Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Kỹ thuật ương nuôi cá lăng nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)




NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA : 2002 – 2006
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN DŨNG



TP. HỒ CHÍ MINH
09/2006
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 2 -
KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)




thực hiện bởi

Nguyễn Văn Dũng






Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản






Giáo viên hướng dẫn: Ngô Văn Ngọc









Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 3 -
TÓM TẮT


Đề tài “Kỹ Thuật Ương Nuôi Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides Chaux và
Fang, 1949) ” được tiến hành nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng
nước lên sự tăng trưởng và sức sống của cá lăng nha giai đoạn cá bột 6 ngày tuổi lên
cá giống 30 ngày tuổi. Trên cơ sở đó tìm ra biện pháp nhằm nâng cao tỉ lệ sống của
chúng.

Các đợt ương được tiến hành tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh từ tháng 3/2006 – 7/2006.

Cá sử dụng thí nghiệm là cá 6 ngày tuổi có chiều dài và trọng lượng trung
bình là 1,28cm và 0,056g; được thả trực tiếp xuống ao đất có S = 300m
2
; mật độ 300
con/m
2
. Thức ăn là Moina, trùn chỉ và thức ăn chế biến. Khẩu phần thức ăn hằng
ngày bằng 10% trọng lượng thân.

Đo các yếu tố chất lượng nước (nhiệt độ, DO, pH, độ trong) và tăng trưởng về
chiều dài và trọng lượng của cá mỗi tuần một lần.

Kết quả chúng tôi thu được như sau:

 Về chất lượng nước:


-
Sự dao động các yếu tố chất lượng nước trong suốt quá trình thí nghiệm bao
gồm: pH từ 6,9 – 8,32, nhiệt độ từ 28,5 – 35,7
0
C, hàm lượng DO trong khoảng
1,4 – 5,4mgO
2
/L, độ trong từ 10 – 50cm.

- Sự biến động các yếu tố trên tương đối lớn và có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, sự
sinh trưởng và phát triển của cá.

 Tăng trưởng chiều dài và trọng lượng:

Trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy cá lăng nha tăng trưởng khá
nhanh. Cá sau 27 ngày nuôi đạt 4,4 – 5,6cm về chiều dài; 0,579 – 1,164g về trọng
lượng và 39,3 – 75.3% về tỉ lệ sống.








Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 4 -
ABSTRACT



A study “Technique of nursing young red tailed catfish (Mystus wyckioides
Chaux and Fang, 1949) ” was carried out at Experimental Farm for Aquaculture in
order to examine growth, survival rate of young red tailed catfish and find out how to
increase their survival rate.

The young fish that we used for experiment was six days – old fry. At the
beginning of the study, the size of fish was 1.28cm in length and 0.056g in weight.
The trial was carried out in 300m
2
earthen pond. Stocking density was 300
fingerlings/m
2
. The young fish was fed by Moina, Tubifex, and man – made feed with
diet of 10% of their weight.

Some water quality factors (temperature, pH level, DO content, and
transparency) and growth of fish were measured every week.

The result of the study showed that:

 For water quality in the nursing pond:

Factors of water quality in nursing pond were suitable for growth of young
fish (pH level: 6.9 – 8.32; temperature: 28.5 – 35.7
0
C; DO content: 1.4 – 5.4mgO
2
/L;

transparency: 10 – 50cm).

 For growth of young fish:

The young fish grow quickly. The 27 days – old fingerlings gained 4.4 –
5.6cm in length, 0.579 – 1.164g in weight and their survival rate oscillate 39.3 –
75.3%.











.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 5 -
CẢM TẠ


Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:

Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.


Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản.

Toàn thể quý Thầy Cô Trường ĐHNL. Đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Thủy
Sản đã tận tình giảng dạy chúng tôi trong những năm học tại trường.

Lòng biết ơn sâu sắc xin gởi đến Thầy Ngô Văn Ngọc đã tận tình hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn các anh nhân viên Trại Thực Nghiệm Thủy Sản và tập
thể sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản 28 đã giúp đỡ và động viên chúng tôi trong
thời gian học tập và thực hiện đề tài này.

Mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng để thực hiện đề tài nhưng khả năng bản
thân còn nhiều hạn chế nên luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi sự thiếu
sót, chúng tôi rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của Thầy Cô và bạn bè.





















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 6 -

MỤC LỤC


ĐỀ MỤC TRANG

TÊN ĐỀ TÀI i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH viii

I GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 1

II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

2.1 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng 2

2.1.1 Phân loại 2
2.1.2 Đặc điểm hình thái 2
2.1.3 Phân bố 3
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 4
2.1.6
Đặc điểm sinh sản 4
2.1.7 Phân biệt đực cái 5
2.2 Nhu Cầu Năng Lượng cho Sự Phát Triển của Cá Giống 6
2.3 Chế Độ Cho Ăn trong Ương Nuôi Cá Bột lên Cá Giống 7
2.4 Các Loại Thức Ăn trong Ương Nuôi Cá Lăng Nha 7
2.4.1 Moina 8
2.4.2 Tubifex 9
2.4.3 Thòt cá 12

III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài 12
3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu 12
3.3 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Nghiên Cứu 12
3.4 Phương Pháp Nghiên cứu 13
3.5 Thức Ăn 13
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 7 -
3.5.1 Nguyên liệu thức ăn 13
3.5.2
Chế biến thức ăn 13
3.6
Chuẩn Bò Ao 14

3.7 Chăm Sóc và Cho n 14
3.8 Thu Thập Số Liệu 16
3.8.1 Các chỉ tiêu theo dõi 16
3.8.2 Các chỉ tiêu thuỷ lý hóa 17
3.9 Phương Pháp Xử Lý Thống Kê 17

IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18

4.1 Điều Kiện Môi Trường Thí Nghiệm 18
4.1.1 Nhiệt độ 18
4.1.2 Độ trong 20
4.1.3 pH 21
4.1.4 Hàm lượng Oxy hòa tan (DO) 22
4.2 Kỹ Thuật Ương Nuôi Cá Lăng Nha 23
4.2.1 Sự tăng trưởng của cá 23
4.2.2 Tỉ lệ sống 32
4.2.3 Sự phân đàn 34

V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35

5.1 Kết Luận 35
5.2 Đề Nghò 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC



Phụ lục 1 Hình ảnh cá lăng nha

Phụ lục 2 Kết quả xử lý ANOVA về chất lượng nước
Phụ lục 3 Kết quả phân tích ANOVA về vhiều dài và trọng lượng
Phụ lục 4 Bảng các chỉ tiêu thủy lí hóa trong ương nuôi cá lăng
Phụ lục 5 Chiều dài và trọng lượng cá lăng nha







Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 8 -


DANH SÁCH CÁC BẢNG


BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của Moina 8
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của Tubifex 8
Bảng 3.1 Khẩu phần thức ăn hằng ngày 15
Bảng 4.1 Chiều dài trung bình (cm) của cá lăng nha 24
Bảng 4.2 Tăng chiều dài tương đối (%) của cá lăng nha 26
Bảng 4.3 Tăng trưởng tuyệt đối chiều dài (cm/ngày) của cá theo thời gian 27
Bảng 4.4 Trọng lượng trung bình (g) của cá qua các đợt kiểm tra 28
Bảng 4.5 Tỉ lệ tăng trọng tương đối (%) của cá theo thời gian 30
Bảng 4.6 Tăng trọng lượng tuyệt đối (cm/ngày) của cá lăng nha 31

