Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP nguyên vật liệu tại Trng tâm kỹ thuật truyền hình cáp chi nhánh 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.14 KB, 62 trang )

LờI NóI ĐầU
Nghị quyết đại hội VI của đảng và nhà nớc đã đa đất nớc ta chuyển đổi từ
nền kinh tế cơ chế tập trung (quan niêu ,bao cấp)sang nền kinh tế thị trờng (kinh tế
mở)theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc .Do đó trong nhng
năm qua nền kinh tế nớc ta đã có nhng đột phá ,phát triển mạnh mẽ trong sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớcvới xu hớng hội nhập cùng nền kinh
tế thế giới .Đặc biệt trong nhng năm gần đây việt nam ta nhập AFTA-khu mậu
dịch tự do ASEAN là nơi mà hàng rào thuế quan dỡ bỏ ,mọi doanh nghiệp sẽ tự
do cạnh tranh, tự do buôn bán và khẳng định chính mình trong trờng khu vc cũng
nh trên trờng quốc tế .
Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nớc ,hệ thống kế toán việt
nam cũng có sự đổi mới tiến bộ đáng kểnhằm phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
đang phát triển. Cuối năm 2002 và đầu năm 2003 vùa qua hiệp hội kế toán kiểm
toán Việt Nam đã họp và bàn đệ trình Quố hội thông qua luật kế toán kiểm toán.
Nếu bộ luật này đợc thông qua thì các doanh nghiệp cũng nh giới chuyên môn sẽ
có những căn cứ sác đáng khi thực hiện công việc kế toán hayb kiểm toán. Đặc
biệt là kế toán vì kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong tổ
chức kinh tế tài chính, mỗi daonh nghiệp mỗi đơn vị cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nó là công cụ không thể thiếu để quản lý nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, những sản
phẩm có mẫu mã phù hợp, chất lộng tốt giá cả phải chăng sẽ là những sản phẩm
đứng vững và chiếm u thế hơn cả . Xuất phát từ những lý do đó mà những doanh
nghiệp nói chung và chung tâm kỹ thuật truyền hình cáp nói riêng luôn quan tâm
và tìm mọi biện pháp phù hợp, chính sách để hạn chế tối thiểu chi phí lắp đặt mà
vẫn khong ngừng nâng cao chất lợng chơng trình phát sóng truyền hình. Vì làm tốt
công tác tập hợp chi phí và tính giá thnàh sản phẩm sẽ giúp cho trung tâm nhìn
nhận đúng đắn thực chất quá trình sản xuất qua các thông tin chính xác kịp thời do
kế toán cung cấp, từ đó sẽ có những chiến lợc, jchính sách và các biện pháp nhằm
hạn chế đến mức tối thiểu chi phí và nâng cao chất lợng phát sóng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đó và qua thực tế
tìm hiểu, nghiên cứu tổ chức công tác tại trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp Việt


Nam chi nhánh số 4 thuộc đài truyền hình Việt Nam. Đợc sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong trung tâm cùng với sự chỉ bảo hớng
dẫn tận tình của cô giáo.Tôi xin chọn đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nguyên vật liệu nhập tại trung tâm kỹ thuật
truyền hình cáp chi nhánh số 4 làm chuyên đề thực tập của mình .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần
PhầnI: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nguyên vật liệu nhập tại doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nguyên vật liệu nhập tại doanh nghiệp.
Phần III: Môt số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán về tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nguyên vật liệu nhập tại doanh nghiệp.
2
Phần I . cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá
thành NVL nhập kho tại doanh nghiệp SX kinh doanh
A . sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành SP trong nền kinh tế thi trờng
I . ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành SP
Hiện nay đất nớc ta đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tếthị trờng. Để tồn tại
cùng nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ thì quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gay
gắt và quyết liệt. Bởi vậy một số doanh nghiệp, đơn vị SX muốn đứng vững và
phát triển trên thị trờng đòi hỏi sản phẩm của họ phải đạt 2 yêu cầu chiến lợc là
chất lợng sản phẩm và giá thành hợp lý. Để làm đợc điều này bộ phận lãnh đạo
doanh nghiệp luôn cần phải có những thông tin chính xác đầy đủ kịp thời về quá
trình SX từ khâu đầu vào đến khi xuất xởng tiêu thụ. Vì vậy tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành có ý nghĩa nrất lớn không chỉ đối với doanh
nghiệp và đối với cả nhà nớc và các tổ chức có liên quan.
Với doanh nghiệp : sễ cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời
giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn thực trạng SX từ đó có những chính sách

