Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá tiềm năng nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát ở tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN






LUẬN VĂN TỐT
NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NUÔI TÔM THẺ
CHÂN TRẮNG TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI







NGÀNH: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHÓA: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐẠI TOÀN




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
O9/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
i
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG TRÊN CÁT Ở TỈNH QUẢNG NGÃI


Thực hiện bởi


Nguyễn Đại Toàn









Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản











Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Tư








THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
09/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ii


TÓM TẮT


Đánh giá tiềm năng nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát ở Quảng Ngãi.

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát ở Quảng Ngãi đang phát triển tại xã
Đức Phong (huyện Mộ Đức), xã Phổ An và Phổ Quang (huyện Đức Phổ) và đang mở
rộng diện tích nuôi ở xã Phổ Vinh và xã Phổ Khánh (huyện Đức Phổ). Khu vực nuôi
là những bãi cát ven biển, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nghề nuôi thủy sản
nước lợ, đặc biệt là nghề nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. Các khu vực nuôi đều

xa các khu công nghiệp, nông nghiệp, các khu vực nuôi tôm sú trước đây và các khu
sinh hoạt dân cư nên hạn chế tối đa nguồn lây ô nhiễm.

Diện tích đất cát tiềm năng có thể đưa vào nuôi tôm là 2.457 ha gồm hai vùng
riêng biệt: vùng đất cát nằm phía ngoài rừng phòng hộ (gần mép biển) có diện tích
tiềm năng là 498 ha và vùng đất cát nằm phía trong rừng phòng hộ có diện tích tiềm
năng là 1.959 ha. Diện tích nuôi hiện nay là 131 ha (nằm phía ngoài rừng phòng hộ)
chiếm khoảng 26,3% diện tích đất cát có khả năng nuôi tôm nằm phía ngoài rừng
phòng hộ và khoảng 5,33% diện tích đất cát có khả năng nuôi tôm trong tỉnh.

Đây là khu vực mà người nuôi có trình độ tương đối cao (cấp II và cấp III
chiếm 86,7%) và đều nằm trong độ tuổi vừa có sức khoẻ vừa có suy nghó, lập luận
chín chắn (độ tuổi từ 30 – 50 chiếm 80%). Hầu hết lao động thuê trong nông hộ là
nam giới có sức khoẻ dồi dào, độ tuổi từ 20 – 30 chiếm 65,3%, tuổi từ 30 – 40 chiếm
25,6% và đều có trình độ cấp II trở lên.

Về mặt kỹ thuật, những người nuôi đa số xuất thân từ những người nuôi tôm
sú trước đây, có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên chiếm 76,7%; còn lại là những người
chưa có kinh nghiệm nuôi chiếm 23,3%. Công tác khuyến ngư còn ít, chưa giúp ích
nhiều cho người nuôi. Các nguồn học hỏi chính là đi thăm quan các mô hình nuôi tôm
thẻ chân trắng trên cát, kết hợp với kinh nghiệm nuôi tôm sú lâu năm đồng thời học
hỏi những người xung quanh. Mật độ nuôi 100 – 120 con/m
2
, đạt năng suất là
8 – 10 tấn/ha/vụ. Giống tôm thẻ chân trắng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu cho người
nuôi về số lượng cũng như chất lượng. Tình hình dòch bệnh xảy ra trên đối tượng này
là rất ít, nhưng hiện nay xuất hiện bệnh đỏ thân làm tôm chết hàng loạt.








Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iii





CẢM TẠ


Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:

Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí minh.

Qúi thầy cô Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu trong các năm học vừa qua.

Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến:

Thầy Nguyễn Văn Tư, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này.

Lòng cảm ơn đến:

Các anh chò công tác tại các phòng ban, Sở Thủy Sản, Trung Tâm Khuyến

Ngư, Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường tỉnh Quảng Ngãi; Phòng Thủy Sản,
y Ban Nhân Dân huyện Đức Phổ đã hỗ trợ chúng tôi trong suốt thời gian điều tra tại
đòa phương.

Gia đình các hộ nuôi tôm trên cát thuộc đòa bàn xã Phổ An và Phổ Quang
(huyện Đức Phổ) đã tận tình cung cấp các số liệu để chúng tôi hình thành tốt đề tài.

Các bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài.

Do thời gian thực hiên đề tài ngắn, trình độ còn hạn chế và bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học, mặc dù có nhiều tâm huyết với đề tài nhưng chúng
tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình
của quý thầy cô và các bạn để luận văn của chúng tôi hoàn chỉnh hơn.






Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iv



MỤC LỤC

ĐỀ MỤC
TRANG


TÊN ĐỀ TÀI i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH viii

I.
GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 1

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

2.1 Vài Nét về Tỉnh Quảng Ngãi 2
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2
2.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 3
2.1.3 Đònh hướng phát triển nuôi thủy sản tại Quảng Ngãi 4
2.2 Lòch Sử Phát Triển Nghề Nuôi Tôm Trên Cát 6
2.2.1 Khái niệm về nuôi tôm trên cát 6
2.2.2 Lòch sử phát triển nghề nuôi tôm trên cát 6
2.2.3 Đặc điểm của vùng cát ven biển tỉnh Quảng Ngãi 6
2.3 Đặc Điểm Sinh Học của Tôm Thẻ Chân Trắng 7
2.3.1 Phân loại 7
2.3.2 Phân bố 7
2.3.3 Các yếu tố môi trường sống 7
2.3.4 Tính thích ứng với môi trường sống 8

2.3.5 Tập tính ăn của tôm thẻ chân trắng 8
2.3.6 Sinh trưởng 8
2.3.7 Sinh sản 9
2.3.8 Ưu điểm của tôm thẻ chân trắng so với tôm sú 9
3.9 Khía cạnh cần xem xét khi du nhập và mở rộng diện tích nuôi ở VN 9

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 Thời Điểm và Đòa Điểm Điều Tra 12
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
v


3.2 Bố Trí Điều Tra 12
3.3 Phương Pháp Điều Tra và Thu Thập Số Liệu 12
3.3.1 Số liệu thứ cấp 12
3.3.2 Số liệu sơ cấp 12
3.4 Phương Pháp Phân Tích 13
3.4.1 Phân tích các yếu tố kinh tế – xã hội vàkỹ thuật 13
3.4.2 Phân tích các yếu tố kinh tế 13

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 14
4.1 Tình Hình Nuôi Tôm Tại Quảng Ngãi Từ Năm 2000 – 2004 14
4.2 Tiềm Năng Đất Cát Ven Biển Tỉnh QN Có Thể Đưa Vào Nuôi Tôm 15
4.3 Hiện Trạng Nghề Nuôi Tôm Trên Cát Tại Quảng Ngãi 16
4.4 Đặc Điểm Kinh Tế – Xã Hội Của Các Hộ Nuôi Tôm Trên Cát 17
4.4.1 Trình độ học vấn 17
4.4.2 Độ tuổi và giới tính của chủ hộ 18
4.4.3 Kinh nghiệm nuôi tôm 18
4.4.4 Lao động thuê trong nông hộ 19