Bảng 4.7 Tỉ lệ sống của cá lăng nha qua các đợt (%) 32


























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 9 -




DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH


ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG

Đồ thò 4.1 Biến động nhiệt độ của các ao 19
Đồ thò 4.2 Giá trò pH ở các ao 20
Đồ thò 4.3 Biến động oxy hoà tan ở các ao 21
Đồ thò 4.4 Biến động độ trong của các ao 22
Đồ thò 4.5 Tốc độ tăng chiều dài của cá ở các đợt 24
Đồ thò 4.6 Tăng chiều dài tương đối giữa các đợt 26
Đồ thi 4.7 Tăng chiều dài tuyệt đối giữa các đợt 27
Đồ thò 4.8 Trọng lượng trung bình (g) của cá lăng nha qua các đợt kiểm tra 28
Đồ thò 4.9 Tăng trọng lượng tương đối(%) của cá lăng nha 30
Đồ thò 4.10 Tăng trọng lượng tuyệt đối (cm/ngày) của cá lăng nha 31
Đồ thò 4.11 Tỉ lệ sống của cá lăng nha qua các đợt 36

HÌNH NỘI DUNG TRANG

Hình 2.1 Phân biệt đực, cái cá lăng nha 5
Hình 2.2 Moina được vớt từ các ao 10
Hình 2.3 Trùn chỉ sau khi đã rửa sạch 10
Hình 2.4 Thòt cá và thức ăn viên 11
Hình 3.1 Chuẩn bò ao ương cá 14
Hình 3.2 Sàn cho cá ăn 15
I. GIỚI THIỆU



1.1 Đặt Vấn Đề

Khi đời sống con người còn nhiều khó khăn, nguồn đạm cung cấp từ các loài
động vật thủy sản nói riêng không đòi hỏi có chất lượng cao, chủ yếu là các loài cá có
giá thành rẻ như rô phi, chép, trê, ... Ngày nay khi điều kiện vật chất và tinh thần
ngày càng được nâng cao, con người luôn có xu hướng đi theo thời đại. Do đó, việc
sản xuất ra một đối tượng mới có chất lượng cao là cần thiêt để đáp ưng nhu cầu ngày
càng đa dạng của con người.

Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là một loài có kích thước lớn, tốc độ tăng
trưởng nhanh, thòt thơm ngon, dễ nuôi và có giá trò kinh tế cao. Đây là loài cá bản đòa,
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 10 -
chúng hiện diện ở miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay con
giống còn khan hiếm do lạm thác quá mức. Chính vì vậy, cá lăng đang là đối tượng
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

Năm 2002, Khoa Thủy Sản Trường Đại Hc Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu thành công quy trình sản xuất giống và đang chuyển giao cho 7 tỉnh từ
nguồn kinh phí đầu tư của Bộ Thủy Sản.

Bên cạnh những thành công thì hiện nay cũng còn những hạn chế như năng
suất ương nuôi chưa cao. Vì vậy để thành công trong viêïc sản xuất giống thì khâu
ương nuôi là rất quan trọng. Với mục đích đưa ra con giống đạt chất lượng và số
lượng với giá thành thấp đang là vấn đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Do đó,
được sự chấp thuận của Khoa Thủy Sản Trường Đại Hc Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Kỹ Thuật Ương Nuôi Cá Lăng Nha
(Mystus Wyckioides Chaux và Fang, 1949) ”.


1.2 Mục Tiêu Đề Tài

- Xác đònh các yếu tố chất lượng nước trong ương nuôi cá lăng nha.

- Tìm biện pháp nâng cao tỉ lệ sống trong quá trình ương nhằm giảm giá thành
con giống

- Đưa ra quy trình ương để đưa vào sản xuất đại trà.




II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1
Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha

2.1.1 Phân loại

Ngành: Chordata (có dây sống)
Ngành phụ: Vertebrata(có xương sống)
Lớp: Osteichthyes (có xương)
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
- 11 -
Tên Việt Nam: Cá lăng nha, lăng đuôi đỏ.
Tên tiếng anh: Red- tailed catfish.

2.1.2 Phân bố

Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá phân bố tự nhiên ở Ấn Độ và khu
vực Đông Nam Á, phân bố chủ yếu ở các con sông lớn từ thượng nguồn đến tận vùng
cửa sông (Smith, 1945; trích bởi Lê Đại Quan, 2004). Cá lăng cũng được tìm thấy ở
đảo Sanda, Ido (Indonesia) và ngay cả ở Trung Quốc.