phù hợp nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành SP.
Với nhà nớc : Giúp nhà nớc nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc từ đó đa ra những chính sách đờng lối đúng đắn
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Nó còn có ý nghĩa đối với cơ quan thuế với bạn hàng, với đối tác làm ăn
II . Vai trò của kế toán trong việc tổ chức quản lý chi phí
tính giá thành SP
Với chức năng ghi chép tính toán và phản ánh một cách chính xác thờng
xuyên và liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự biến động của vật t tiền vốn
bằng thớc đo giá trị đem lại. Kế toán đã cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết
về chi phí và giá thành SP đáp ứng nhu cầu quản lý.
3
Vì vậy trong quản lý ngời ta thờng sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau,
nh kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhất có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành SP nói riêng.
B . Cơ sở lý luận của công tác tổ chức tập hợp chi phí
và tính giá thành SP
I . Chi phí và phân loại chi phí
1 . Khái niệm chi phí :
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá và một số chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động SX kinh doanh trong một thời kỳ nhất định .
Để các hoạt động SX kinh doanh đợc tiến hành thì doanh nghiệp phải có 3
yếu tố cơ bản là :
- T liệu lao đọng nh nhà xởng máy móc thiết bị và các TSCĐ khác .
- Đối tợng lao động nh nguyên nhiên vật liệu .
- Lao động của con ngời .
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị SP lao vụ dịch vụ
đáp ứng nhu cầu XH.
Nh vậy trong điều kiện kinh tế hàng hoá và cơ chế hoạch toán kinh doanh

thì chi phí là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật háo và lao động sống
cần thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ để tiến hành SX kinh
doanh.
2 . Phân loại chi phí .
2 . 1 . Phân loại chi phí theo tính chất nội dung kinh tế của chi phí .
Theo các này các khoản chi phí nói chung có tính chất kinh tế đợc xếp
chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùnh vào
những mục đích gì trong SX kinh doanh và đợc chia thành 5 yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phụ tùng thay thế
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả trích BHYT,
4
BHXH, KPCĐ của công nhân
- chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng trong SX kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ chi phí dùng cho hoạt đoọng SX kinh
doanh nằm ngoài 4 yếu tố nêu trên .
2 . 2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng .
- Theo cách phân loại này của doanh nghiệp mà nó chia ra các khoản mục
chi phí khác nhau .
*Đối với doanh nghiệp SX chi phí chia ra các khoản mục :
- Nguyên liệu vật liệu chính.
- Vật liẹu phụ.
- Tiền lơng của công nhân SX.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Khấu hao máy móc thiết bị .
- Chi phí quản lý phân xởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp thiệt hại trong SX .

* Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch
- Chi phí vật liệu
- Chi phí tiếp khách .
- Tiền lơng công nhân viên .
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Khấu hao TSCĐ
- Phân bổ công cụ dụng cụ.
- Chi phí tiền điện nớc
- Chi phí vệ sinh.
- Chi phí nhiên liệu
- Chi phí sửa chữa
- Chi phí trực tiếp khác
5
* Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải :
- Chi phí nhiên liệu .
- Chi phí vật liệu .
- Chi phí tiền lơng lái xe, phụ xe.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Khấu hao phơng tiện vận tải
- Chi phí trực tiếp khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Phân biệt chi phí với chi tiêu
ở doanh nghiệp cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu đây là 2 khái
niệm không hoàn toàn giống nhau. Có trờng hợp chi phí không phải là chi tiêu
hoặc chi tiêu không phải là chi phí.
- Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm : Chi tiêu cho quá trình mua
hàng, qúa trình SX kinh doanh
- Chi tiêu cho quá trình mua hàng nh nguyên vật liệu, hàng hoá còn chi tiêu
cho quá trình SX kinh doanh làm cho các khoản chi phí trong kinh doanh tăng lên
- Chi phí của doanh nghiệp gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc bị tiêu