4.4.5 Các nguồn học hỏi kỹ thuật nuôi 20
4.4.6 Hoạt động khuyến nông – khuyến ngư 20
4.5 Công Trình Ao Nuôi 21
4.5.1 Thiết kế và xây dựng ao nuôi 21
4.5.2 Hệ thống cấp và thoát nước 28
4.5.3 Hệ thống quạt nước 30
4.6 Qui Trình Kỹ Thuật Nuôi 31
4.6.1 Cải tạo ao 31
4.6.2 Khử trùng và gây màu nước 33
4.6.3 Vấn đề con giống 34
4.6.4 Chế độ thay nước 38
4.6.5 Quản lý các yếu tố môi trường 40
4.6.6 Thức ăn và cách cho ăn 41
4.6.7 Tình hình dòch bệnh 42
4.6.8 Thu hoạch 43
4.7 Phân Tích Hiệu Qủa Kinh Tế 43
4.8 Những Trở Ngại Từ Ý Kiến của Các Chủ Hộ Nuôi Tôm 45
4.9 Vấn Đề về Môi Trường 46

4.10 Đánh Gía Chung về Mô Hình Nuôi Tôm TCT Trên Cát Tại QN 47
4.10.1 Thuận Lợi 47
4.10.2 Khó khăn 48
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49
5.1
Kết Luận 49
5.2 Đề Nghò 49
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vi



DANH SÁCH CÁC BẢNG



BẢNG NỘI DUNG
TRANG

Bảng 4.1 Các chỉ tiêu về nuôi tôm từ năm 2000-2004 ở tỉnh Quảng Ngãi 14
Bảng 4.2 Tiềm năng đất cát ven biển có thể đưa vào nuôi tôm 15
Bảng 4.3 Tình hình sử dụng đất cát hiện nay để nuôi tôm tại Quảng Ngãi 16
Bảng 4.4 Thông tin về chủ hộ nuôi ( n = 30) 17
Bảng 4.5 Kinh nghiệm nuôi tôm (năm) 18
Bảng 4.6 Tổng hợp thông tin về số lao động thuê trong các nông hộ (n = 98) 19
Bảng 4.7 Số lượng máy quạt nước dùng cho mỗi ao 30
Bảng 4.8 Liều lượng vôi dùng để cải tạo ao của các chủ hộ (n = 30) 32
Bảng 4.9 Số ngày phơi ao của các chủ hộ nuôi (n = 30) 32
Bảng 4.10 Nguồn giống tôm nuôi của các chủ hộ 34
Bảng 4.11 Thông tin về lượng nước thay của các chủ hộ 39
Bảng 4.12 Sử dụng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng của các chủ hộ 41
Bảng 4.13 Chi phí cố đònh trung bình cho 1ha diện tích nuôi trong một vụ nuôi 44
Bảng 4.14 Chi phí sản xuất trung bình cho 1ha diện tích nuôi tôm vụ 2 năm 2005 44
Bảng 4.15 Kết quả trung bình của 1ha diện tích nuôi tôm trong vụ 2 năm 2005 44





















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vii


DANH SÁCH BẢN ĐỒ VÀ H

ÌNH ẢNH


HÌNH NỘI DUNG
TRANG


Hình 4.1 Mặt bằng và mặt cắt ao nuôi 23
Hình 4.2 Bắt đầu múc cát tạo hình da 24
Hình 4.3 i đất từ giữa ao về bờ ao 24

Hình 4.4 Ao ủi hoàn chỉnh chuẩn bò lót bạt 25
Hình 4.5 Trang cát bằng phẳng để lót bạt 26
Hình 4.6 Cuốc đất bỏ lên bạt 26
Hình 4.7 Lót bạt xong trang bằng 27
Hình 4.8 Ao nuôi hoàn chỉnh 27
Hình 4.9 Máy bơm nước vào gắn với giếng nước ngọt 28
Hình 4.10 Giếng nước mặn 29
Hình 4.11 Ống nhựa đặt trực tiếp ngoài biển bơm nước mặn vào 29
Hình 4.12 Ống xả nước thải trực tiếp ra biển 30
Hình 4.13 Cải tạo ao xong bơm nước vào chuẩn bò gây màu 32
Hình 4.14 Bón phân gây màu cho ao nuôi 34
Hình 4.15 Thả giống 38
Hình 4.16 Thay nước khi tảo phát triển quá mức và chết 40
Hình 4.17 Bón vôi, phân gây màu lại khi mất màu nước 41
Hình 4.18 Tôm bò bệnh đỏ thân chết hàng loạt 43

B
ẢN ĐỒ

B
ản đồ 1 Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi 11





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1
I. GIỚI THIỆU



1.1 Đặt Vấn Đề

Trong những năm qua ngành nuôi trồng thủy sản nước ta, đặc biệt là nuôi tôm
sú xuất khẩu, phát triển rất mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có
động lực lớn trong việc thúc đẩy và phát triển nền kinh tế. Do lợi nhuận lớn từ nghề
nuôi tôm sú đem lại dẫn đến diện tích nuôi trồng ngày càng tăng, diện tích sử dụng
đất nông nghiệp ngày càng hẹp dần; đồng thời, giá đất ngày càng nâng cao gây rất
nhiều khó khăn cho các hộ nuôi tôm nếu không có nguồn vốn mạnh. Đi đôi với việc
tìm đất nuôi tôm thì cần phải có nguồn nước thích hợp để nuôi. Bên cạnh việc tìm đất
để nuôi và do sự phát triển nuôi tôm quá nhanh, nằm ngoài sự quản lý của các cơ
quan chức năng, làm cho các nguồn nước (mặn, ngọt) ngày càng bò ô nhiễm và mang
nhiều mầm bệnh dễ dàng lây lan giữa các hộ nuôi. Nhận thức được các điều đó các
người nuôi tôm ở các tỉnh miền trung đã chuyển sang hướng nuôi tôm sú trên vùng
đất cát hoang hoá bạc màu từ nhiều năm nay.

Trong vài năm gần đây nghề nuôi tôm sú ở tỉnh Quảng ngãi hầu như không
còn hiệu quả do dòch bệnh, môi trường bò ô nhiễm, con giống kém chất lượng,… nên
một số người dân vùng ven biển của tỉnh đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng
trên vùng đất cát đã mang lại hiệu quả; từ đó mà diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng
trên cát dần tăng lên (chủ yếu tập trung tại các xã ven biển hai huyện Mộ Đức và
Đức Phổ). Tôm thẻ chân trắng mới được du nhập để nuôi ở nước ta nên là đối tượng
tương đối còn mới mẻ so với người dân, cần được nghiên cứu kỹ.


