Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều tra tình hình chăn nuôi bò ở các nông hộ tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.48 KB, 5 trang )







Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 2 số 1/2004

điều tra tình hình chăn nuôi bò ở các nông hộ
huyện MĐrăk tỉnh đăk Lăk
A survey on cattle production in households in MDrak district, Daklak province

Nguyễn Tuấn Hùng
1
, Đặng Vũ Bình
2

Summary

A survey on cattle production of 240 households in MDrak district (Daklak
province) was carried out from December 2001 to June 2002. Results showed that all cattle
were kept either as breeding stock or for meat production. The average household herd was
12.93 heads with more than 70% cattle in those households having 11 heads or above. The
crossbred Lai Sin accounted for 36.64% of the total cattle population, which was higher
than the average rate of Lai Sin in the whole country. Households with big herd sizes
applied extensive systems, employing herding labor but with minimal investment per head
of cattle. Meanwhile, smaller cattle holders applied semi-intensive systems using family
labor with more investment per head of cattle for feed supplements in addition to grazing.
The total investment varied from 10 to 150 million VND per cattle holder, depending on
the herd size.


Key words : Cattle, household


1
Khoa Nông Lâm Trờng Đại học Tây Nguyên
2
Trờng Đại học Nông nghiệp I
1.
Đặt vấn đề

Tỉnh Đăk Lăk có diện tích 19.599 km
2
,
chiếm gần 6% tổng diện tích tự nhiên của
cả nớc - bao gồm 18 huyện và thành phố,
dân số 2.003.520 ngời, mật độ trung bình
102,23 ngời/km
2
.
Là một tỉnh nằm trong vùng sinh thái
khí hậu đặc thù Tây Nguyên, Đăk Lăk có
đồng cỏ tự nhiên rộng và đa dạng. Đây
chính là thế mạnh để phát triển chăn nuôi
đại gia súc. Tính đến cuối năm 2002, đàn
bò của tỉnh là 94.845 con (Cục Thống kê
tỉnh Đăk Lăk, 2003). Thu nhập về chăn nuôi
bò đang giữ một vai trò quan trọng trong
kinh tế nông hộ của Đăk Lăk, đặc biệt là tại
huyện MĐrăk - một huyện có nhiều tiềm
năng nuôi bò của tỉnh. Để có thể căn cứ xây

dựng các chơng trình phát triển chăn nuôi,
chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát tình
hình chăn nuôi bò ở các nông hộ trong
huyện MĐrăk, tỉnh Đăk Lăk.
2.
Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là các nông hộ
chăn nuôi bò trên địa bàn huyện MĐrăk, tỉnh
Đăk Lăk.
Huyện MĐrăk có diện tích 1.348 km
2

nằm ở phía Đông của tỉnh Đăk Lăk không
chỉ chịu tác động của khí hậu cao nguyên
mà còn bị chi phối bởi khí hậu vùng duyên
hải miền Trung, nên mùa khô ngắn hơn các
vùng khác. Dân số của huyện năm 2002 là
55.570 ngời; mật độ dân số thấp nhất so
với các huyện khác trong tỉnh (41,22
ngời/km
2
); thu nhập nông lâm nghiệp

56







chiếm 69,76% so với tổng thu nhập. Đàn bò
của huyện có 16.850 con chiếm 17,77%
tổng đàn bò của tỉnh Đăk Lăk (Cục Thống
kê tỉnh Đăk Lăk, 2003).

MĐrăk là vùng đất phi bazan không
thích hợp với các loại cây có giá trị cao nh
cà phê, cao su..., nhng lại có đồng cỏ tự
nhiên rộng và đa dạng. Hơn nữa mùa ma
ngắn nên ít gặp khó khăn về mùa vụ thức ăn
cho bò. Chính vì vậy mà MĐrăk là vùng quy
hoạch phát triển chăn nuôi bò thịt của tỉnh,
đến năm 2010 dự kiến sẽ đạt 35.000 con, tỷ lệ
bò lai đạt 70-80% (Viện Quy hoạch và Thiết
kế nông nghiệp, 2000; ủy ban nhân dân
tỉnh Đăk Lăk, 2001). Từ năm 1995, Trung
tâm bò giống MĐrăk thuộc Công ty Chăn
nuôi tỉnh đã tiến hành chơng trình cải tạo
đàn bò địa phơng và tỷ lệ bò lai đã đạt
khoảng 30-40%.
2.2.