hao hêt trong quá trình SX .
- Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm
hiểu bản chất cũng nh phạm vi và phơng pháp hoạch toán chi phí SX. Về bản chất
chi phí SX ở các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau là
giống nhau. Thực chất chi phiSX ở doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tợng tính giá nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình SX kinh
doanh.
II . Gía thành và phân loại giá thành .
1 . Khái niệm giá thành :
6
Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện hoạch toán kinh doanh độc lập sao
cho đạt hiệu quả cao nhất đảm bảo phơng pháp hoạch toánlấy thu bù chi để có lợi
nhuận. Muốn vậy thì bên cạnh hàng loạt biện pháp khác nhau thì biện pháp hạ giá
thành là biện pháp lâu dài. Vậy giá thành SP là toàn bộ chi phí SX và chi phí ngoài
SX tính cho một khối lợng SP hoặc một đơn vị SP đã hoàn thành .
Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với SX hàng hoá nó vừa mang
tính chất khách quan lại vừa mang tính chất chủ quan . Với t cách là một phạm trù
kinh tế thì nó mang tính chất khách quan bởi vì sự chuiyển dịch giá trị SX và lao
động sống đã hao phí vào SX là tất yếu. Gái thành lại là lợng tính toán là chỉ tiêu
có sự thay đổi nhất định . Chính vì vậy mà nó có đặc điểm chủ quan đợc thể hiện
nh sau :
- Tính giá thành các khoản mục chi phí mà thực chất là lao động thuần tuý
của XH nh giá trị của lao động sống tạo ra, khoản phải nộp cấp trên, thuế nhà
đất
- Việc áp dụng các nguyên tắc định gía khi biểu hiện hao phí bằng hình
thức tiền tệ .
Bên cạnh đó giá thành còn là chỉ tiêu kinh tế tổnh hợp phản ánh toàn bộ
chất lợng SX kinh doanh, quản lý tài sản của doanh nghiệp .
2 . Phân loại giá thành .
Để giúp cho việc nghiên cứu và quả lý giá thành đợc tốt kế toán cần phải

phân biệt các loại giá thành khác nhau.
2 .1 . Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá kế hoạch là giá thành SP đợc tính trên cơ sở chi phí SX kế hoạch và
sản lợng kế hoạch giá thành kế hoạch là chỉ tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Là giá thành SP tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị SP, là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả tài sản vật t lao động nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh .
7
- Giá thành thực tế là giá thành SP đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí SX
thực tế đã phát sinh và đợc tập hợp trong một thời kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể
thanh toán đợc sau khi kết thúc quá trình SX kinh doanh đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh tình hình thực hiện SX kinh doanh của doanh nghiệp .
2 .2 . Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Xét về mặt hoạch toán và theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì
giá thành SP dịch vụ có 2 loại :
- Giá thành SX hay còn gọi là giá thành công xởng là toàn bộ hao phí cuỉa
các yếu tố dụng tạo SP dịch vụ nh chu phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC
- Giá thành tiêu thụ là toàn bộ chi phí thực tế của một số SP dịch vụ đã tiêu
thụ của doanh nghiệp nh giá thành công xởng, chi phí bán hàng chi phí quản lý
doanh nghiệp
ý nghĩa : Giá thành SX thực tế phục vụ ghi sổ khi nhập kho xuất kho thành
phẩm còn giá thành tiêu thụ đợc sử dụng để tính toán, xác định kết quả kinh
doanh.
III . Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành l;à những lợng thành phẩm công việc hoặc lao vụ
dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị của nó, căn cứ
vào tính chất cung cấp và sử dụng các loại SP lao vụ dịch vụ .Nêu SX đơn chiếc thì
từng SP từng loại công việc là đối tợng tính giá thành, Nếu SP có nhiều loại với