Trước yêu cầu đó, được sự chấp thuận của Khoa Thuỷ Sản Trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh chúng tôi thực hiện đề tài:



ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRÊN VÙNG
ĐẤT CÁT Ở TỈNH QUẢNG NGÃI



1.2 Mục Tiêu Đề Tài

Điều tra, khảo sát mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát tại hai xã Phổ An
và Phổ Quang – huyện Đức Phổ – tỉnh Quảng Ngãi để từ đó:

- Đánh giá tiềm năng phát triển nghề nuôi tôm trên cát của tỉnh.
- Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của nghề nuôi tôm trên cát.
- Đưa ra những đề xuất hợp lý để phát triển nuôi trồng trên cát bền vững.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU



2.1 Vài Nét về Tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên


2.1.1.1 Vò trí đòa lý và đòa hình

Quảng Ngãi là một trong những tỉnh duyên hải miền trung Trung bộ có vò trí
giới hạn trong khoảng vó độ từ 14
0
31’B – 15
0
26’B, kinh độ 108
0
13’Đ –109
0
05’Đ.
Phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Đònh, phía tây giáp tỉnh
Kontum, phía đông giáp biển Đông.

Đòa hình của Quảng Ngãi nói chung độ dốc lớn từ tây sang đông. Phần lớn
diện tích của tỉnh là đồi núi và trung du, các con sông đều ngắn và dốc cho nên đồng
bằng châu thổ không rộng, lại bò chia cắt mạnh bởi các con sông dài, đồi núi và cồn
cát cao chạy sát dọc theo ven biển.

2.1.1.2 Điều kiện khí hậu và môi trường

Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai
mùa rõ rệt. Mùa nắng từ tháng 1 –8, thời tiết nóng kéo dài; mùa mưa từ tháng 9-12,
thời tiết lạnh ẩm ướt

a/ Nhiệt độ

Biên độ nhiệt độ không khí thay đổi không lớn, nhiệt độ trung bình cả năm
25,8

0
C; nhiệt độ nước biển khá cao, cao nhất là 30
0
C vào tháng 5-6 và thấp nhất là
24
0
C vào tháng 2.

b/ Chế độ gió mùa

- Gió mùa đông: hướng gió thònh hành từ tháng 9-2 là gió Đông Bắc và Bắc.
- Gió mùa hè: hướng gió thònh hành từ tháng 3-8 là gió Đông Nam và Nam.

Tốc độ gió trung bình 2,86 m/s, khi có bão tốc độ gió cao tới 40 m/s. Hàng
năm có trên 130 ngày có gió cấp 6 trở lên. Bão tố thường xuất hiện từ tháng 9-11,
hàng năm tỉnh có thể chòu ảnh hưởng trực tiếp khoảng 1-2 cơn bão. Bão thường gây
lũ lụt, có thể tàn phá các công trình nuôi thủy sản.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3


c/ Chế độ mưa

Mưa kéo dài từ tháng 9-12, lượng mưa trong những tháng này chiếm 73 -
75% lượng mưa cả năm. Tổng lượng mưa cả năm trung bình là 2.287 mm, cực đại là
3.500 mm. Độ ẩm trung bình cả năm là 83,5%. Độ bốc hơi trung bình cả năm là
837 mm/ năm.


d/ Chế độ thủy triều

Quảng Ngãi nằm trong vùng nhật triều không đều. Trong tháng có 18-22 ngày
nhật triều, số còn lại là bán nhật triều. Thời gian triều dâng dài hơn thời gian triều
rút. Độ lớn trung bình kỳ nước cường 1,2 –2 m, độ lớn trung bình kỳ nước kém 0,5 m.
Thủy triều đưa nước mặn vào sâu trong vùng hạ lưu các con sông Trà Bồng, Trà
Khúc, Châu Me, Sông Vệ, Sông Thoa; hình thành những tiềm năng nuôi trồng thủy
sản nước lợ.

e/ Độ mặn nước biển

Nước biển có độ mặn ổn đònh ở mức cao 33-34
0
/
00
gần các cửa sông và vào
trong sông độ mặn giảm dần. Độ mặn cũng thay đổi theo mùa, mùa khô độ mặn ở
mức cao, mùa mưa độ mặn giảm. Thời gian xuất hiện độ mặn từng vùng trong năm
thường chi phối thời gian mùa vụ nuôi tôm của từng vùng.

2.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ngãi

2.1.2.1 Tình hình kinh kế- xã hội nói chung của tỉnh

- Trong những năm qua tình hình kinh tế –xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã có
những bước chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng GDP trong thời kỳ 1996-2000 cao hơn
trung bình toàn quốc, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Tuy vậy, do đi lên từ
điểm xuất phát thấp nên tổng giá trò thu nhập của tỉnh vẫn còn thấp; GDP bình quân
đầu người (giá so sánh năm 1994) mới đạt 162,4 USD, bằng khoảng 41% mức bình

quân cả nước.

- Nhìn chung Quãng Ngãi là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu,
giá trò sản phẩm từ nông lâm ngư chiếm 43,42% GDP toàn tỉnh. Sản xuất nông
nghiệp vẫn bò chi phối bởi các điều kiện tự nhiên không thuận lợi, chưa thật sự trở
thành nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ bé chiếm 20,6% GDP,
chưa có cơ sở nông nghiệp chủ lực có tác động mạnh để chuyển dòch cơ cấu kinh tế
xã hội nhất là đối với vùng nông thôn miền núi.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4


- Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, đời sống văn hoá xã hội nói chung đã được
đầu tư, tiến bộ rất nhiều so với 10 năm trước đây nhưng chưa đủ đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ mới.

- Nghò quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XVI (2001-2005) đã đề ra những
mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đòi hỏi
ngành thủy sản nói chung và lónh vực nuôi trồng thủy sản nói riêng phải có những
bước đột phá mạnh mẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

2.1.2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội của nông hộ vùng nuôi thủy sản

Quảng Ngãi có 13 huyện, thò xã; trong đó có 5 huyện ven biển (Bình Sơn, Sơn
Tònh, Tư Nghóa, Mộ Đức và Đức Phổ) và huyện hải đảo (Đảo Lý Sơn) là đòa bàn chủ
yếu để phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ. Năm 2000 số hộ tham gia ngư nghiệp
khoảng 40.000 hộ, 65.000 lao động nghề cá; trong đó có khoảng 26.000 lao động
khai thác, 250 lao động sửa chữa tàu thuyền, 3.500 lao động nuôi trồng thủy sản,

2.500 lao động chế biến vào khoảng 30.000 lao động dòch vụ. Các huyện thò khác,
đặc biệt ở vùng trung du miền núi, có nhiều điều kiện để phát triển nuôi trồng thủy
sản nước ngọt.