Ở Sumatra chúng được tìm thấy ở mọi khu vực của sông từ thượng nguồn đến
hạ nguồn, nhiều nhất ở khu vực hạ lưu của sông nơi có vùng ngập nước.

Theo Mai Thò Kim Dung (1998) cá lăng phân bố rộng rãi, hiện diện hầu hết ở
các nước Đông Nam Á, Châu Á. Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), ở Việt Nam, cá
lăng hiện diện rộng rãi ở các sông rạch thuộc miền Nam, phân bố ở các sông lớn như:
sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm
Cỏ Tây từ thượng nguồn đến vùng cửa sông, và có nhiều ở các hồ tự nhiên lớn: hồ Trò
An, hồ Dầu Tiếng, chúng thường sống ở những nơi nước chảy chậm và sâu.

Cá lăng nha được tìm thấy trên các sông lớn ở lưu vực sông Mê Kông, đôi khi
bắt gặp ở Tonlé Sap (Biển Hồ) và hạ lưu sông Mê Kông (Rainboth, 1996; trích bởi
Đào Dương Thanh, 2004).

Đa số các loài cá lăng là cá có giá trò kinh tế cao, phẩm chất thòt ngon, được
nhiều người ưa thích, có thể phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.



2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha có thân thon dài, đầu rộng và hơi dẹp đứng. Miệng ở dưới và
rộng, hướng ra phía trước. Môi trên dày và nhô hơn môi dưới, hàm trên và hàm dưới
đều có răng nhỏ, nhọn. Mắt trung bình nằm gần đỉnh đầu, khoảng cách giữa hai mắt
lớn. Khe mang rộng, màng mang tách khỏi eo mang và phần lớn tách rời nhau. Có 4
đôi râu: 1 đôi râu mũi kéo dài đến mắt, 2 đôi râu cằm, 1 đôi râu hàm trên (kéo dài
đến vây hậu môn).
Cá có vây mỡ, vây ngực và vây lưng có gai cứng. Vây đuôi phân thùy sâu,
mép thùy trên dài hơn mép thùy dưới. Vây lưng và vây ngực có tia cứng, tia cứng vây
ngực to, khỏe, phía sau có răng cưa nhưng tia cứng ở vây lưng nhỏ và được bao phủ
bởi một lớp da và không có răng cưa. Thân có màu xám hoặc xanh đen, vây đuôi và
mép các vây như vây lưng, vây ngực, vây bụng và vây hậu môn có màu đỏ. Râu hàm
trên của cá có màu trắng đục và to (Chaux và Fang, 1949; trích bởi Lê Đại Quan,
2004).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 12 -
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thò Thu Hương (1993) thì cá lăng nha
(Mystus wyckioides) được mô tả như sau: đầu dẹp bằng, mắt dưới phẳng. Mõm vuông
nếu nhìn từ mặt lưng và nhọn nếu nhìn từ mặt bên. Miệng cận dưới, rộng, có hình
vòng cung, nằm trên mặt phẳng ngang, không co duỗi được. Có 4 đôi râu: một đôi râu
mũi, một đôi râu mép và hai đôi râu hàm dưới; râu mép dài nhất, kéo dài tới mép vi
hậu môn. Mắt to không có da che phủ, nằm lệch về mặt lưng của đầu, gần chóp mõm
hơn gần điểm cuối xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng và phẳng. Mấu
xương chẩm ngắn, nhọn. Màng mang rất phát triển nhưng không dính nhau và không
dính với eo mang, lỗ mang rộng.

Thân thon dài, phần trước thân tròn, phần sau thân dẹp bên. Gai vi lưng nhỏ
hơn gai vi ngực và mặt sau của gai này có răng cưa hướng vào gốc vây. Vi mỡ nằm
đối diện với vi hậu môn và dài, gốc vi mỡ dài tương đương với gốc vi hậu môn.


Mặt lưng của thân và đầu có màu nâu đậm và nhạt dần xuống bụng, bụng cá
có màu trắng đục. Toàn thân ánh lên màu xanh rêu, phần sau vi mỡ có một đốm đen
rộng.