khối lợng lớn thì mỗi loại SP khác nhau đợc coi là một đối tợng tính giá thành
Quy trình công nghệ SX cũng ảnh hởng rất lớn đến đối tợng tính giá thành .
Nếu quy trình giản đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ là đối tợng hoàn thành ở giai
đoạn cuối của quy trình công nghệ. Nếu quy trình SX phức tạp thìđối tợng tính giá
thành là từng chi tiết bộ phận SP hoàn thành và thành phẩm đã hoàn chỉnh .
Việc xác định đối tợng tính giá thành đúng phù hợp diều kiện
giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán các bảng tính giá và tính giá thành SPtheo
từng đối tợng cần phải quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
8
IV . Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
- Ghi chép và phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trìnhSX kinh doanh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SX kinh doanh ở từng bộ phận
trong doanh nghiệp .
- Đối chiếu so sánh theo định kỳ ở từng khâu từng bộ pjận với ghi phí thực
tế để tìm các nguyên nhân gây thiệt hại lãng phí để kịp thời tìm biện pháp điều
chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí SX hạ giá thành SP làm tăng tiêu thụ và tăng khẳ
năng cạnh tranh trên thị trờng
- Tính toán đầy đủ kịp thời giá thành SP gồm các chi phí SX và chi phí tiêu
thụ SPlàm cơ sở để tính hiệu quả kinh dopanh của doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ số liệu cho việc phân tích hoạt động kinh doanh và lập
báo cáo kế toán .
C . Nội dung kế toán tập hợp chi phí tính giá thành
I . Kế toán tập hợp chi phí
1 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu .
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụnh TK 621- tài
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng tập hợp chi phí .
Bên nợ : Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho SX kinh doanh.

Bên có : - Trị giá phế liệu thu hồi
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyuên vật liệu vào TK có liên quan .
+ TK 621 không có số d cuối kỳ
1 .1 . Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
(1) Trong kỳ kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ sử dụng trực tiếp vào SX kinh doanh kế toán ghi :
9
Nợ TK621 : CPNVLTT
Có TK 152 : Nguyên liệu vật liệu.
(2) Trơng hợp nguyên vật liệu xuất sử dụng cho SX kinh doanh nhng không hết
nhập lại kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Nguyên liệu- Vật liệu .
Có TK 621 : CPNVLTT.
(3) trờng hợp nguyên vật liệu mua về cha nhập kho mà sử dụng ngay kế toán căn
cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền ghi :
Nợ TK 621 : CPNVLTT
Nợ TK133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK112 : Tiền gửi ngân hàng .
Có TK 331 : Phải trả ngời bán.
(4) Cuối kỳ hoạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154 : Chi phí SX kinh doanh dở dang
Có TK 621 : CPNVLTT
1.2. Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(1) Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp tồn kho cuố kỳ trớc, cuối kỳ này và
nguuyên vật liệu nhập trong kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 621 : CPNVLTT
Có TK 611 : Mua hàng
(2) Trờng hợp NVL sử dụng không hết nhập lại kho :

Nợ TK 611 : Mua hàng
Có TK 113 : CPNVLTT
(3) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNVLTT vào giá thành SX ghi :
Nợ TK 631 : Giá thành SX
Có TK 113 : CPNVLTT
2 . Chi phí nhân công trực tiếp
10
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
SX sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ nh tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Cụ thể chi phí nhân công trực tiếp gồm:
- Tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp lơng.
- Các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do ngời sử dụng
lao động chịu và và đợc tính vào chi phí SX kinh doanh theo tỷ lệ nhất định
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp ké toán mở TK 622 CPNCTT tài
khoản này đợc mở trực tiếp cho từng đối tợng và không sử dụng cho các hoạt động
thơng mại, không phản ánh các khoản trả về tiền lơng, các khoản phụ cấp cho
công nhân viên xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
+ Bên nợ : CPNCTT tham gia hoạt động SX kinh doanh gồm tiền lơng, tiền công
lao động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định .
+Bên có : - Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK 154 Chi phí SX kinh doanh dở
dang . Hoặc bên nợ TK 631 .
- Giá thành SX ( phơng pháp kiểm kê định kỳ )
+ TK 622 không có số d cuối kỳ .
- Trình tự hoạch toán :
2.1 . Chi phí tiền l ơng và các khoản phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp SX ký
kế toán ghi :
Nợ TK 622 : CPNCTT
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên .
2 .2 . Tr ờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích tr ớc tiền l ơng, tiền công nghỉ