Nhìn chung độ tuổi của người tham gia nuôi trồng thủy sản khoảng từ 32 đến
50 tuổi, trình độ học vấn và công nghệ sản xuất còn thấp; bù lại họ có thực tiễn và bề
dày kinh nghiệm nghề nghiệp, nhất là cư dân làm nghề đánh bắt thủy sản. Riêng cư
dân làm nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm sú, có kinh nghiệm ít nhất từ 5
năm trở lên và có trình độ học vấn tương đối cao vì thế mà việc tiếp nhận khoa học-
kỹ thuật có nhiều thuận lợi hơn.

2.1.3 Đònh hướng phát triển nuôi thủy sản tại Quảng Ngãi

2.1.3.1 Đònh hướng phát triển chung

Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với phát triển kinh tế-xã hội, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, tạo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ nội đòa, tạo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, góp
phần ổn đònh chính trò xã hội, bảo vệ an ninh vùng biển.

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái, phòng chống dòch bệnh cho các đối tương nuôi. Sử dụng có hiệu quả các
loại mặt nước vùng triều, đất nhiễm mặn, bãi bồi ven sông, đất cát bãi ngang ven
biển, đầm nước mặn, hồ chứa nước thủy lợi, ao hồ nhỏ ở cả vùng đồng bằng, ven
biển, trung du, miền núi.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5



Phát triển nuôi trồng thủy sản dựa trên nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và đóng
góp của nhân dân cùng làm, huy động các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư
với phương châm gắn sản xuất nuôi trồng thủy sản với việc đáp ứng nhu cầu đa dang
của thò trường hàng hoá và thò hiếu tiêu dùng của nhân dân.

Phát triển nuôi trồng thủy sản một cách toàn diện: đa dạng hoá đối tượng
nuôi, trong đó chú trọng nuôi tôm, đẩy mạnh sản xuất và quản lý chất lượng giống,
quản lý thức ăn, phòng trừ dòch bệnh.

2.1.3.2 Đònh hướng phát triển nuôi tôm trên cát

Ngày 11/12/2002 UBND Tỉnh Quảng Ngãi quyết đònh phê duyệt dự án tổng
thể nuôi trồng thủy sản đến năm 2010, có phần nội dung nuôi tôm trên cát cụ thể như
sau:
- Về giải pháp kỹ thuật cho toàn vùng:
+ Quy hoạch chi tiết cho từng vùng nuôi tôm trên đất cát ngay từ đầu.
+ Lựa vật liệu chống thấm phù hợp yêu cầu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế.
+ Nguồn nước mặn và nước ngọt cung cấp độc lập và hoàn toàn chủ động để
có nồng độ muối phù hợp.
+ p dụng quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh, phương pháp ít thay nước hay
không hoàn toàn.

* Nếu vùng đất cát nằm ngoài vùng phòng hộ tiếp giáp mép biển:
+ Dùng máy bơm nhỏ bơm trực tiếp nước biển vào ao xử lý hoặc ao nuôi.
+ Giếng bơm nhỏ cung cấp nước ngọt tại chỗ cho từng ao nuôi.
+ Nước thải sau khi đưa vào hố xử lý rồi thải ra biển.

* Nếu vùng đất cát nằm phía sau rừng phòng hộ:
Do quy mô diện tích lớn cao trình vùng nuôi cao hơn nhiều so với mặt

nước biển, khoảng cách vùng nuôi đến mép nước biển khá lớn phải xây dựng trạm
bơm công suất lớn đẩy nước biển theo đường ống vào hồ xử lý trước khi đưa vào các
ao nuôi.
+ Xây dựng ao xử lý nước thải tập trung bằng các phương pháp hoá học, sinh
học trước khi thải ra biển.
+ Xây dựng trạm bơm nước ngầm phân tán trong vùng nuôi vì trữ lượng nước
ngầm ven biển hạn chế.
+ Xây dựng trạm bơm, kênh dẫn nước ngọt từ hệ thống thủy lợi nông nghiệp
để phục vụ nuôi tôm trên đất cát.

- Dự kiến thu hoạch toàn vùng: (dự kiến cho tôm sú)
+ Năm 2005: diện tích 400 ha, năng suất 3 tấn/ha/năm, sản lượng 1.200 tấn.
+ Năm 2010: diện tích 1.082 ha, năng suất 3,9 tấn/ha/năm, sản lượng 4.259
tấn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6



- Dự kiến bố trí cơ sở hạ tầng phục vụ cho vùng nuôi:
+ Tổng diện tích xây dựng mới: 1.079 ha.
+ Số lượng trạm bơm nước biển 7: Đức Phổ 3 trạm, Mộ Đức 4 trạm.
+ Trạm bơm nước ngọt 7 trạm: Đức Phổ 3 trạm, Mộ Đức 4 trạm.
+ Tổng chiều dài kênh mương: 130.704 m.
+ Tổng diện tích hồ xử lý nước nuôi và xử lý nước thải: 233 ha.
+ Tổng nhu cầu điện: 7002 KW.
+ Đường giao thông: 21.500 m.

Mặc dù vậy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong những năm qua rất chậm;

trong đó phần lớn là các dự án do đòa phương quản lý. Nguyên nhân là do các dự án
lần đầu thực hiện ở tỉnh Quảng Ngãi, nhiều hạng mục công trình kỹ thuật mới, trên
đòa bàn phức tạp nên hầu hết các hoạt động tư vấn, thiết kế và dự toán kéo dài. Các
thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng, thanh lý rừng phòng hộ, giải quyết quan hệ đất
đai, cấp đất và cho thuê đất còn chậm. Do đó các chủ đầu tư rất khó đẩy nhanh tốc độ
thực hiện dự án; đồng thời tình hình dòch bệnh thường xuyên xuất hiện đã ảnh hưởng
rất lớn đến các nhà đầu tư.

Từ những khó khăn như trên cộng với đối tượng nuôi là tôm thẻ chân trắng nên
dự kiến thu hoạch toàn vùng như sau:
Năm 2005: diện tích 150 ha, năng suất 5,66 tấn/ha/năm, sản lượng 850 tấn.
Năm 2010: diện tích 400 ha; năng suất 8,0 tấn/ha/năm; sản lượng 3.200 tấn.