2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng

Cá lăng nha là loài cá dữ, hoạt động kiếm ăn mạnh về đêm, thức ăn của nó là
cá con, côn trùng, tôm, cua, nhuyễn thể, giáp xác, thòt, mùn bã hữu cơ, … Cá sống chui
rút ở những hốc đá, gốc cây và bụi rậm, … Đây là loài ưa tối.

Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998, trích bởi Đào Dương Thanh,
2004) thì cá lăng có cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá dữ điển hình: miệng rộng, răng
hàm sắc và nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ giữa chiều dài ruột và chiều dài thân là 89,35%.
Phân tích 25 mẫu thức ăn trong ruột cá có chỉ số no đầy là 1,18 và thành phần thức ăn
chính là động vật.

Theo Suwannvat, 1971 (trích bởi Amornsakun và ctv., 1998; trích bởi La
Thanh Tùng, 2001), cá lăng nha tìm đến những nơi nước chảy trong thủy vực nơi mà
có những sinh vật làm thức ăn của cá như: Volvox sp., Cladocera và Chironomus, … để
sinh sống.

Theo Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2001), cá lăng thuộc nhóm cá dữ. Khi cá
còn nhỏ thức ăn của cá là các côn trùng có trong nước: ấu trùng muỗi lắc, giun ít tơ,
rễ cây, … Khi cá lớn thức ăn chủ yếu là tôm, cua, cá con, giun đất, ….

Mặt khác, theo Ngô Văn Ngọc (2002) thì cá lăng hoàn toàn thích hợp với thức
ăn công nghiệp trong điều kiện nuôi nhân tạo.

2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 13 -

Sinh trưởng là sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá theo thời
gian nhờ quá trình trao đổi chất. Sinh trưởng cũng là quá trình sử dụng và đồng hóa
thức ăn xảy ra bên trong cơ thể của cá.

Quá trình này đặc trưng tương ứng với từng loài cá và tùy thuộc vào nhiều yếu
tố: điều kiện môi trường sống, thuộc tính của loài, số lượng thức ăn có trong thủy vực,
thời gian sống của cá, giới tính. Đây là đặc tính thích ứng của loài, đảm bảo sự sống
của loài với điều kiện môi trường.

Theo Mai Đình Yên và ctv., 1992 họ Bagridae có kích cỡ tối đa đạt 80 cm.
Theo Smith (1945; trích bởi Đào Phạm Minh Hòa, 2004), giống Mystus trong tự nhiên
có thể đạt kích thước hơn 60cm, nhưng chiều dài thông thường thì từ 25 – 30cm.

2.1.6
Đặc điểm sinh sản

Theo Rainboth (1996; trích bởi Lê Đại Quan, 2004) thì cá lăng tìm vào những
vùng ngập nước để sinh sản. Ở Tonesap cá đực được tìm thấy vào khoảng tháng 8 và
khoảng từ tháng 10 – 12 cá con trở ra sông.

Theo Mai Thò Kim Dung (1998) cá lăng nha có thể tham gia sinh sản ở kích
thước 32cm. Mùa sinh sản của cá lăng kéo dài quanh năm và không xác đònh được
đỉnh. Đường kính trứng khi đã chín mùi đạt đến 1mm (Smith, 1945; trích bởi Mai Thò
Kim Dung, 1998).

Theo Ngô Văn Ngọc (2002) thì mùa vụ sinh sản cá lăng nha có thể từ tháng 3

đến tháng 11, thời gian tái thành thục của cá lăng nha là 2,5 tháng. Với điều kiện sinh
sản nhân tạo có thể cho cá sinh sản quanh năm.

Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998; trích bởi Đào Dương Thanh,
2004), cá lăng có sức sinh sản thấp, hệ số thành thục trung bình 7,48%; sức sinh sản
tuyệt đối tăng theo tuổi, cá từ 3 – 11 tuổi đạt 6.342 – 54.575 trứng, sức sinh sản tương
đối trung bình đạt 3750 trứng/kg cá cái.

Sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng (Mystus nemurus) dao động từ 117.000
– 132.000 trứng/kg (Ngô Văn Ngọc, 2002).