phép của công nhân trực tiếp SX thì cung đ ợc tính là CPNCTT kế toán ghi :
Nợ TK 622 : CPNLTT
Có TK 335 : chi phí phải trả.
2 .3 . Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp SX kế toán ghi :
Nợ TK 622 : CPNCTT
Có TK 338 :phải trả phải nộp khác
11
2 . 4 . Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các khoản trích
theo l ơng :
Nợ TK 154 : CPSXKD dở dang
Có TK 622 : chi phí nhân công trục tiếp
2 . 5 . doanh ngiệp áp dụng ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631 : Giá thành SX
Có TK 622 : CPNCTT
3 . Chi phí SX chung
Chi phí SX chung là những khoản chi phí quản lý phân xởng khấu hao
TSCĐ và những chi phí khác có liên quanđến đối tợng chịu phí.
Để theo dõi các khoản chi phí SX chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
SX chung (CPSXC)
Bên nợ : Chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Bên có :- các khoản giảm CPSXC
- Kết chuyển CPSXC vào bên nợ TK 154
+TK 627 không có số d cuối kỳ và không sử dụng cho các hoạt động thơng mại
TK 627 có 6 TK cấp 2 :
- TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272 : Chi phí vật liệu .
- TK 6273 : Chi phí dụng cụ SX
- TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277 : Chi phí dịch vụ bán hàng, mua hàng
- TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác .

Phơng pháp hoạch toán
(1) Khi phân tích tiền lơng tiền công các khoản phải trả cho nhân viên kế toán
ghi :
Nợ TK 627(6271) : CPSXC
Có TK 334 : phải trả cho nhân viên
(2) Trích BHXH, BHYT, KCCĐ
Nợ TK 6271 : CPSXC
12
Có TK 338 : Phải trả khác
(3) Hoạch toán chi phí vật liệu.
Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho phân xởng căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi :
Nợ TK 6272 : CPSXC
Có TK 152 : Nguyên vật liệu
(4) Khi xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuấy kho kế toán ghi :
Nợ TK 6273 : CPSXC
Có TK 153 : Công cụ dụng cụ
(5) Khi xuất dùng công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần :
Nợ TK 142 : chi phí trả trớc
Có TK 153 : Công cụ dụng cụ
Khi phân bổ
Nợ Tk 627 : CPSXC
Có Tk 142 : Chi phí trả trớc .
(6) Trích khấu hao TSCĐ .
Nợ TK 6274 : CPSXC
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
(7) Chi phí điện nớc điện thoại, thuê nhà xởng .
Nợ TK 627 : CPSXC
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 335 : Chi phí phải trả .

Có TK 111 : Tiền mặt
Có Tk112 : Tiền gửi ngân hàng
(8)- Khi trích hoặc trích dần sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 627 : CPSXC
Có TK 142 : Chi phí phải trả hoặc trả trớc
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐTT phát sinh
Nợ TK 142 : CPTrả trớc
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
13
Có TK 331 : Phải trả ngời bán
Có TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
(9) Phát sinh các khoản giảm chi phí kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 : CPSXC
(10) Cuối kỳ kết chuyển vào các tài khoản liên quan
Nợ TK 154 : CPSX kinh dong dở dang
Có TK 627 : CPSXC
4 . Tập hợp chi phí SX
Các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC đợc tổng hợp vào bên nợ TK 154 Chi
phí SX kinh doanh dở dang. TK 154 đợc mở theo dõi chi tiết cho từng nghành SX
từng nơi phát sinh chi phí .
Kết cấu TK 154 Chi phí SX kinh doanh dở dang
Bên nợ : - Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ
Bên có : - Trị giá phế liệu thu hồi SP hỏng không sửa chữa đợc
- Trị giá nguyên vật liệu nhập lại kho
- Giá trị thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập vào kho
- Kết chuyển chi phí SX Kinh doanh dở dang đầu kỳ