2.2 Lòch Sử Phát Triển Nghề Nuôi Tôm Trên Cát

2.2.1 Khái niệm về nuôi tôm trên cát

Đây là mô hình nuôi tương đối còn mới, cũng giống như những mô hình nuôi
tôm khác, chỉ khác nhau ở chổ do được tiến hành nuôi trên nền đất cát (hạt cát lớn,
không có sự kết dính) nên có sử dụng các biện pháp chống thấm (bạt nhựa, bạt nylon)
để giữ nước.

2.2.2 Lòch sử phát triển nghề nuôi tôm trên cát

Năm 1999 nuôi tôm trên cát được bắt đầu từ một gia đình ở huyện Ninh
Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5 ha, đến năm 2002 diện tích nuôi tôm lên tới
300 ha trong tổng số 14000 ha bãi cát có thể nuôi ở Ninh Thuận.

Quảng Ngãi bắt đầu nuôi tôm trên cát trong năm 2000 –2001, được ngành
thủy sản đưa vào thực nghiệm và khuyến khích nông dân cùng làm đã thành công tốt

đẹp, mở ra triển vọng lớn cho nghề nuôi tôm trên vùng đất cát ven biển của tỉnh. Đến
nay diện tích nuôi tôm trên cát tăng lên rất nhiều.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7



2.2.3 Đặc điểm của vùng cát ven biển tỉnh Quảng Ngãi

Đây là vùng đất cát đã được hình thành trong nhiều năm, từ bờ biển trở vào
đất liền vài km, chạy dọc theo đường bờ biển các xã Phổ An, Phổ Quang, Phổ Vinh,
Phổ Khánh (huyện Đức Phổ), Đức Thắng, Đức Chánh, Đức Minh, Đức Phong (huyện
Mộ Đức) khoảng hơn 130 km, đất có tầng cát dày 7-10 m, có nhiều cồn cát nhấp nhô,
trên cát có ít cây bụi thấp, các loại thực vật đặc chủng là cỏ nhiệt đới thân thấp, chòu
hạn và chòu mặn, khi gió mạnh tạo nên hiện tượng cát bay. Đây là yếu tố bất lợi của
loại hình nuôi trên cát, đặc biệt là trong quá trình thi công công trình.
.
2.3 Đặc Điểm Sinh Học của Tôm Thẻ Chân Trắng

2.3.1 Phân loại

Ngành: Arthropoda

Lớp: Crustacea

Bộ: Decapoda

Họ: Penaeidae


Giống: Penaeus

Loài: Penaeus vannamei
Tên Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng
Tên tiếng Anh: White leg shrimp

2.3.2 Phân bố

Tôm thẻ chân trắng có nguồn gốc chủ yếu ở ven biển tây Thái Bình Dương,
Châu Mỹ, từ ven biển Mêhicô đến miền trung Pêru, nhiều nhất ở biển gần cuor.

Tôm thẻ chân trắng sống ở vùng biển tự nhiên có các đặc điểm sau: đáy cát,
độ sâu 0-72 m, nhiệt độ nước ổn đònh từ 25-32
0
C, độ mặn từ 28-34
0
/
00
, pH 7,7-8,3.
Tôm trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở các khu vực
cửa sông giàu sinh vật thức ăn. Ban ngày tôm vùi mình trong bùn, ban đêm mới bò đi
kiếm ăn, nó lột xác về ban đêm, khoảng cách 20 ngày lột xác một lần.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8



2.3.3 Các yếu tố môi trường sống

Theo Brockj và Main (1994), một số yếu tố môi trường phù hợp với nuôi
thương phẩm tôm thẻ chân trắng:
- Độ mặn: 15-28‰
- Nhiệt độ nước: 26-30
0
C
- pH: 7-9
- Độ trong: 25-50 cm
- Lượng oxy hoà tan: >3 mg/L
-Nitrite: < 0,1 mg/L
-Độ sâu: 1-2 m
-H
2
S: < 0,001 mg/L


2.3.4 Tính thích ứng với môi trường sống

Tôm thẻ chân trắng có sự thích nghi rất mạnh đối với sự thay đổi đột ngột của
môi trường sống. Lên khỏi mặt nước khá lâu vẫn không chết. Các thử nghiệm cho
thấy: gói tôm con cỡ 2-7 cm trong một khăn ướt (độ ẩm trên 80%, nhiệt độ 27
0
C) để
sau 24 giờ vẫn sống 100%. Sức chòu dựng hàm lượng oxy thấp nhất của tôm là
1,2 mg/L.

2.3.4.1 Thích nghi với sự thay đổi độ mặn


Ở tôm 1-6 cm đang sống ở độ mặn 20
0
/
00
trong bể ương khi chuyển vào các ao
nuôi chúng có thể sống trong phạm vi 5-50
0
/
00
, thích hợp nhất là 10-40
0
/
00
, khi dưới
5‰ hoặc trên 50
0
/
00
tôm bắt đầu chết dần; những con tôm cỡ 5 cm có sức chòu đựng
tốt hơn con 2 cm.

2.3.4.2 Thích nghi với nhiệt độ nước

Tôm sống tự nhiên ở biển có nhiệt độ nước ổn đònh từ 25-32
0
C, vẫn thích nghi
được khi nhiệt độ thay đổi lớn. Đang sống ở bể ương, nhiệt độ nước là 15
0
C, thả vào

ao bể có nhiệt độ 12-28
0
C chúng vẫn sống 100%; dưới 9
0
C thì tôm chết dần, tăng lên
41
0
C cỡ tôm dưới 4 cm và trên 4 cm thì chỉ chòu được tối đa là 12 giờ rồi chết hết.

2.3.5 Tập tính ăn của tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ chân trắng là loài tôm ăn tạp, tôm ăn cả thức ăn có nguồn gốc động
vật và thực vật. Trong quá trình nuôi người ta phát hiện thấy tôm chân trắng ăn cả
mảnh vụn thực vật và mùn bã hữu cơ. Khi bắt tôm lên kiểm tra, ruột lúc nào cũng
thấy đầy thức ăn kể cả sau khi ăn vài giờ. Chúng không chỉ ăn thức ăn do con người
cung cấp mà còn ăn cả thức ăn tự nhiên sẵn có trong ao như tảo, sinh vật phù du, sinh
vật đáy. Có thể nhìn thấy thức ăn trong ruột tôm. Sau nhiều giờ cho ăn, thức ăn trong
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9


ruột tôm thường có màu đen hoặc tối vì sắc tố từ tảo và các sinh vật đáy khác mà
chúng ăn. Khi nhiệt độ lên đến 33
0
C vào buổi chiều tôm thường ăn ít. Vào lúc này
nên giảm lượng thức ăn và nên cho ăn vào lúc sáng sớm và chiều mát. Khi nhiệt độ
xuống thấp tôm cũng ăn ít nên vào mùa lạnh tránh cho tôm ăn vào lúc quá sớm.
Giống như các loài tôm thẻ khác thức ăn của nó cũng cần các thành phần: protein,
lipid, glucid, vitamin và muối khoáng… nhưng không đòi hỏi hàm lượng protein cao

như tôm sú (40%) chỉ cần 30% là thích hợp.

