Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Các trợ động từ - modal verbs ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.85 KB, 35 trang )


Các trợ động từ - modal
verbs
Phần này mình tham khảo trong sách "Ngữ pháp tiếng Anh" của
Lê Dũng. Hơi dài dòng cho câu hỏi của trangdaubo. Bạn tham
khảo thử xem nhé!

Mọi người giúp mình thêm nha!

Trợ động từ (Auxiliary verbs) là một loại động từ giới hạn đặc
biệt, bao gồm 12 động từ (be, have, do, shall, can, may, must,
ought to, need, dare và used to) ; trong đó 9 động từ sau (từ
shall trở đi) còn được gọi là động từ khiếm khuyết (defective
verbs) vì chúng không đủ các hình thức hiện tại và quá khứ phân
từ như be, have, do. Các động từ khiếm khuyết còn được gọi là
động từ tình thái (modal verbs) vì chúng dung để chỉ phương
thức, thái độ hành động của chủ ngữ. Tuy nhiên, tất cả 12 trợ
động từ đều có chung một tính chất là trợ giúp các động từ chính
để thành lập các thì, thái và cách.

She is working.
He didn’t come.
They have finished.

Is, didn’t, have: là những trợ động từ không mang nghĩa rõ rệt và
dung để giúp chia các thì.
working, come, finished: là những động từ chính

Các động từ “do, be, have” ngoài chức năng là trợ động từ còn có
thể làm động từ giới hạn và không cần trợ động từ đi kèm.


Ví dụ:
Động từ giới hạn:
Mary does her homework everyday.
Mary was a pretty girl.
Mary has a doll.

Trợ động từ:
Does Mary understand her homework?
She was given a doll.
She has done her homework.

CAN: CÓ THỂ
Can được dung để chỉ khả năng có thể thực hiện một việc gì đó ở
thì hiện tại hoặc tương lai hoặc dùng để xin phép hoặc cho phép.

Ví dụ:
I can speak Japanese. [khả năng ở hiện tại]
(Tôi có thể nói được tiếng Nhật)
I can help you next week. [khả năng ở tương lai]
(Tuần đến tôi có thể giúp chị)
Can you swim?
(Anh có thể bơi được không?)
Can I go out? [xin phép]
(Em có thể đi ra ngoài được không?)
You can go. [cho phép
(Em có thể đi ra ngoài.)

Hình thức phủ định của can là cannot (nên viết dính liền nhau)
được tỉnh lược thành can’t (không thể)


Ví dụ:
You cannot park your car here.
You can’t park your car here.
(Anh không thể đỗ xe nơi đây.)
COULD: ĐÃ CÓ THỂ
Could là hình thức quá khứ của can, dung để chỉ khả năng có thể
làm một việc gì đó trong quá khứ.

Ví dụ:
When I was a child, I could run very fast.
(Khi tôi còn là một đứa trẻ, tôi [đã] có thể chạy rất nhanh.)

Could cũng có thể được dùng trong mệnh đề phụ do chi phối của
động từ quá khứ ở mệnh đề chính:
He tells me he can play the piano.
He told me he could play the piano.

Could: có lẽ, dùng để chỉ một việc có lẽ sẽ diễn ra trong tương lai
nhưng chưa chắc chắn:
I hear something coming. It could be John.
(Tôi nghe ai đó đang đi đến. Có lẽ là John.)

So sánh với:
I can see you tomorrow.
(Tôi có thể gặp anh ngày mai.) [khả năng có thể gặp được]
I could see you tomorrow.
(Có lẽ tôi sẽ gặp anh ngày mai.) [tôi chưa chắc chắn]

Could còn được dùng thay cho can khi người nói muốn diễn tả sự
mềm mỏng, lễ độ hơn:


Can I turn in my paper tomorrow?
Could I turn in my paper tomorrow?
(Em có thể nộp bài vào ngày mai được không?)

BE ABLE TO: CÓ THỂ, dùng thay cho can, could để chỉ khả
năng có thể làm một việc gì đó.