+ Số d cuối kỳ
Bên nợ : Phản ánh chi phí SX kinh doanh dở dang cuối kỳ
Sơ đồ kế toán chi phí SX và tính giá thành
TK 154
TK 621 TK138,152
CPNVLTT Trị giá SP hỏng bắt bồi
Thờng phế liệu thu hồi
14
TK 622 TK155,152
CPNCTT Giá thành thực tế SP hoàn
thành nhập kho
TK 627 TK 632
CPSXC Giá thành thực tế SP gửi
bán không qua kho
TK152,821
Gía thành thực tế SP hoàn
thành bán ngay
D cuối kỳ
II . Ph ơng pháp tính giá thành là ph ơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chiphí
SX kinh doanh đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá
thành SX kinh doanh và giá thành của đơn vị SP dịch vụ đã hoàn thành theo đối t-
ợng tính giá thành.
1 . Ph ơng pháp tính giá thành đơn giản .
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tợng tập hợp chi
phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với nhau trong kỳ báo cáo quy trình công
nghệ SX giản đơn nh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, khách sạn
2 . Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .
Đối với doanh nghiệp tính giá thành theo theo đặt hàng thì kế toán tiến hành
tập hợp chị phí SX theo từng đơn đặt hàng. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí choc
ca sdoanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt

hàng không kể số lợng nhiều hay ít. Quy trình công nghệ SX giản đơn hay phức
tạp. Kế toán mở sổ cho đơn đặt hàng một bảng tính giá thànhhàng tháng căn cứ
vào số chi tiết tập hợp chi phí
SX theo từng đơn đặt hàng để ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó.
15
16
Phần II
Thực trạng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành SP tại trung tâm Kỹ Thuật Truyền Hình Cáp
Chi nhánh 4
I . Đặc điểm tình hình chunh của trung tâm Kỹ Thuật Truyền Hình Cáp
Việt Nam chi nhán 4.
1. Quy trình hình thành và phát triển
Trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp thuộc đài truyền hình Việt Nam có trụ
sở tại 844 đờng Đê La Thành quận Đống Đa Hà Nội. Đợc thành lập ngày
07-09-1970 với tên gọi là Đài Truyền Hình Việt Nam trong những năm đầu mới
thành lập điều kiện còn hạn chế nh : máy móc, thiết bị, đờng truyền (chất lợng
phát sóng) gặp rất nhiều khó khăn
Đến ngày 15-09-1995 Truyền Hình Cáp ra đời đã tăng khả năng truyền đạt
thông tin tới từng hộ gia đình một cách thiết thực hơn bằng công nghệ hiện đại
hơn thay thế dần các loại hình khác nh : Trảo Parabol, ăng ten, một số loại hình có
chất lợng phát sóng kém hơn dần dần bị thay thế ..
Ngày 01-06-2005 chi nhánh số 4 đợc thành lập có địa điểm tại 16 Thuỵ
Khuê- Tây Hồ Hà Nội. Chi nhánh có khu vực quản lý chiếm 1/4 thành phố Hà
Nội . Với đội ngũ nhân viên quản lý nhiệt tình, nhiệt huyết với công việc, tay nghề
đợc đào tạo cao,trung tâm có 50 công nhân viên trong đó có 05 kỹ s, 35 kỹ thuật
viên
Đa số kỹ thuật viên đợc đào tạo chuyên sâu có tay nghề có lòng nhiệt huyết
với công việc .
Về mặt quản lý SX công tác kế toán, thống kê, quản lý vật t tiết kiệm chi