2.3.6 Sinh trưởng

Tôm thẻ chân trắng nhỏ hơn tôm sú. Tôm nhỏ thay vỏ cần vài giờ, tôm lớn
cần 1 – 2 ngày. Nhưng tôm thẻ chân trắng lớn nhanh hơn tôm sú trong 60 ngày nuôi
đầu. Sau đó tôm thẻ chân trắng phát triển chậm lại và lâu lớn. Tốc độ lớn thời gian
đầu là 3 g/ tuần lễ, tới cỡ 30 g tôm lớn chậm dần khoảng 1 g/ tuần lễ. Tôm thẻ chân
trắng nuôi 60 ngày có thể đạt kích cỡ thương phẩm. Tôm cái thường lớn nhanh hơn
tôm đực.

2.3.7 Sinh sản

Tôm thẻ chân trắng thuộc loại hình sinh sản túi chứa tinh mở khác với loại
hình túi chứa tinh kín như của tôm sú và tôm thẻ Nhật Bản.

Tôm thẻ chân trắng có thể thành thục sinh dục trong ao nuôi và đây là một ưu
điểm của loài tôm này so với các loài tôm khác trong việc chủ động về nguồn tôm bố
mẹ và giống thả nuôi.

2.3.8 Ưu điểm của tôm thẻ chân trắng so với tôm sú

- Lớn nhanh hơn trong khoảng hai tháng đầu, do đó có thể nuôi nhiều vụ trong
một năm, giảm được rủi ro.

- Thích nghi với biên độ nhiệt độ nước và độ mặn rộng hơn, có thể thuần hóa
nuôi hoàn toàn ở nước ngọt, có sức chòu đựng với sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ.

- Chủ động về nguồn tôm bố mẹ và giống thả nuôi.


- Có sức kháng bệnh virút đốm trắng khoẻ hơn.

- Tôm ăn mảnh vụn và mùn bã hữu cơ trong ao, có hệ số chuyển đổi thức ăn
thấp 1,2 – 1,5 (tôm sú 1,6 – 1,8), vả lại hàm lượng protein sử dụng trong thức ăn thấp
30% so với tôm sú là 40% nên thức ăn có giá rẻ hơn.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10


2.3.9 Khía cạnh cần xem xét khi du nhập và mở rộng diện tích nuôi ở Việt
Nam

- Các nước Nam Mỹ nuôi tôm thẻ chân trắng rất phổ biến do tôm có các ưu
thế nói trên; ngoài ra do không còn có nguồn tôm sú phân bố tự nhiên đã hạn chế sự
lựa chọn đối tượng nuôi của các nước ở khu vực này. Tôm thẻ chân trắng đã được du
nhập vào nuôi ở một số nước không thuộc vùng phân bố tự nhiên của chúng như
Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Ở Trung Quốc tôm thẻ chân trắng là đối
tượng chính thay thế cho tôm thẻ Trung Quốc, năm 2001 tôm thẻ chân trắng của
Trung Quốc đã xuất khẩu sang Mỹ với khối lượng lớn và giá rất rẻ.

- Từ đầu năm 1990 đến nay nuôi tôm thẻ chân trắng bò đe doạ nghiêm trọng
bởi bệnh Taura do virut gây ra. Bệnh Taura được phát hiện lần đầu tiên tại Vònh
Guayaquil (Êcuor) năm 1992. Tôm bò bệnh Taura có màu đỏ ở đuôi và các phần
phụ, tỷ lệ tôm chết đến 80 – 85%. Gần đây virut gây bệnh Taura đã phát hiện ở Châu
Á, đặc biệt ở Đài Loan và Trung Quốc, nơi đã du nhập tôm thẻ chân trắng trong năm
1990. Cuối năm 1999, bệnh Taura du nhập cùng tôm giống và tôm bố mẹ gây bệnh
hàng loạt ở tôm thẻ chân trắng làm sản lượng của tôm của Đài Loan chỉ còn 10% sản
lượng của năm 1998. Nay bệnh Taura đã phát hiện thấy ở tôm sú ở những nước có

nuôi tôm thẻ chân trắng. Như vậy, sau khi du nhập tôm thẻ chân trắng nghề nuôi tôm
sú đã phải đối mặt với hai bệnh là đốm trắng và Taura. Đến nay nước ta chưa có
bệnh Taura nhưng khả năng phải đối mặt thêm với một số bệnh do virut gây ra cho
nghề nuôi tôm ở nước ta là không tránh khỏi, nhất là khi công tác kiểm dòch tôm nhập
khẩu còn nhiều hạn chế.
















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11


BAN ẹO HAỉNH CHNH TặNH QUANG NGAếI









Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
12


III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



3.1 Thời Điểm và Đòa Điểm Điều Tra

Chúng tôi tiến hành khảo sát nuôi tôm trên cát tại hai xã Phổ An và Phổ
Quang – huyện Đức Phổ – tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian khảo sát từ 25/3 – 30/6 năm
2005.

3.2 Bố Trí Điều Tra

Chúng tôi điều tra ngẫu nhiên những hộ nuôi tôm trên cát ở xã Phổ An và Phổ
Quang.

3.3 Phương Pháp Điều Tra và Thu Thập Số Liệu

3.3.1 Số liệu thứ cấp

Các số liệu thứ cấp được thu nhập chủ yếu từ các phòng chức năng của Sở

Thủy Sản, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến ngư, Trạm
khuyến ngư,…

Các số liệu thu thập gồm có:

- Điều kiện tự nhiên: bản đồ đòa giới hành chính, điều kiện khí hậu, thời tiết
(t
0
C, lượng mưa,…) và các điều kiện thủy văn (sông, suối, mạch nước ngầm, biển, ao
hồ,…)…
- Điều kiện kinh tế – xã hội: quy mô hộ nuôi, quyền sở hữu và sử dụng diện
tích đất nuôi (mua, thuê mướn), trình độ văn hoá, nguồn vốn và thò trường tiêu thụ…
- Quy hoạch phát triển nuôi tôm của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2005 và đến
năm 2010.

3.3.2 Số liệu sơ cấp

Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng việc quan sát và phỏng vấn trực tiếp từ
các nông hộ có mô hình nuôi tôm trên cát thông qua bảng câu hỏi soạn sẳn.

