Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.55 KB, 4 trang )

Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay

Qua kết quả điều tra cho thấy các
giống ca cao hiện nay chủ yếu là các
giống cho năng suất thấp, không hiệu
quả kinh tế, mức độ phân ly cao
(khoảng 50% không cho năng suất
hoặc năng suất rất thấp). Do người
dân thường có thói quen dùng hạt của
những trái trên cây có năng suất cao để nhân giống; trong khi ca cao là cây
giao phấn nên rất dễ có sự phân ly tạo ra những cá thể không tốt, năng suất
thấp. Do đó để nâng cao năng suất và chất lượng cây ca cao, các viện nghiên
cứu, trường đại học đã du nhập, khảo nghiệm để tìm ra giống ca cao thích
hợp với khí hậu và thổ nhưỡng Việt Nam.
Tính đến nay, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã có một
tập đoàn giống ca cao trên 60 giống, trong đó đã chọn được một số giống cho năng
suất cao có nhiều triển vọng.
Đặc tính chung: là một loại cây thân gỗ nhỏ, trong điều kiện tự nhiên cây cao từ 10
– 20 m. Đối với cây trồng cắt tỉa cành thường khống chế chiều cao cây trung bình
khoảng 5 – 7m, đường kính 10 – 18 cm. Ca cao sinh trưởng tốt dưới bóng che, do đó
có thể trồng ca cao xen một số loài cây kinh tế khác. Thời gian sinh trưởng của cây
có thể kéo dài từ 25 – 40 năm, thích nghi ở nhiệt độ 30 – 32
0
C, tối thiểu 18 –
21
0
C; ẩm độ thích hợp từ 70– 80%. Đây là loài cây mẫn cảm rõ với nhiệt độ, vũ
lượng và ẩm độ quá cao hay quá thấp. Cây có thể phát triển trên nhiều loại đất khác
nhau: đất triền dốc, đất cát, phù sa ven sông, nghèo dinh dưỡng nhưng có bóng che
và nguồn nước, độ pH từ 5 – 8, tối ưu khoảng 5,5 – 6,7. Được trồng phổ biến ở các
vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và một số tỉnh của miền


Tây Nam Bộ.

Những đặc tính chủ yếu của một số giống phổ biến hiện nay:
a) Giống CCL - 01: có nguồn gốc nhập nội từ Cu Ba năm 1978. Giống có
khả năng sinh trưởng tốt, tán rộng trung bình. Lá non của giống có màu hồng, lá
trưởng thành dài 37 cm, rộng 13,5 cm, dài cuống 1,9 cm. Quả màu xanh phớt tím, đầu
quả thắt eo mạnh, đuôi quả rất nhọn, vỏ quả sần sùi. Quả chín có trọng lượng trung
bình 811,6 g; số hạt/quả: 31,8; chỉ số quả: 27,1, hạt to trung bình, trọng lượng 1,16
g. Năng suất: 4,01 kg hạt khô/cây; 4,41 tấn hạt khô/ha, kháng được bệnh thối quả
(Phythopthora palmivora) ở mức độ trung bình. Thời vụ: trồng từ đầu đến giữa
mùa mưa. Thời gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11 – 12 và tháng 3 – 4 năm
sau.
b) Giống CCL – 03: được thu thập tại xã Hoà Khánh, tỉnh Daklak năm 1980.
Giống có khả năng sinh trưởng khoẻ, tán trung bình. Lá non màu hồng nhạt. Lá trưởng
thành dài 29 cm, rộng 12,7 cm, dài cuống 1,9 cm, vỏ quả màu xanh, thắt eo nhẹ, đuôi
quả tù. Quả chín có trọng lượng 700 g; số hạt/quả: 38,3; chỉ số quả: 22,3. Trọng
lượng hạt trung bình 1,17g. Năng suất: 3,54 kg hạt khô/cây; 3,89 tấn hạt khô/ha.
Giống có khả năng kháng cao với bệnh thối quả. Thời vụ: trồng từ đầu đến giữa
mùa mưa. Thời gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11 – 12 và tháng 3 – 4 năm
sau.
c) Giống CCL – 05: được thu thập từ huyện Cái Răng, tỉnh Tiền Giang năm
1980. Giống có thân, cành, khoẻ, tán dày. Lá non màu hồng nhạt. Lá trưởng thành
dài 30,6 cm, rộng 11,3 cm, dài cuống 1,7 cm. Quả có vỏ màu xanh, thắt eo nhẹ,
đuôi quả nhọn, vỏ sần sùi. Quả chín có trọng lượng trung bình 478 g; số hạt/quả:
38,7; chỉ số quả: 19,1. Trọng lượng hạt thuộc loại lớn 1,35 g có năng suất 3,26 kg
hạt khô/cây; 3,62 tấn hạt khô/ha, có khả năng kháng cao với bệnh thối quả. Thời
vụ: trồng từ đầu đến giữa mùa mưa. Thời gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11
– 12 và tháng 3 – 4 năm sau.
d) Giống CCL – 06: có nguồn gốc từ huyện Cái Răng, tỉnh Tiền Giang năm
1980 có khả năng sinh trưởng khỏe, tán dày, có lá màu đỏ thẫm. Lá trưởng thành dài