phí SX trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trung tâm đã phát huy sức mạnh tập
thể khai thác những khả năng vốn có của mình để đẩy mạnh quá trình SX kinh
doanh ngày càng phát triển VCTV mang cả thế giới đến ngôi nhà của bạn
17
2. Đặc điểm SX kinh doanh và tổ chức quản lý ở trung tâm
2.1 . Đặc điểm SX
SP chủ yếu của trung tâm là nguyên vật liệu nhập và một số phụ ting thay
thế.
2.2 . Tổ chức quản lý kinh doanh .
- Giám đốc công ty tổ chức điều hành chung lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp
các phòng ban, phònh tổ chức, phòng kế toán, phòng hành chính. Giám đốc là ng-
ời chịu trách nhiệm về mọi mặt SX kinh doanh với nhà nớc.
- Phòng kinh doanh: chỉ đạo trực tiếp về mặt SX kinh doanh của công ty
- Phòng kế toán : Theo dõi tình hình tài chính nguồn vốn, luân chuyển vốn,
tình hình SX kinh doanh tiêu thụ, giá thành SX tổng hợp số liệu và phan tích tình
hình kinh doanh để cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc.
- Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu mở rộng các mạng và có những đề xuất kịp
thời để có những thông tin tới từng hộ gia đình.
- Phòng hành chính : Giải quyết các công tác hành chính, cung cấp thông
tin chủ trơng của ban lãnh đạo tới các bộ phận liên quan
- Ban kho : Chịu trách nhiệm cung cấp, bảo quản vật t cho quá trình kinh
doanh của công ty .
Các phòng ban phân xởng có liên quan mật thiết để cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời cho giám đốc.
3. Tình hình chunh của công tác kế toán
3.1 . Hình thức kế toán chúng từ ghi sổ và áp dụng phơng pháp hoạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
Trung tâm áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và áp dụng phơng
pháp hoạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
18

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp Sổ thẻ kế toán
Sổ quỹ chứng từ gốc chi thiết
Sổ dăng ký Chứng từ ghi
chứng từ ghi sổ sổ
Sổ thẻ kế toán Sổ thẻ kế
chi tiết toán chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chứng từ
gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi số sau đó đợc
dùng để ghi lên sổ cái cái chứng từ gốc sau khi đợc lập chúng từ ghi sổ đợc dùng
để ghi vào các sổ kế toán.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính tổng số phát sinh nợ và phát sinh có số
d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng phát sinh .
19
Sau khi đối chiếu khớp với số liệu của sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( lập
từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính. Việc ghi chép
trên các bảng kê sổ sách và lên các chứng từ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
này đã đảm bảo cho việc hoạch toán đầp đủ kịp thời và chính xác.
3.2 . Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán :

Kế toán trởng
Kế Kế toán Kế Kế toán Thủ Nhân
toán vật t toán giá quỹ viên
thanh và tiền thành kinh
toán TSCĐ lơng và tế
tổng
hợp
- Nhiệm vụ của bộ máy kế toán là tổ chức thực hiện kiểm tra thực hiện toàn
bộ công tác kế toán của công ty giúp ban lãnh đạo tổ chức thông tin kinh tế, phân
tích hoạt động kinh tế hớng dẫn thực hiện chế độ ghi chép chế độ quản lý kinh tế
tài chính.
- Kế toán trởng : chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các công việc
do các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc, nhà
nớc về các thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán thanh toán : Thoe dõi, thanh quyết toán với ngời mua và ngời bán,
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán vật t TSCĐ : theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho và tính khấu
hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng : Theo dõi thanh toán lơng cả cán bộ công nhân viên
trong công ty và các khoản trích nộp theo lơng .
20
- Kế toán giá thành và tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh
theo từng đối tợng và theo dõi tiêu thụ SP và doanh thu tiến hành tổng hợp số liệu
bà lập báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ : Theo dõi tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt.
- Nhân viên kinh tế : Làm nhiệm vụ thhóng kê theo dõi bảng chem. công,
phiếu giao nộp SP Sau hi tổng hợp các thông tin cho bộ phận kế toán.
II . Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành SP
1 . Công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành SP