Phơng pháp nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng
12/2001 đến tháng 6/2002, chúng tôi đã
tiến hành điều tra 240 hộ theo cách bốc
thăm chọn mẫu tại 12 xã thuộc huyện.
Việc điều tra đợc thực hiện theo phiếu

điều tra có chủ đề. Các nội dung điều tra
chủ yếu bao gồm: quy mô chăn nuôi, cơ
cấu đàn và cơ cấu giống, phơng thức chăn
nuôi, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, đầu
t cho chăn nuôi.
Số liệu điều tra đợc xử lý theo
phơng pháp thống kê sinh học bằng phần
mềm Excel 7.0.

Về cơ cấu giống, nhìn chung bò Vàng là
chủ yếu (chiếm tỷ lệ 62,58%), bò Laisind
chiếm 36,64%, đây là tỷ lệ cao so với cơ cấu
giống bò của nớc ta (bò Laisind chỉ chiếm
10-15%, Lê Viết Ly, 1995). Tỷ lệ bò Laisind
tơng đối cao ở các nông hộ có quy mô nuôi
từ 5 tới 20 con. Các nông hộ có quy mô dới
5 con hoặc từ 21 tới 40 con có tỷ lệ bò
Laisind thấp hơn, đặc biệt ở các hộ chăn
nuôi quy mô lớn tỷ lệ bò Laisind thấp nhất.
3.
Kết quả và thảo luận
3.1. Quy mô chăn nuôi bò trong nông hộ
Các số liệu thu đợc cho thấy: quy mô
nuôi trung bình là 12,9 con/hộ. Số hộ nuôi
dới 5 con chiếm tỷ lệ cao nhất (32,50%),
nhng số lợng bò nuôi trong các hộ này
chỉ chiếm 8,54% tổng đàn đã điều tra. Ng-
ợc lại, tuy các hộ chăn nuôi với quy mô lớn
(trên 40 bò/hộ) chỉ chiếm một tỉ lệ thấp
(5,42%), nhng số lợng bò lại chiếm

22,20% so với tổng đàn đã điều tra.
Nhìn chung, trên 70% bò đợc nuôi tại
các nông hộ có quy mô chăn nuôi từ 11 đến
trên 40 con, số nông hộ này chiếm 40%
tổng số các hộ điều tra.
3.2. Cơ cấu giống và cơ cấu đàn
Về cơ cấu đàn, chủ yếu là bò sinh sản
và bê chiếm hơn 90%, tỷ lệ bò cày kéo thấp
2,19%). Điều này cho thấy mục đích chăn
nuôi bò của các nông hộ MĐrăk là nuôi bò
sinh sản và bò thịt.
Bảng 1. Quy mô chăn nuôi bò trong nông hộ
Hộ nuôi bò Số lợng bò
Nhóm quy mô (con)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số bò
(con)
Tỷ lệ
(%)
Trungbình
(con/hộ)
<5 78 32,50 265 8,54 3,4
Từ 5-10 65 27,08 520 16,76 8,0
Từ 11-20 58 24,17 951 30,65 16,4
Từ 21-40 26 10,83 678 21,85 26,1
> 40 13 5,42 689 22,20 53,0
Tổng số 240 100,00 3.103 100,00 12,9


57

57






Bảng 2. Cơ cấu đàn và cơ cấu giống
Quy mô (bò/hộ)
Chỉ tiêu
<5
(265 bò)
5-10
(520 bò)
11-20
(951 bò)
21-40
(678 bò)
>40
(689 bò)
Tổng
(3.003 bò)
Đực giống 15,48 1,92 0,84 2,06 1,16 2,61
Bò cái 45,28 52,69 53,00 53,25 55,44 52,88
Bê<24 tháng 33,58 42,31 43,85 43,51 42,38 42,32
Cày kéo 5,66 3,08 2,31 1,18 1,02 2,19
Cơ cấu đàn
(%)