2.1.7 Phân biệt đực cái

Ở cá đực khi thành thục thì rìa tuyến sinh dục có nhiều túi nhỏ, phân túi nhiều
và rõ khi tuyến sinh dục càng phát triển. Tuyến sinh dục cá cái dài và thon.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 14 -
Ngoài ra, sự khác biệt giới tính ở cá lăng nha còn có thể nhận biết qua những
đặc điểm bên ngoài như: cá đực có gai sinh dục dài và nhọn ở đầu mút; cá cái có
phần bụng to và bè ra hai bên nếu nhìn thẳng từ trên xuống, có lỗ sinh dục hình tròn
màu hồng và hơi lồi ra.



Hình 2.1 Phân biệt đực, cái cá lăng nha





2.2
Nhu Cầu Năng Lượng cho Sự Phát Triển của Cá Giống

Theo Nguyễn Văn Tư và ctv. (2003) thì:

Ngay sau thời điểm bong bóng chứa đầy hơi, ấu trùng bắt đầu biết ăn ngoài
mặc dầu chúng vẫn còn 20 – 30% chất noãn hoàng. Đăc biệt, đối với một số loài cá
dữ như cá trê, cá lăng mặc dù vào thời điểm 2 ngày tuổi, ấu trùng vẫn còn chất noãn
hoàng nhưng chúng vẫn có thể ăn được thức ăn ngoài như Moina, Artemia, trùn chỉ, …

Sau khi hấp thu hết chất noãn hoàng, nếu không có thức ăn cá bột vẫn duy trì
sự sống một thời gian ngắn (khoảng vài ngày) tùy theo loài cá, kích thước trứng ban
đầu, nhiệt độ nước.

Cá đực
Cá cái
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 15 -
Thức ăn sau khi trải qua quá trình tiêu hóa được cơ thể hấp thu và sử dụng vào
2 mục đích: một phần để xây dựng cơ thể và một phần được dùng để cung cấp năng
lượng cần thiết cho hoạt động sống. Như vậy có thể nói nguồn năng lượng từ thức ăn
hấp thu được gồm hai dạng năng lượng tích lũy và năng lượng tiêu hao. Tỉ lệ giữa hai
dạng năng lượng này thay đổi theo loài và giai đoạn phát triển cá thể.

Người ta tìm thấy ở cá, khoảng 60 – 70% ca-lo-ri của noãn hoàng được tích
luỹ trong cơ thể sau khi ấu trùng hấp thụ noãn hoàng hoàn toàn, 30 – 40% ca-lo-ri
được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống.


Do nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng cao, đặc biệt là nhu cầu đạm cho xây
dựng cơ thể nên hầu hết cá bột của các loài cá, thức ăn ban đầu của chúng thường là
các loài phiêu sinh động vật.

Thức ăn ban đầu, ngoài tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng còn làm mở rộng
ống tiêu hóa. Do đó, kích thước của thức ăn ban đầu là yếu tố quan trọng, quyết đònh
sự sống của cá bột. Thức ăn ban đầu của cá bột thường có kích thước 50 -100m. Do
đó, kết quả ương tốt nhất khi thức ăn ban đầu của cá là các luân trùng, sau đó là ấu
trùng của giáp xác chân chèo.

Một đặc trưng chung nữa ở giai đoạn ấu trùng, cá bột, cá hương và cá giống
của các loài cá là sự tăng trưởng và phát triển rất nhanh chóng. Vì vậy, ở giai đoạn
này chúng bắt mồi liên tục và nhiều để đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất.

Từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá giống thường có sự phân đàn rất lớn đối
với một số loài cá như cá trê, cá lăng, cá chép. Vì vậy, để hạn chế sự phân đàn nên
cho cá ăn thức ăn có chất lượng cao (30 – 35% đạm thô).