1.1 . Chi phí và phân loại chi phí.
a . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Nguyên vật liêu chính : Gồm dây cáp RG11, cáp quang, khuếch đại
- Nguyên vật liệu phụ : Gồm dây cáp, Jack F5, F6, Cầu nối F5
b. Chi phí nhân công trực tiếp
- Tiền lơng : Lơng SP cho công nhân trực tiếp lắp đặt, SX, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp thiệt hại, lơng ca 3 .
- Các khoản trích nộp : BHYT, BHXH, KPCĐ.
c. Chi phí SX chung :
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ cho phân xởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xởng.
- Chi phí bằng tiền khác.
21
1 . 2 . Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc, bảng Bảng kê tài khoản
tổng hợp chứng từ 621,622,627
gốc, bảng phân bổ 154
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Tính kết quảSXKD
chứng từ ghi giá vốn hàng bán,
sổ giá thánh
Sổ cái Báo cáo tài chính
1.3 . Lập kế hoạch giá thành và tổ chức theo dõi.
Cuối mỗi kỳ dựa vào những số liệu cần thiết kế toán lập phân định mức chi
phí SP làm cơ sở cho kỳ sau .
Trích bảng định mức chi phí 3 loại SP nguyên vật liệu nhập
- Dây cáp
- Jack tivi
- Jack F5
Ba loại SP nay đợc nhập vào quý 4 năm 2005.
Trung tâm KT- Truyền Hình Cáp Việt Nam

22
Bảng định mức chi phí
Quý IV Năm 2005
Đơn vị : Đồng
stt
Tên SP
Khoản mục chi phí
Dây cáp Jack tivi Jack F5
01 CPNVLTT 5200 4000 2600
02 CPNCTT 2000 1600 1050
03 Chi phí SX chung 1300 900 650
Tổng 8500 6500 4300
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập
(Họ và tên) (Họ và tên) (Họ và tên)
2 . Kế toán tập hợp chi phí
23
2.1 . Tài khoản sử dụng
Trung tâm áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong kế toán hàng tồn
kho để tổ chức kế toán tổng hợp chi phí
- TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
- YK 627 : chi phí SX chung
TK 627 có 6 TK cấp 2 :
- TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272 : Chi phí vật liệu
- TK 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ SX
- TK6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
- TK 154 : Chi phí SXKD dở dang

Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí phát sinh nh vật
t (phiếu xuất kho ), tiền lơng (bảng tính lơng ), khấu hao TSCĐ( bảng tính khấu
hao TSCĐ), tiền mặt ( phiếu chi), tiền gửi ngân hàng( giấy báo nợ) Kế toán lập
từ hoạch toán ban đầu cho từng đối tợng chi phí
2 .2 . Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình SX kinh
doanh, tỷ lệ vật liệu thờng chiếm 90 95 % trong quá trình SX kinh doanh lắp
đặt, giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình SX kinh doanh tạo nên giá trị của SP
Loại vật liệu thờng đợc sử dụng là dây cap RG11, day cáp , bộ chia, Jack F5
, Jack tivi, nhiên liệu
Căn cứ vào hoá đơn ngời bán kế toán lập phiếu nhập kho . Khi cần xuất
nguyên vật liệu để SX kế toán sẽ ghi phiếu xuất kho đơn giá các nguyên vật liệu
xuất dùng đợc tính theo phơng pháp giá hoạch toán :
Giá thực tế vật Giá hoạch toán vật
Liệu xuất dùng = liệu xuất dùng x Hệ số giá
24
Hệ số nguyên vật liệu đợc tính bằng công thức :

Giá trị thực tế NVL Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá trị hạch toán NVL + Giá trị hạch toán NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Cuối kỳ kế toán vật t căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho lập chứng
từ ghi sổ đồng thời lập bảng kê TK 152, 153 . Căn cứ vào bảng kê để lập bảng
phân bổ vật liệu, công cụ gửi cho kế toán để tính giá thành SP
VD : Vật liệu dây cáp RG 11
- Tồn kho kỳ : 500 m
- Nhập trong kỳ : 22500 m
- Giá hạch toán là : 2300 đ/m

- Giá thực tế : 2323 đ/m
500 x 2323 + 22500 x 2323
Do đó hệ số giá là = = 1,01
500 x 2300 + 22500 x 2300
Vậy giá thực tế xuất kho là 2300 x 1,01 = 2323 đ/m dây cáp
trích dẫn một số phiếu xuất kho nguyên vật liệu qua kho theo giá
hạch toán tháng 12- 200
25

×