Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu sử dụng thân cây chuối làm thức ăn cho bê lai sinh trưởng trong vụ đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.93 KB, 4 trang )







Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 2 số 1/2004

Nghiên cứu sử dụng thân cây chuối lá làm thức ăn
cho bê sữa lai sinh trởng trong vụ đông
Use of banana trunks as feed for crossbred dairy heifers in the winter season
Bùi Quang Tuấn
1
và Nguyễn Văn Hải
2
Summary
A feeding trial was carried out to determine the effect of partial replacement of green
grass in a crossbred dairy heifer diet with the banana trunk on feed intake, growth rate, and
feed costs. It was found that the banana trunk was very poor in nutrients and easily
damaged due to a high moisture level. However, replacement of 12.5 and 25% of green
grass (on a dry matter basis) in the diet with the banana trunk did not show any negative
effect on feed intake of the heifer. The average daily gain was lower for the experimental
groups (504.5 and 500g, respectively) than the control group (540g) and the feed cost was
slightly higher in the experimental groups (11.69 and 11.68 vs 11.07 VND/kg liveweight
gain). Nevertheless, use of banana trunks for cattle feeding is possible and needed in the
winter season when green grass is in shortage. It is suggested that banana trunks should be
fed to cattle with supplement rich in nutrients.
Keywords : banana trunk, heifers, feed, gain, winter

1. Đặt vấn đề
1


Diện tích đất chăn thả gia súc ở nớc ta
rất hạn chế, năng suất cỏ tự nhiên rất thấp,
do phần lớn đất dùng làm bãi chăn là các
vùng đồi trọc, dốc, đất xấu lại bị chăn thả
quá mức. Mặt khác ở cả 7 vùng sinh thái
nông nghiệp đều có mùa khô hoặc mùa
đông lạnh kéo dài 4 - 5 tháng. Trong giai
đoạn này, thiếu thức ăn xanh cho trâu bò
thờng bị thiếu. Tuy vậy, chúng ta lại có
nguồn phụ phẩm nông nghiệp rất dồi dào.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng
rơm (Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự, 1999;
Phạm Kim Cơng và cộng sự, 2001...), thân
cây ngô sau thu bắp (Bùi Quang Tuấn và
cộng sự, 1999 ...), ngọn lá mía (Bùi Văn
Chính và cộng sự, 1999 ...), dây lạc
(Nguyễn Hữu Tào, 1996) làm thức ăn cho
trâu bò. Cây chuối sau thu buồng một
nguồn phụ phẩm đáng kể với diện tích trồng
cả nớc là 98.546 ha (Niên giám thống kê,
2001), từ lâu đã đợc nhân dân sử dụng làm
thức ăn cho lợn, cần đợc quan tâm khai

1
Khoa CNTY, Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội
2
Viện Chăn nuôi Quốc gia
thác làm thức ăn cho trâu bò, đặc biệt là
trong vụ đông.


2. Nội dung và phơng pháp
nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích thành phần dinh dỡng của
thân cây chuối lá;
- Nghiên cứu thay thế một phần cỏ tơi
khẩu phần (cỏ voi) bằng thân cây chuối lá.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Thành phần dinh dỡng của thân cây
chuối đợc phân tích tại Phòng phân tích
thức ăn - Viện Chăn nuôi Quốc gia, theo
phơng pháp của AOAC (1995).
Thí nghiệm trên gia súc đợc bố trí theo
phơng pháp phân lô so sánh, tại Trung
tâm Nghiên cứu bò & đồng cỏ Ba Vì từ
tháng 11/2002 đến tháng 1/2003. 12 bê sữa
7 - 8 tháng tuổi đợc chọn và chia làm 3 lô
(mỗi lô 4 con). Thí nghiệm nghiên cứu ảnh
hởng của việc thay thế 12,5 và 25% cỏ
voi khẩu phần bằng thân cây chuối lá sau
khi thu buồng (tính theo vật chất khô -
VCK) đến một số chỉ tiêu nh tăng trọng,
tiêu tốn, chi phí thức ăn cho tăng trọng của
đàn bê sữa.

52
Nhu cầu dinh dỡng của bê đợc đáp
ứng dựa theo đề nghị của Kearl (1982).
Gia súc đợc cân khi bắt đầu và kết thúc
thí nghiệm, cân vào 3 buổi sáng liên tục,

cân trớc khi ăn để lấy giá trị trung bình.
Thân cây chuối lá sau thu buồng đợc
băm chặt bằng dao, có độ dài 2 - 3 cm, đợc
bổ sung vào khẩu phần của bê theo tỷ lệ đã
định. Lợng thức ăn cho ăn và lợng thức
ăn thừa đợc cân hàng ngày để tính lợng
thức ăn thu nhận của đàn bê thí nghiệm.