30,6 cm, rộng 11,3 cm, dài cuống 1,8 cm, quả có vỏ màu đỏ đậm, đầu quả thắt eo nhẹ,
đuôi quả nhọn, bề mặt vỏ ít sần sùi. Quả chín có trọng lượng 500g; số hạt/quả: 29;
chỉ số quả: 26,5, trọng lượng hạt 1,3g. Năng suất: 2,45 kg hạt khô/cây; 2,7 tấn hạt
khô/ha có khả năng kháng bệnh thối quả cao có thời vụ: trồng từ đầu đến giữa mùa
mưa. Thời gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11 – 12 và tháng 3 – 4 năm sau.
e) Giống CCL – 07: có nguồn gốc nhập nội từ Cu Ba năm 1978, giống
sinh trưởng khoẻ, tán dày. Lá non có màu đỏ đậm. Lá trưởng thành dài 31,5 cm, rộng
12,1 cm, dài cuống 1,5 cm, quả có vỏ màu xanh, thắt eo nhẹ, đuôi quả hơi tù, vỏ quả
ít sần sùi. Quả chín có trọng lượng trung bình 540g; số hạt/quả: 31,3; chỉ số quả:
28, trọng lượng 1,14 g. Năng suất: 4,46 kg hạt khô/cây; 4,9 tấn hạt khô/ha, có khả
năng kháng cao với bệnh thối quả. Thời vụ: trồng từ đầu đến giữa mùa mưa. Thời
gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11 – 12 và tháng 3 – 4 năm sau.
f) Giống CCL – 09’S: giống có nguồn gốc từ huyện Cái Răng, tỉnh Tiền Giang,
năm 1980, khả năng sinh trưởng khoẻ, tán dày. Lá non có màu hồng, lá trưởng thành
dài 33 cm, rộng 13 cm, dài cuống 1,9 cm. Quả màu xanh, đầu quả thắt eo nhẹ, đuôi
hơi tù, vỏ ít sần sùi. Quả chín có trọng lượng trung bình 930 g; số hạt/quả: 30; chỉ
số quả: 25,5. Hạt to, trọng lượng 1,34 g. Năng suất: 2,42 kg hạt khô/cây; 2,66 tấn
hạt khô/ha, đồng thời có khả năng kháng cao với bệnh thối quả. Thời vụ: trồng từ
đầu đến giữa mùa mưa. Thời gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11 – 12 và
tháng 3 – 4 năm sau.
g) Giống CCL – 10: Nguồn gốc: nhập nội từ Cu Ba năm 1978. Lá trưởng
thành dài 33,1 cm, rộng 12,8 cm, dài cuống 1,6 cm. Quả có vỏ màu xanh, thắt eo nhẹ,
đuôi quả tù, bề mặt vỏ ít sần sùi. Quả chín có trọng lượng 590g; số hạt/quả: 34,2;
chỉ số quả: 22,5. Trọng lượng hạt 1,3g. Năng suất rất cao: 5,14 kg hạt khô/cây;
5,65 tấn hạt khô/ha, kháng cao với bệnh thối quả. Thời vụ: trồng từ đầu đến giữa
mùa mưa. Thời gian thu hoạch chính vào 2 đợt: tháng 11 – 12 và tháng 3 – 4 năm
sau

×