Nội dung thu thập gồm: điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế – xã hội và các
yếu tố kỹ thuật nuôi của vùng nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát ở xã Phổ An và Phổ
Quang.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13




3.4 Phương Pháp Phân Tích

3.4.1 Phân tích các yếu tố kinh tế – xã hội và kỹ thuật

Sử dụng thống kê mô tả để phân tích các yếu tố kinh tế – xã hội và kỹ thuật:

- Khảo sát độ tuổi, trình độ văn hóa, nguồn lao động và công tác khuyến ngư
của các chủ hộ nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát.

- Khảo sát qui trình kỹ thuật nuôi bao gồm: thiết kế và xây dựng ao, cải tạo
ao, cho ăn, chăm sóc và quản lý, v.v.

- Khảo sát ảnh hưởng của mô hình nuôi tôm trên cát đối với môi trường tự
nhiên của khu vực nuôi.

3.4.2 Phân tích các yếu tố kinh tế

3.4.2.1 Các loại chi phí đầu tư

- Chi phí đầu tư cơ bản: là những khoảng đầu tư ban đầu như xây dựng ao đìa,
mua máy móc, xây dựng nhà cửa…

- Chi phí sản xuất: là khoảng tiền bỏ ra chi tiêu cho một vụ nuôi như thức ăn,
thuốc và hóa chất, con giống, nhiên liệu, v. v.

3.4.2.2 Hiệu quả kinh tế

Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm trên cát bao gồm các yếu tố
như lợi nhuận, hệ số lãi trên vốn sản xuất, v. v. Từ đó đưa ra nhận xét cho mô hình

nuôi mới này.

- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được khi bán sản phẩm.
Tổng doanh thu = tổng sản lượng x đơn giá.

- Tổng chi phí sản xuất: là tổng toàn bộ chi phí cho cả vụ nuôi như thức ăn,
con giống, thuốc và hóa chất, cải tạo ao, lương công nhân, v. v.
Tổng chi phí = khấu hao chi phí đầu tư cơ bản + chi phí sản xuất.

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14




IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN



4.1
Tình Hình Nuôi Tôm Tại Quảng Ngãi Từ Năm 2000 - 2004

Trong những năm qua nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm sú, có
đầu tư nên ngày càng được nâng cao. Trước đây hình thức nuôi chủ yếu là quảng
canh và quảng canh cải tiến; nhưng từ năm 2000 đến nay người dân đã cơ bản tích

lũy, tiếp thu được nhiều kỹ thuật nên đã đầu tư nâng dần trình độ lên hình thức nuôi
bán thâm canh và thâm canh.

Bảng 4.1 Các chỉ tiêu về nuôi tôm từ năm 2000-2004 ở tỉnh Quảng Ngãi
Các chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004
+ Diện tích nuôi tôm (ha) 550 601 657 700 684
- Nuôi vùng triều (ha) 550 601 610 615 582
- Nuôi trên cát (ha) - - 47
*
55
*
102
*
+ Sản lượng tôm nuôi (tấn) 800 1.000 1.100 900 1.300
- Nuôi vùng triều (tấn) 800 1.000 1.050 700 500
- Nuôi trên cát (tấn) - - 50
*
200
*
800
*

+ Năng suất bình quân (tấn/ha) 1,45 1,66 1,67 1,28 1,9
- Nuôi vùng triều (tấn/ha) 1,45 1,66 1,72 1,08 1,16
- Nuôi trên cát (tấn/ha) - - 1,06
*
3,6
*
7,8
*


Ghi chú:
*
Tôm thẻ chân trắng

- Nhìn chung diện tích nuôi tôm qua các năm 2000 đến năm 2003 đều tăng
(tăng bình quân mỗi năm khoảng 50 ha). Từ năm 2000 – 2001 diện tích nuôi tôm
toàn tỉnh tăng nhanh từ 550 ha lên 601 ha. Riêng diện tích nuôi tôm năm 2004 giảm
hơn so với năm 2003, chỉ còn 684 ha. Diện tích nuôi tôm sú vùng triều giảm do các
nguyên nhân sau: tôm bò dòch bệnh đốm trắng, phân trắng, đường ruột, đen mang,
v.v, xảy ra trên diện rộng với tính chất ngày càng phức tạp và diện tích nhiễm bệnh
ngày càng tăng: năm 2000 có 10 ha, năm 2001 có 97 ha, năm 2002 có 273 ha, năm
2003 có 241 ha, năm 2004 giảm bớt chỉ còn 177 ha.

- Gía cả trên thò trường giảm làm cho nhiều hộ nuôi tôm bò thua lỗ, nợ ngân
hàng chưa trả được, đời sống người nuôi tôm một số đòa phương vô cùng khó khăn.

- Theo Sở Thủy Sản nguyên nhân dẫn đến tình trạng dòch bệnh xảy ra trên
diện rộng la ødo:

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15


+ Diện tích nuôi tôm chủ yếu là tự phát, điều kiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi và
ao hồ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, làm cho môi trường nước nuôi bò ô nhiễm.

+ Người dân chưa tuân thủ tốt qui trình xử lý nguồn nước. Nguồn nước đưa
vào ao nuôi không qua xử lý.


+ Chưa chấp hành tốt qui trình cải tạo ao, xử lý ao.

+ Kiểm tra, kiểm dòch chất lượng con giống trước khi thả nuôi không tốt.

+ Người dân thả nuôi không đúng thời vụ hướng dẫn của Sở Thủy Sản, mật
độ nuôi không phù hợp.

4.2 Tiềm Năng Đất Cát Ven Biển Tỉnh Quảng Ngãi Có Thể Đưa Vào Nuôi
Tôm

Vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Ngãi trãi dọc ven biển các huyện từ Bình
Sơn đến Đức Phổ là vùng đất cát trên cao triều (không ảnh hưởng của thủy triều).

Bảng 4.2 Tiềm năng đất cát ven biển có thể đưa vào nuôi tôm
Huyện Đất cát nằm Đất cát hoang Tổng
trong RPH (ha) sát ven biển (ha) (ha)

Huyện Bình Sơn 160 0 160
(Bình Hải, Bình Phú, Bình Châu)
Huyện Sơn Tònh (Tònh Khê) 0 35 35
Huyện Mộ Đức 1.022 162 1.184
(Đức Thắng, Đức Chánh,
Đức Minh, Đức Phong)
Huyện Đức Phổ 777 281 1.058
(Phổ An, Phổ Quang,
Phổ Vinh, Phổ Khánh)
Huyện Lý Sơn 0 20 20
Tổng 1.959 498 2.457
Ghi chú: RPH (rừng phòng hộ)


Diện tích đất cát có thể đưa vào nuôi tôm là 2.457 ha, chia làm hai vùng riêng
biệt như sau :

