nguyễn Thị Giang
Trần Bá Quân
Trần Bá Quân
Nguyễn Thành Nam
Nguyễn Thành Nam
Đỗ Thị Phượng
Đỗ Thị Phượng
Hiện nay trên Thế giới tồn tại ba khuynh hướng chính về PLĐ, đó
Hiện nay trên Thế giới tồn tại ba khuynh hướng chính về PLĐ, đó
là:
là:
* Hệ PLĐ của Liên bang Nga.
* Hệ PLĐ của Liên bang Nga.
* Hệ PLĐ của Bộ Nông nghiệp Mỹ USDA -
* Hệ PLĐ của Bộ Nông nghiệp Mỹ USDA -
Soil Taxonomy
Soil Taxonomy
, và
, và
* Hệ PLĐ của FAO-UNESCO-WRB.
* Hệ PLĐ của FAO-UNESCO-WRB.
Sơ bộ lịch sử hình thành hệ phân loại đất FAO-UNESCO-WRB:
Sơ bộ lịch sử hình thành hệ phân loại đất FAO-UNESCO-WRB:
*
* Hội nghị lần thứ 7 của ISSS tại Madison, Wisconsin (Hoa Kỳ)
năm 1960 đặt ra vấn đề là phải xây dựng một Bảng phân loại


đất chung cho toàn cầu, đồng nhất hóa danh pháp các đơn vị
phân loại để xây dựng Bản đồ đất Thế giới.
*
* Thông qua các Hội nghị Thổ nhưỡng Thế giới, hệ PLĐ của
WRB ngày càng hoàn thiện và năm 1998 đã xuất bản tài liệu
chính thức Cơ sở tham chiếu về Tài nguyên đất Thế giới
(WRB) lưu hành trên toàn Thế giới. Đến nay có bản chỉnh sửa
mới nhất năm 2006.
Hệ PLĐ của FAO-UNESCO-WRB mang tính định lượng
Hệ PLĐ của FAO-UNESCO-WRB mang tính định lượng
(các chỉ tiêu phân cấp được định lượng hóa), song lại không
(các chỉ tiêu phân cấp được định lượng hóa), song lại không
bỏ qua nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển của lớp
bỏ qua nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển của lớp
phủ thổ nhưỡng. Hệ PLĐ của FAO chủ yếu quan tâm đến
phủ thổ nhưỡng. Hệ PLĐ của FAO chủ yếu quan tâm đến
những tính chất thể hiện ở hình thái phẫu diện.
những tính chất thể hiện ở hình thái phẫu diện.
Cơ sở khoa học của hệ PLĐ FAO-UNESCO-WRB dựa trên
Cơ sở khoa học của hệ PLĐ FAO-UNESCO-WRB dựa trên
các chỉ tiêu phân cấp được định lượng chi tiết, cụ thể:
các chỉ tiêu phân cấp được định lượng chi tiết, cụ thể:
- Tầng chẩn đoán
- Tầng chẩn đoán
(Diagnostic Horizons).
(Diagnostic Horizons).
- Đặc tính chẩn đoán
- Đặc tính chẩn đoán
(Diagnostic Properties).
(Diagnostic Properties).

- Vật liệu chẩn đoán
- Vật liệu chẩn đoán
(Diagnostic Materials).
(Diagnostic Materials).
- Tướng
- Tướng
(Phases).
(Phases).
- Phân loại đất từ cấp phân vị cao xuống cấp phân vị thấp.
- Phân loại đất từ cấp phân vị cao xuống cấp phân vị thấp.
Ở mỗi cấp phân vị, các đất được sắp xếp theo nguyên tắc ưu
Ở mỗi cấp phân vị, các đất được sắp xếp theo nguyên tắc ưu
tiên, nhằm đảm bảo một đất cụ thể chỉ được xếp vào một vị
tiên, nhằm đảm bảo một đất cụ thể chỉ được xếp vào một vị
trí trong mỗi cấp phân vị mà thôi.
trí trong mỗi cấp phân vị mà thôi.
- Việc xác định tên đất được căn cứ vào sự xuất hiện các
- Việc xác định tên đất được căn cứ vào sự xuất hiện các
tiêu chuẩn chẩn đoán trong vòng 0 - 125 cm của cột đất.
tiêu chuẩn chẩn đoán trong vòng 0 - 125 cm của cột đất.
Trường hợp một phẫu diện đất có hai hoặc nhiều tầng chẩn
Trường hợp một phẫu diện đất có hai hoặc nhiều tầng chẩn
đoán thì tầng B phía trên (trừ tầng B- Cambic) được chọn làm
đoán thì tầng B phía trên (trừ tầng B- Cambic) được chọn làm
căn cứ phân loại.
căn cứ phân loại.
- Ở cấp phân vị thứ nhất (Nhóm đất chính - Major Soil
Groupings), tên đất được xác định dựa trên những đặc trưng
được tạo ra do các quá trình thổ nhưỡng cơ bản (Primary
Pedogenetic Process).

- Ở cấp phân vị thứ hai (Đơn vị đất - Soil Units), tên đất
được xác định dựa trên những đặc điểm đất được tạo ra do
tác động của các quá trình hình thành đất thứ cấp trội
(Predominant Second Soil Forming Process). Trong một số
trường hợp, những đặc điểm đất nào có ảnh hưởng đáng kể
đến việc sử dụng đất cũng có thể được đưa ra xem xét
(WRB-ISSS/ISRIC/FAO, 1994, P3).
- Tên đất của các cấp thấp không được trùng lặp hoặc mâu
thuẫn với tên đất ở cấp cao hơn.
Tiếp theo

Tầng O: Hữu cơ
Tầng A: Khoáng
Tầng E: Chuyển tiếp lớp mặt và
lớp dưới (ngăn nước)
Tầng B: Tích tụ
Tầng C: Biến đổi
Tầng R: Đá mẹ
STT Tầng chẩn đoán STT Tầng chẩn đoán
1 Albic 21 Mollic
2 Andic 22 Natric
3 Anthraquic 23 Nitic
4 Anthric 24 Petrocalcic
5 Argic 25 Petroduric
6 Calcic 26 Petrogypsic
7 Cambic 27 Petroplinthic
8 Cryic 28 Pisoplinthic
9 Duric 29 Plaggic
10 Ferralic 30 Plinthic
11 Ferric 31 Salic

12 Folic 32 Sombric
13 Fragic 33 Spodic
14 Fulvic 34 Takyric
15 Gypsic 35 Terric
16 Histic 36 Thionic
17 Hortic 37 Umbric
18 Hydragric 38 Vertic
19 Irragric 39 Voronic
20 Melanic 40 Yermic
STT Tầng chẩn đoán STT Tầng chẩn đoán
1 Albic 21 Mollic
2 Andic 22 Natric
3 Anthraquic 23 Nitic
4 Anthric 24 Petrocalcic
5 Argic 25 Petroduric
6 Calcic 26 Petrogypsic
7 Cambic 27 Petroplinthic
8 Cryic 28 Pisoplinthic
9 Duric 29 Plaggic
10 Ferralic 30 Plinthic
11 Ferric 31 Salic
12 Folic 32 Sombric
13 Fragic 33 Spodic
14 Fulvic 34 Takyric
15 Gypsic 35 Terric
16 Histic 36 Thionic
17 Hortic 37 Umbric
18 Hydragric 38 Vertic
19 Irragric 39 Voronic
20 Melanic 40 Yermic

×