I can speak Japanese. = I am able to speak Japanese
(Tôi có thể nói được tiếng Nhật.)
I can finish this work next week. = I will able to finish this work
next week.
(Tôi có thể hoàn tất công việc này tuần đến)
When I was a boy, I could run very fast. = When I was a boy, I
was able to run very fast.
(Khi tôi còn nhỏ, tôi có thể chạy rất nhanh.)

Người ta dùng be able to để thay cho can ở thì hiện tại hoàn
thành và tiền quá khứ vì can không có các hình thức tương
đương ở hai thì này.

Tuy nhiên, could và was/ were able to không phải lúc nào cũng có
thể thay thế nhau được. Was/ were able to diễn tả sự đạt tới kết
quả thông qua một năng lực nào đó (attainment of something
through capacity), trong khi could chỉ diễn tả sự có thể (nhưng
chưa chắc đã thực hiện được) mà thôi.

John could swim halfway before he collapsed.
(John có thể bơi được nửa đường trước khi đuối sức.)
[câu này không rõ nghĩa vì “có thể” nhưng chưa chắc đã thật sự

thực hiện]

Phải nói:
John was able to swim halfway before he collapsed.
(John đã bơi được nửa đường trước khi đuối sức.)
MAY: CÓ THỂ, dùng để xin phép hoặc cho phép.

You may go now.
(Bây giờ anh có thể đi được rồi) [= cho phép]
May I come in?
[Tôi xin phép vào nhé?)

May còn được dùng để chỉ sự tiên đoán:
It may rain tomorrow.
(Ngày mai trời có thể mưa.)

Quá khứ của may là may have + quá khứ phân từ
It may have rained while we were gone.
(Có lẽ trời đã mưa trong khi chúng ta đi vắng.)

MIGHT: ĐÃ CÓ THỂ, là hình thức quá khứ của may khi dùng để
diễn tả sự xin phép hoặc cho phép.

John said that I might go with him.
(John đã nói rằng tôi có thể đi với cậu ấy.)

Khi dùng với nghĩa có lẽ để chỉ sự tiên đoán, might cũng được
dùng để chỉ sự tiên đoán ở hiện tại hoặc tương lai như may:

It might rain tomorrow.

(Ngày mai trời có thể mưa.)

Quá khứ của might trong trường hợp này là might have + quá
khứ phân từ:

It might have rained while we were gone.
(Có lẽ trời đã mưa trong khi chúng ta đi vắng.)

Hình thức tỉnh lược của may not là mayn’t và của might not là
mightn’t nhưng ít khi được sử dụng.
WILL: SẼ. Ngoài nghĩa sẽ để chỉ tương lai, sự liên kết giữa will
và chủ từ thường diễn tả thêm các nghĩa như sau:

1. I will: dùng để chỉ sự sẵn lòng, lời hứa, quyết tâm:
All right, I will pay you tomorrow.
(Được rồi, ngày mai tôi sẽ trả tiền cho anh.)

I won’t forget her birthday. I will send her a present.
(Tôi nhất định sẽ không quên ngày sinh nhật của cô ấy. Tôi sẽ
gởi tặng cô ấy một món quà.)

I will make this radio work.
(Tôi nhất định sẽ làm cho chiếc radio này hoạt động trở lại.)

2. You will: dùng để diễn tả mệnh lệnh của người nói, tương
đương với must:
You will work here under Mr. Jenkinson.
(Anh phải làm việc ở đây dưới quyền ông Jenkinson.)

Chú ý: Nếu chỉ muốn thông báo chứ không phải ra lệnh, thông

thường người nói dùng với hình thức v-ing:

You will be working here under Mr. Jenkinson.
(Anh sẽ làm việc ở đây dưới quyền ông Jenkinson.)

3. Will you? nhé, dùng để diễn tả lời mời:
Will you have some more tea?
(Chị dung thêm trà nhé?)
Will you sit down?
(Xin mời anh ngồi.)

Chú ý: Nếu chỉ muốn tìm kiếm thông ty chứ không phải là lời mời,
chúng ta nói:

Will you be sitting down?
(Anh sẽ ngồi xuống chứ?)