+ Vùng đất cát hoang hoá nằm phía ngoài rừng phòng hộ (gần mép biển) có
chiều ngang từ 50- 200 m tới sát mép biển, có diện tích tiềm năng là 498 ha. Vì là
vùng nằm sát mép biển nên việc nuôi tôm cũng thuận lợi hơn, chỉ cần dùng bơm nhỏ
bơm trực tiếp nước biển vào ao nuôi, với nước ngọt dùng máy bơm nhỏ cung cấp tại
chỗ cho từng ao nuôi . Đây là vùng cát mà người dân đang tiến hành nuôi .
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
16



+ Vùng đất cát nằm phía trong rừng phòng hộ, chủ yếu là đất rừng trồng sản
xuất, phi lao, đào, mía, mì kém hiệu quả tập trung chủ yếu ở Huyện Mộ Đức và Đức
Phổ có diện tích tiềm năng là 1.959 ha. Đây là vùng cách mép biển khá xa vì vậy để
nuôi tôm cần phải xây dựng những trạm bơm có công suất lớn đẩy nước biển theo
đường ống vào từng ao nuôi. Vùng này cũng đã có nhiều dự án lớn nhưng do nhiều
nguyên nhân khách quan khác nhau đến nay chưa thực hiện được.

4.3 Hiện Trạng Nghề Nuôi Tôm Trên Cát Tại Quảng Ngãi

Nuôi tôm trên vùng đất cát ven biển (ban đầu nuôi tôm sú) đã được Sở Thủy
Sản đưa vào nuôi thử nghiệm trong năm 2000 – 2001 tại các vùng ven biển huyện
Mộ Đức (xã Đức Phong) và huyện Đức Phổ (xã Phổ Quang), đạt sản lượng cao trong
vụ II năm 2000 và hai vụ trong năm 2001. Nhưng sau đó tình hình nuôi tôm sú trên
vùng đất cát không còn hiệu quả, đến năm 2003 người dân hai xã Đức Phong (huyện
Mộ Đức) và xã Phổ Quang (huyện Đức Phổ) đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng

cho kết quả đáng kể cả về sản lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế. Từ sự thành công
của đối tượng này mà diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát đã được nhân rộng ra
các xã khác như xã Phổ An (huyện Đức Phổ) bắt đầu nuôi năm 2004 và các xã Phổ
Vinh, Phổ Khánh (huyện Đức Phổ) hiện nay đang tiến hành nuôi.

Bảng 4.3 Tình hình sử dụng đất cát hiện nay để nuôi tôm tại Quảng Ngãi
Đòa phương Diện tích đất (PGM) Diện tích đất
có khả năng nuôi (ha) đã sử dụng (%)
1. Xã Tònh Khê 35 0
2. Xã Đức Thắng 20 0
3. Xã Đức Chánh 10 0
4. Xã Đức Minh 74 0
5. Xã Đức Phong 58 100
6. Xã Phổ An 60 26,67
7. Xã Phổ Quang 57 100
8. Xã Phổ Vinh 60 0
9. Xã Phổ Khánh 104 0
10. Huyện Lý Sơn 20 0
Tổng cộng 498 26,3
Ghi chu: PGMB (phần gần mép biển)

Vùng nuôi tôm trên cát hiện nay là khu vực đất cát gần mép biển hoang hoá,
đang chuyển dần sang nuôi tôm nhằm tận dụng khả năng sản xuất của vùng này. Đất
đai ở đây hầu như không có độ kết dính, rời rạc nên khả năng giữ nước rất kém nên
người dân nuôi bằng cách lót bạt đáy và bạt bờ để chống thấm lậu nước trong suốt
quá trình nuôi.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
17



Người dân ở đây đào ao nuôi một cách tự phát không theo một qui hoạch cụ
thể. Thường thì các ao nuôi nằm xa mép biển nhất khoảng 150 m, gần nhất khoảng
20 – 30 m.

Cao trình của các ao nuôi nằm ở phía trong so với mực nước biển khoảng 5 –
7 m, các ao nuôi ở gần mép biển khoảng 3 – 4 m. Đây là khu vực nuôi mới hình
thành, xa các vùng bò ảnh hưởng của các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và các
chất thải sinh hoạt của các khu dân cư nên môi trường và nguồn nước ở đây tương đối
trong sạch, ít bò ô nhiễm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào
việc thành công của mô hình nuôi tôm trên cát. Nhìn chung tình hình nuôi diễn ra
tương đối thuận lợi; tuy nhiên cũng có một số hộ tôm bò dòch bệnh như đỏ thân thả
giống từ mười mấy đến 20 ngày thì chết.

Để nhằm đánh giá được những tiềm năng của vùng nuôi tôm trên cát, chúng
tôi đi sâu vào qui trình kỹ thuật nuôi, hiệu quả kinh tế và những ảnh hưởng của mô
hình nuôi này đến các yếu tố kinh tế - xã hội tại đòa phương.

4.4 Đặc Điểm Kinh Tế – Xã Hội Của Các Hộ Nuôi Tôm Trên Cát

4.4.1 Trình độ học vấn

Trình độ học vấn là thước đo khả năng tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ
khoa học – kỹ thuật . Những người có trình độ cao thì tiếp thu khoa học – kỹ thuật
nhanh hơn , từ đó làm tăng khả năng quản lý ao đìa và tổ chức sản xuất . Nó góp
phần giảm bớt rủi ro và nâng cao hiệu quả cho nghề nuôi tôm.

Bảng 4.4 Thông tin về chủ hộ nuôi ( n = 30 )
Giới tính Trình độ văn hoá Độ tuổi (năm)

Nam Nữ Cấp I Cấp II Cấp III ĐH < 30 30 – 50 > 50
Số hộ 30 0 3 14 12 1 0 24 6
Tỷ lệ (%) 100 0 10 46,6 40,1 3,3 0 80 20

Có thể nhận thấy người nuôi tôm ở đây đa số là những người có trình độ cấp II
và cấp III. Người có trình độ tư đại học tương đối thấp chiếm khoảng 3,3% tổng số hộ
điều tra, nhưng số người có trình độ cấp II - cấp III chiếm khá cao; cao nhất là cấp II
chiếm 46,6%, kế đến là cấp III chiếm 40,1%, còn lại là cấp I tương đối thấp chỉ có
10% .

Dù đối tượng nuôi là tôm thẻ chân trắng còn khá mới mẻ nhưng đa số hộ nuôi
tôm đều không thuê kỹ sư tư vấn về kỹ thuật. Khi được hỏi tại sao thì người nuôi cho
rằng họ không tin tưởng vào khả năng của người kỹ sư, người kỹ sư chỉ nắm phần lý
thuyết chứ kinh nghiệm nuôi không có; mà nghề nuôi tôm ngoài việc nắm bắt lý
thuyết ra đòi hỏi phải có kinh nghiệm nuôi để xử lý những tình huống xảy ra nhanh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×