3. kết quả và thảo luận
3.1. Thành phần dinh dỡng của thân
cây chuối lá
Thành phần dinh dỡng của thân cây
chuối lá đợc trình bày trong bảng 2.

Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn dự kiến của đàn bê
Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô TN 1 Lô TN 2
n (con) 4 4 4
Thời gian nuôi chuẩn bị (ngày) 15 15 15
Thời gian TN (ngày) 90 90 90
Tuổi gia súc (tháng) 7 - 8 7 - 8 7 - 8
P trớc TN (kg/con)
178,66 5,68 178,66 9,24 180,23 8,11
Khẩu phần ăn dự kiến
Cỏ voi (kg/con/ngày) 20 16 12
Thân cây chuối (kg/con/ngày) - 9 18
Rơm ủ urê (kg/con/ngày) 2 2 2
Thức ăn tinh (kg/con/ngày) 0,5 0,5 0,5


Bảng 2. Thành phần dinh dỡng của thân cây chuối lá
Chỉ tiêu Mẫu thí nghiệm
Kết quả phân tích của
Viện chăn nuôi
Vật chất khô (%) 6,60 5,70
Protein thô (%) 0,65 0,60
Lipit thô (%) 0,15 0,20
Xơ thô (%) 1,62 2,00
Dẫn xuất không chứa N (%) 2,20 2,30
Khoáng tổng số (%) 1,97 0,60
Ca (%) 0,06 0,05
P (%) 0,03 0,01
ME (Kcal/kg) 131 117

Thân cây chuối có tỷ lệ nớc rất cao
(93,4 - 94,3%) nên rất dễ bị hỏng. Việc vận
chuyển và bảo quản thân cây chuối phải bảo
đảm tránh dập nát để không làm ảnh hởng
đến chất lợng thức ăn của cây chuối.
Ngoài ra, hàm lợng nớc cao sẽ ảnh
hởng đến lợng chất khô thu nhận của gia
súc, gây ra sức choán đối với dạ dày. Điều
này cần phải cân nhắc kỹ đối với gia súc
cao sản, gia súc có năng suất cao, cần thu
nhận và tiêu hoá một lợng lớn thức ăn
hàng ngày.
Hàm lợng các chất dinh dỡng khác
nh protein thô, lipit thô, DXKN, Ca, P ...
cũng rất thấp. Khi trong khẩu phần ăn của
gia súc có sử dụng thân cây chuối lá nên kết

54
53

hợp với các nguồn thức ăn giàu dinh dỡng
khác (hoặc có cách thức bổ sung dinh
dỡng phù hợp) để đáp ứng nhu cầu dinh
dỡng cho gia súc.
Nồng độ năng lợng trong cây chuối lá
cũng rất thấp (131 Kcal/kg). Với nồng độ
năng lợng thấp nh vậy thì việc sử dụng
cây chuối lá cho loại gia súc nào cần phải
đợc tính toán, cân nhắc.
3.2. Thu nhận thức ăn, tăng trọng và tiêu
tốn thức ăn cho tăng trọng
Thu nhận thức ăn, tăng trọng và tiêu tốn
thức ăn cho tăng trọng của đàn bê thí
nghiệm đợc trình bày trong bảng 3.


Bảng 3. Thu nhận thức ăn, tăng trọng và tiêu tốn thức ăn cho tăng trọng
Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô TN 1 Lô TN 2
n (con) 4 4 4
Vật chất khô thu nhận (g/con/ngày) 5230 5103 5010
ME thu nhận (Mcal/con/ngày) 11,48 11,32 11,21
Protein thô thu nhận (g/con/ngày) 489,3 485,2 483,6
Tăng trọng (g/con/ngày)
540,0 36,9 504,5 40,1 500,0 41,8
Tiêu tốn TĂ (kg VCK/kg tăng trọng) 9,75 10,12 10,02
Tiêu tốn NL (Kcal ME/kg tăng trọng) 21.266 22.452 22.426
Tiêu tốn protein (g/kg tăng trọng) 906 963 967


ở cả 3 lô thí nghiệm, vật chất khô, năng
lợng và protein thô thu nhận đều cao, đáp
ứng đợc nhu cầu sinh trởng và phát triển
của đàn bê.
Tăng trọng của đàn bê đạt từ 500 - 540
g/con/ngày, tăng trọng có xu hớng thấp
hơn ở lô 1 và lô 2 so với lô đối chứng
(P>0,05). Tỷ lệ xơ thô trong cây chuối
tơng đối cao (30 - 35%) nên ít nhiều có
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn
của khẩu phần.
Tiêu tốn VCK, năng lợng và protein
cho tăng trọng ở lô 1 và lô 2 cũng cao hơn
so với ở lô đối chứng.
3.3. Chi phí thức ăn cho tăng trọng
Chi phí thức ăn cho tăng trọng đợc
tính dựa vào tăng trọng hàng ngày của bê
và tiền thức ăn hàng ngày. Trong thí
nghiệm này các loại thức ăn đợc mua với
giá thị trờng, tại thời điểm tiến hành thí
nghiệm (cỏ voi: 200 đ/kg, cây chuối: 70
đ/kg, rơm xử lý urê: 300 đ/kg và thức ăn
tinh tự phối trộn: 2800 đ/kg). Kết quả tính
chi phí thức ăn cho tăng trọng đợc trình
bày trong bảng 4.
Chi phí thức ăn cho tăng trọng của đàn
bê thí nghiệm biến động trong khoảng từ
11.074 - 11.694 đ/kg tăng trọng. Kết quả
này ở lô 1 và lô 2 cao hơn không nhiều so