Tổng 100 100 100 100 100 100
Bò Vàng 66,04 51,92 53,21 65,20 79,68 62,58
Laisind 32,83 47,31 45,95 33,92 19,88 36,64
Khác 1,13 0,77 0,84 0,88 0,44 0,78

Cơ cấu
giống
(%) Tổng 100 100 100 100 100 100

3.3. Địa điểm chăn thả, phơng thức
nuôi, sử dụng lao động và ứng dụng
KHKT
Kết quả bảng 3 cho thấy, quy mô chăn
nuôi càng lớn thì địa bàn chăn thả chủ yếu
là trảng cỏ dới tán rừng và các bãi cỏ tự
nhiên. Chăn thả quanh nhà và nuôi nhốt chủ
yếu đợc áp dụng ở các nông hộ có số
lợng bò ít.

3.4. Mức độ đầu t cho chăn nuôi bò
Phơng thức nuôi quảng canh, chăn thả
khai thác bãi chăn và sử dụng nguồn thức
ăn tự nhiên là phơng thức chăn nuôi chủ
yếu mà hầu hết các nông hộ đều áp dụng.
Một tỷ lệ nhỏ các nông hộ áp dụng phơng
thức chăn nuôi bán quảng canh, tỷ lệ này
giảm dần khi quy mô chăn nuôi tăng lên.
Phơng thức chăn nuôi thâm canh đợc áp
dụng ở các nông hộ có quy mô từ 10 con trở
xuống và với một tỷ lệ rất thấp.

Về sử dụng lao động trong chăn nuôi
bò: Các nông hộ chăn nuôi quy mô nhỏ
chủ yếu huy động lao động phụ là con cái
và ngời già trong gia đình. Quy mô chăn
nuôi tăng lên, lao động chính đợc huy
động nhiều hơn. Các hộ chăn nuôi với quy
mô 11 bò trở lên phải sử dụng nhân công
thuê, quy mô càng tăng nhân công thuê
càng nhiều.
Về trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật :
70% số hộ thực hiện tiêm phòng cho đàn
bò, 46% số hộ áp dụng thụ tinh nhân tạo
cho bò. Nh vậy, biện pháp kỹ thuật thụ
tinh nhân tạo đã đợc các nông hộ thực sự
quan tâm bởi vì chất lợng con giống liên
quan trực tiếp đến giá cả và chất lợng đàn
bao gồm ngoại hình, sức khỏe, khả năng
tăng trọng.
Kết quả tính toán cho thấy : đầu t con
giống chiếm tỷ lệ lớn kinh phí (từ 89 đến
96% kinh phí tuỳ theo quy mô). Tổng đầu
t tính cho một bò cao nhất ở các nông hộ
chăn nuôi quy mô dới 5 con. Quy mô chăn
nuôi tăng, tổng đầu t cho một bò sẽ giảm.
Tổng đầu t cho chăn nuôi bò thịt ở các
nông hộ dao động trong khoảng 10 tới 150
triệu đồng, tuỳ thuộc vào quy mô chăn nuôi
nhỏ hay lớn.
Khi quy mô chăn nuôi tăng lên, đầu t
cho các khâu giống, chuồng trại, thức ăn,

thụ tinh nhân tạo, thú y giảm xuống, đầu t
cho nhân công tăng lên.
Các phân tích trên cho thấy khi thực
thi các chơng trình kinh tế - xã hội tại
tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện MĐrăk
nói riêng, đặc biệt là chơng trình xóa đói
giảm nghèo bằng biện pháp phát triển chăn
nuôi bò thịt, cần có những tác động khác
nhau phù hợp với quy mô chăn nuôi bò của
các nông hộ.