2.3
Chế Độ Cho Ăn trong Ương Nuôi Cá Bột lên Cá Giống

Theo Nguyễn Văn Tư và ctv. (2003) thì:

Ấu trùng cá sống và phát triển nhờ vào chất dinh dưỡng chứa trong bọc noãn
hoàng (không ăn thức ăn ngoài). Thời gian này thay đổi từ 2 – 5 ngày tùy theo nhiêït
độ nước và loài cá. Chẳng hạn như cá lăng, cá trê khoảng 2 ngày tuổi là biết ăn
ngoài; trong khi đó, cá tai tượng, cá thát lát phải đến 5 – 7 ngày tuổi.


Chế độ cho ăn trong giai đoạn ương tư cá bột lên cá giống trong các ao ương
chủ yếu từ việc bón phân để cung cấp các loại thức ăn tự nhiên như luân trùng, giáp
xác chân bèo (Bosmina, Daphnia và Moina sp.). Ngoài ra, còn cung cấp thêm thức ăn
bổ sung như lòng đỏ trứng, men, chất bột giàu đạm. Việc cung cấp loại thức ăn này
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 16 -
ngoài mục đích cho cá ăn trực tiếp còn một mục đích nữa là cung cấp chất dinh dưỡng
cho các loại thức ăn tự nhiên trong ao ương phát triển.

Việc pha chế thức ăn nhân tạo có giá thành thấp ít quan trọng trong ương cá
giống so với cá nuôi thòt vì lượng thức ăn này đòi hỏi tương đối ít.

Việc sử dụng thức ăn trong công tác ương giống là cần thiết vì tảo có thể giúp
ổn đònh môi trường nước, làm hạ thấp am-mô-ni-a và làm gia tăng ô-xy hoà tan. Tuy
nhiên, những hậu quả không mong muốn như sự nở hoa của tảo làm gia tăng quần thể
nguyên sinh động vật có tiêm mao, các côn trùng và giáp xác gây hại cho cá con.

2.4 Các Loại Thức Ăn trong Ương Nuôi Cá Lăng Nha

Thức ăn tự nhiên rất quan trọng trong ương nuôi các loài cá ở giai đoạn cá mới
biết ăn mà thức ăn công nghiệp chưa thay thế được vì thức ăn tự nhiên phù hợp với cỡ
miệng, tập tính bắt mồi của cá bột. Hơn nữa, trong thức ăn tự nhiên còn có những
thành phần dưỡng chất rất cần thiết cho ấu trùng tôm, cá.

2.4.1 Moina

Moina thuộc nhóm giáp xác bậc thấp Entomostroca sống chủ yếu ở thủy vực
nước ngọt, còn ở các thủy vực lớn chúng chỉ ở ven bờ hoặc trong các lùm cây, cỏ, rác,
… Đặc biệt, chúng thường tập trung thành đám dày đặc màu đỏ vào buổi sáng ở các

ao, hồ, vũng nước, cửa cống rãnh có nhiều chất hữu cơ.

Moina có kích thước nhỏ từ 0,6 – 1mm (tối đa có thể đạt kích thước 1,8mm),
cơ thể hình bầu dục hoặc hình gần tròn, có vỏ giáp trong suốt bao bọc, không phân
đốt rõ rệt, sống lơ lửng, bơi chậm chạp. Vì Moina có kích thước nhỏ, di chuyển thụ
động nên rất thích hợp với cỡ miệng và tập tính bắt mồi của cá bột.
Moina có khả năng chòu được môi trường xấu, thường phát triển tốt trong nước
có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gà, cút, heo.

pH thích hợp cho chúng phát triển là 7 – 8, nếu pH nước quá cao (>9,5), tảo
dễ dàng nở hoa thải nhiều chất độc như NH
3
sẽ kiềm hãm sự phát triển của Moina.

Theo Trần Văn Vỹ (1995) thành phần hóa học của Moina biểu diễn theo phần
trăm khối lượng tươi như sau:

Bảng 2.1 Thành phần hoá học của Moina biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi

Thành phần Nước Đạm Mỡ Đường Tro
Tỉ lệ (%) 90 5 0,7 0,1 1,7

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 17 -
So với Artemia thì Moina có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, giá thành rẻ hơn rất
nhiều đem lại hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt là giá trò dinh dưỡng không sai khác
bao nhiêu so với Artemia. Đối với Daphnia thì Moina nhỏ hơn nhưng có giá trò protein
cao hơn (Shirota, 1966).