với ở lô đối chứng.
Mặc dù ở 2 lô thí nghiệm kết quả tăng
trọng của đàn bê có thấp hơn, chi phí thức
ăn có cao hơn một chút so với lô đối
chứng, nhng việc sử dụng thân cây chuối
để thay cho một phần cỏ tơi trong khẩu
phần của bê là rất có ý nghĩa thực tiễn bởi
vì cây chuối là nguồn phụ phẩm sẵn có,
còn cỏ tơi lại rất thiếu trong mùa đông.

Bảng 4. Chi phí thức ăn cho tăng trọng
Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô TN 1 Lô TN 2
n (con) 4 4 4
Tăng trọng (g/con/ngày)
540,0 36,9 504,5 40,1 500,0 41,8
Tiền TĂ (đ/con/ngày) 5980 5894 5839
Chi phí TĂ (đ/kg tăng trọng) 11.074 11.694 11.678

54

4. kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Cây chuối lá sau thu buồng có thành
phần dinh dỡng rất thấp (VCK: 6,6%; tỷ lệ
protein thô: 0,65%; mật độ năng lợng: 131
Kcal/kg).
Thay thế 12,5 và 25% cỏ voi của khẩu
phần bằng thân cây chuối lá không có ảnh
hởng xấu đến thu nhận thức ăn của đàn
bê thí nghiệm, thu nhận thức ăn đạt 5103

và 5010 g/con/ngày, đáp ứng đợc nhu
cầu dinh dỡng cho bê sinh trởng tốt.
Tăng trọng của đàn bê ở hai lô sử dụng
thân cây chuối đạt tơng đối cao (504 và
500 g/con/ngày), không thấp hơn nhiều so
với đàn bê ở lô đối chứng.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ở 2 lô
thí nghiệm cao hơn so với lô đối chứng
(10,12 và 10,02 vs 9,75 kg/kg tăng trọng),
tuy nhiên tiền chi phí thức ăn/kg tăng
trọng ở 2 lô thí nghiệm cao hơn không
đáng kể so với ở lô đối chứng (11.694 và
11.678 vs 11.074 đồng/kg tăng trọng).
4.2. Đề nghị
Nên nghiên cứu nguồn phụ phẩm này
một cách có hệ thống: tiềm năng, giá trị
dinh dỡng, cách thức sử dụng nuôi gia súc,
chế biến bảo quản để dự trữ.

Tài liệu tham khảo

Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly, Nguyễn Hữu Tào,
Nguyễn Văn Hải và Trần Bích Ngọc, (1999).
"Chế biến, dự trữ và sử dụng lá mía làm thức
ăn cho gia súc nhai lại". Kết quả nghiên cứu
Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi 1998 - 1999.

Phạm Kim Cơng, Vũ Chí Cơng, Vũ Văn Nội,
Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Thành Trung
(2001). "Nghiên cứu sử dụng rơm lúa trong

khẩu phần bò thịt". Báo cáo khoa học Chăn
nuôi - Thú y 1999 - 2000, Tp. Hồ Chí Minh
10 - 12 tháng 4/2001. 21 - 33.
Niên giám thống kê, (2001). Nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội.
Nguyễn Hữa Tào, (1996). "Nghiên cứu chế
biến, dự trữ thân lá lạc bằng phơng pháp ủ
chua làm thức ăn cho bò sữa, lợn thịt". Luận
án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp.
Nguyễn Xuân Trạch, Cù Xuân Dần, Hoàng
Thiên Hơng, (1999). "ảnh hởng của việc
xử lý urê, vôi và nớc tiểu đến quá trình
phân giải vật chất khô của rơm ở dạ cỏ". Kết
quả nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật khoa
Chăn nuôi - Thú y 1996 - 1998. Nxb Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 50 - 53.
Bùi Quang Tuấn, Vũ Duy Giảng, Nguyễn
Trọng Tiến, (1999). "Nghiên cứu sử dụng
thân cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn cho
bò sữa". Tạp chí Nông nghiệp công nghiệp
thực phẩm. 12, tr. 559 - 560.
Viện chăn nuôi quốc gia, (1995). Thành phần
và giá trị dinh dỡng thức ăn gia súc - gia
cầm Việt Nam. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.



55

×