4. Will you… (please)? Xin anh vui lòng…, dùng để diễn tả
yêu cầu:
Will you close the door, please? = Will you please close the
door?)
(Xin anh vui long đóng cửa lại.)
WOULD: là hình thức quá khứ của will:
I know he will be late.
I knew he would be late.

Ngoài ra, would còn có các cách dùng như sau:

1. Would like có nghĩa như want nhưng lễ độ hơn:
I would like to see her now.

(Tôi mong được gặp cô ấy bây giờ.)

2. Would you like ? dùng để diễn tả lời mời:
Would you like some more wine?
(Anh dùng thêm chút rượu nữa nhé?)

3. Would care có cùng nghĩa như trên nhưng chỉ dùng trong
câu nghi vấn và câu phủ định:
Would you care to see my pictures?
Would you care for some more wine?

4. Would rather và would sooner: thích hơn
I would rather go.
(Tôi thích đi hơn.)
He would rather stay here than go home.
(Cậu ấy thích ở lại đây hơn là về nhà.)
I would sooner read than watch television.
(Tôi thích đọc sách hơn xem truyền hình.)

Would rather có thể không có động từ theo sau khi chúng ta
muốn diễn tả ý một người thích người khác làm việc gì đó. Động
từ trong mệnh đề theo sau thường ở thì quá khứ, dù chúng ta
muốn diễn tả sự việc ở hiện tại hoặc tương lai:

I’d rather you went home now.
(Tôi thích anh đi về nhà bây giờ.)
Don’t come tomorrow. I’d rather you came next week.
(Ngày mai bạn đừng đến. Tôi thích bạn đến tuần tới hơn.)

SHALL: SẼ, dùng để diễn tả tương lai. Ngày nay, will thường

được dùng thay shall để diễn tả “sẽ” ở tất cả các ngôi. Tương tự
như will, ngoài nghĩa “sẽ” shall còn có những nghĩa khác như
sau:

1. Shall I/ we?: nhé?, dùng để diễn tả đề nghị hoặc hỏi ý
kiến:
Shall I wait for you?
(Anh sẽ đợi em nhé?)
Shall we go to the cinema tonight?
(Chúng ta đi xem phim tối nay nhé?)

2. I/ We shall dùng để diễn tả sự quyết tâm:
I shall do what I like. I shall go there if I want to.
(Tôi nhất định sẽ làm những gì tôi thích. Tôi quyết sẽ đi đến đấy
nếu thấy cần.)
We shall defend our country, whatever the cost may be.
(Chúng ta quyết sẽ bảo vệ đất nước của chúng ta với bất cứ giá
nào.)
SHOULD: là hình thức quá khứ của shall
She knows I shall write to her.
She knew I should write to her.

Should thường được dùng với các nghĩa sau đây:

1. Should: nên, dùng để diễn tả bổn phận hoặc lời khuyên:
You should pay your debt.
(Anh nên trả nợ.)
You shouldn’t tell lies.
(Anh không nên nói dối)


Người nói có thể nhận thức bổn phận nhưng ngược lại, có thể
không thực hiện nó:
I should study tonigt, but I’m going to the movies.
(Tôi nên học bài tối nay, nhung tôi sẽ đi xem chiếu bóng.)

Bổn phận không được thực hiện trong quá khứ được dùng với
Should have + quá khứ phân từ (Lẽ ra thì nên):
I should have studied last night.
(Lẽ ra tối qua tôi nên học bài.) [nhưng tôi đã không học]

2. Should còn được dùng sau các động từ: suggest,
propose, recommend, advise, determine, agree, order,
command, song song với cách dùng động từ nguyên mẫu và
danh động từ:

Suggest: đề nghị
He suggested selling the house.
He suggested my selling the house.
He suggested that I should sell the house.

Propose: đề nghị
He proposed going to the cinema.
He proposed our going to the cinema.
He proposed that we should go to the cinema.

Determine: quyết định

×