58







Bảng 3. Địa bàn chăn thả, phơng thức nuôi, sử dụng lao động và ứng dụng KHKT
Quy mô (bò/hộ)
Chỉ tiêu
<5 5-10 11-20 21-40 >40
Đồng cỏ tự nhiên (%) 11,54 32,31 39,93 42,31 46,15
Dới tán rừng (%) 10,26 50,77 58,62 57,69 53,85
Quanh nhà (%) 75,64 15,38 3,45 - -
Địa bàn chăn thả
Nuôi nhốt (%) 2,56 1,54 - - -
Quảng canh (%) 82,05 86,15 87,93 92,31 92,31
Bán quảng canh (%) 15,38 12,31 12,07 7,69 7,69

Phơng thức nuôi*
Thâm canh (%) 2,56 1,54 - - -
Chính (%) 12,82 13,85 32,76 53,85 46,16
Phụ (%) 87,18 86,15 62,07 4,62 15,38
Sử dụng lao động
Thuê (%) - - 5,17 11,54 38,46
Thụ tinh nhân tạo (%) 39,74 44,62 55,17 61,54 30,77
ứng dụng KHKT
Tiêm phòng (%) 67,95 70,77 72,41 69,23 61,53
Ghi chú : Quảng canh : Chăn thả hoàn toàn
Bán quảng canh : Chăn thả có bổ sung thức ăn
Thâm canh : Nuôi nhốt hoàn toàn và cho ăn tại chuồng

Bảng 4. Mức độ đầu t cho chăn nuôi bò
Quy mô (bò/hộ)

Chỉ tiêu
<5 5-10 11-20 21-40 >40
- Chuồng trại (1.000 đồng/1 bò) 260 160 130 90 50
- Thụ tinh nhân tạo (1.000 đồng/1 bò) 20 20 10 10 -
- Thức ăn (1.000 đồng/1 bò) 20 10 - - -
- Thú y (1.000 đồng/1 bò) 20 20 20 10 -
- Nhân công (1.000 đồng/1 bò) - - 10 20 40
- Con giống (1.000 đồng/1 bò) 2.620 2.630 2.640 2.610 2.590
Tổng đầu t (1.000 đồng/1 bò) 2.940 2.840 2.810 2.740 2.680
Số bò trung bình (con/hộ) 3,4 8,0 16,4 26,1 53,0
Ước tính tổng đầu t (triệu đồng/hộ) 9.996 22.720 46.084 71.514 142.040
Ghi chú : Giá tính theo thời điểm tháng 6/2002

4.

Kết luận
Các kết quả điều tra khảo sát về tình
hình chăn nuôi bò tại huyện MĐrăk tỉnh
Đăk Lăk cho phép rút ra một số kết luận
sau:
- Quy mô chăn nuôi bò ở nông hộ khá
lớn: trung bình mỗi hộ nuôi 12,93 con/hộ,
trên 70% đàn bò đợc nuôi tại các nông hộ
có quy mô chăn nuôi từ 11 đến trên 40 con.
- Các hộ nuôi bò nhằm mục đích sinh
sản và nuôi thịt. Tỷ lệ bò Laisind trong cơ
cấu giống khá cao (chiếm 36,64%).
- Các hộ chăn nuôi với quy mô lớn áp
dụng phơng thức chăn nuôi quảng canh, bò
đợc chăn thả dới tán rừng hoặc bãi cỏ tự

59







nhiên, tuy phải thuê thêm nhân công chăn
nuôi, nhng đầu t chi phí cho nuôi một
con bò thấp. Các hộ chăn nuôi với quy mô
nhỏ thờng áp dụng phơng thức chăn
nuôi bán thâm canh, có bổ sung thêm thức
ăn tại chuồng, sử dụng chủ yếu lao động

phụ trong gia đình, đầu t chi phí cho một
bò cao hơn. Tổng đầu t cho chăn nuôi bò
dao động trong khoảng 10 tới 150 triệu
tuỳ thuộc vào quy mô chăn nuôi.
Tài liệu tham khảo
Lê Viết Ly, (1995). Nuôi bò thịt và những kết
quả bớc đầu ở Việt Nam. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.36.
Tổng cục Thống kê, Cục thống kê tỉnh Đăk Lăk
(4/2003). Niên giám thống kê 2002, tr 83.
ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk, (6/2001). Báo
cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh
Đăk Lăk đến năm 2010, tr.39, 59-60 và 98.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Phân
viện miền Trung, (12/2000). Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội huyện MĐrăk - tỉnh Đăk
Lăk đến năm 2010, tr.48.



60

×