2.4.2 Trùn chỉ (tubifex)

Tubifex là một loài động vật đáy thuộc nhóm giun ít tơ (Oligocheata) có thân
hình ống dài. Tubifex có màu hồng, hình sợi mảnh, dài và thường sống chung thành
tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với nhau thành búi, chùm tỏa tròn. Hoạt động uốn
lượn trong tầng nước để trao đổi khí và bài tiết. Chúng thường sống ở nơi có nhiều
mùn bả hữu cơ, những nơi nước chảy liên tục như cống rãnh, ao, hồ, sông, nơi nước
thải ở trung tâm thành phố.

Tubifex có đường kính 0,1 – 0,3mm, kích thước nhỏ, chiều dài 1 – 40mm,
thích hợp cho miệng các loài cá có kích thước nhỏ và cá con. Chúng có giá trò dinh
dưỡng cao vì vậy người ta khai thác trùn chỉ làm thức ăn cho các loài cá con.

Thành phần dinh dưỡng của Tubifex biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi
theo Phạm Văn Trang (1983, trích bởi Lê Thò Thu, 1994) như sau:

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của Tubifex biểu diễn theo phần trăm khối lượng
tươi (trong 1g)

Thành phần Đạm Mỡ Vật chất khô Năng lượng
Tỷ lệ 8,92(%) 2,00(%) 13,48(%) 0,7 Kcal/g


Việc sử dụng trùn chỉ có một số ưu nhược điểm sau:

Ưu điểm

- Hàm lượng dinh dưỡng cao
- Là loại mồi sống có kích thước thích hợp cho tập tính ăn của các loài cá lúc
còn nhỏ.

- Có thể giữ được vài ngày nếu cá không ăn hết mà không làm bẩn nước ảnh
hưởng đến hoạt động sống của cá.

Nhược điểm

- Do sống trong môi trường nước bẩn nên trùn chỉ là loại thức ăn mang mầm
bệnh nguy hiểm cho các loài cá nuôi.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 18 -
- Nguồn cung cấp trùn chỉ không ổn đònh nên ảnh hưởng đến nguồn thức ăn cho
cá lúc nhỏ và ảnh hưởng đến sản xuất giống.
- Giá trùn chỉ thường rất cao vào các thời điểm khan hiếm, ảnh hưởng đến việc
ương nuôi cá bột.
- Trong tương lai vấn đề môi trường đang được quan tâm và cải thiện đúng
mức, cho nên việc khai thác trùn chỉ sẽ gặp khó khăn vì không còn môi trường
cho trùn chỉ sống vì thế lượng thức ăn này sẽ bò khan hiếm dần.
- Một số đòa phương không có trùn chỉ thì hàm lượng dinh dưỡng trong các ao,
hồ không cao từ đó sẽ gặp khó khăn trong sản xuất giống.

2.4.3
Thòt cá

Thòt cá sử dụng trong quá trình chế biến thức ăn cho cá lăng nha được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau như: hồ Sông Mây, Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, hoặc các
chợ đầu mối. Giá cá dao động theo mùa vụ và tương đối rẻ để làm thức ăn cho cá
con.

Thòt các loài cá sử dụng trong qua trình chế biến thức ăn bao gồm: rô phi, mè,
trôi, trắm, … Cá mua về đảm bảo không bò ươn thối.


Thòt cá là một loại thức ăn có giá trò dinh dưỡng cao và tương đối cân bằng
trong các thành phần dưỡng chất cần thiết cho nhu cầu phát triển của cá bột. Theo
Đỗ Hiếu Liêm (2003) thì thành phần protein trong nạc cá trung bình 17 – 21%, về giá
trò dinh dưỡng thì protein thủy hải sản tương đương với protein động vật trên cạn. Do
đó, sử dụng thòt cá tạp để chế biến thức ăn cho cá là hiệu quả và kinh tế.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×