Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Cơ cấu tổ chức của uỷ ban quản lý rủi ro tín dụng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.66 KB, 9 trang )

Câu 2: Trình bày cơ cấu tổ chức của uỷ ban quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
Hàng Thương Mại cổ phần Techcombank. Qua đó cho biết tình hình quản lý rủi
ro tín dụng thực tế của ngân hàng.
I. Tổng quan về rủi ro tín dụng.
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất của ngân hàng do khách hàng không
trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng cho NHTM như:
+ Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
+ Nợ quá hạn - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
+ Nợ không có tài sản đảm bảo.
2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
2.1 Nguyên nhân từ phía người cho vay( các NHTM):
+ Các NHTM không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện vay.
+ Chính sách và qui trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích
khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem
xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác.
+ Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như việc xác định hạn
mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ
yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng còn nghèo nàn.
+ Thông tin tín dụng thiếu tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét trước khi
cấp tín dụng.
+ Năng lực và phẩm chất của cán bộ tín dụng, chế độ quản lý đãi ngộ cán bộ
của các NHTM còn nhiều yếu kém.
2.2 Nguyên nhân từ phía người vay nợ:
+ Khách hàng vay thiếu thiện chí trả nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng không đủ khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng do tình hình sản
xuất kinh doanh sa sút.
2.3 Nguyên nhân khách quan.


Bao gồm các yếu tố như: thiên tai hoả hoạn, do sự thiếu ổn định của các
chính sách kinh tế, do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng,sự không
ổn định của thị trường tài chính ngày càng tăng.,…


II. Cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng của Techcombank.
• Techcombank được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ
đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản
đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010). Techcombank có cổ đông
chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần với mạng lưới gần 230 chi
nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến
đến cuối 2010 Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và
Phòng giao dịch lên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng
đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu
về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên
5000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành
cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá nhân,
gần 42000 khách hàng doanh nghiệp.
• Trên thị trường liên ngân hàng Techcombank hiện là một trong những ngân
hàng năng động trong giao dịch với các công ty lớn và các tổ chức tín dụng,
Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết
khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều
khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao
dịch lớn trên thế giới.
• Techcombank hiện đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên
tiến.
Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro của Techcombank

+ Cơ cấu quản trị ngân hàng hiện đại tiếp tục được hoàn thiện thông qua việc

thiết lập các bộ phận chuyên trách xây dựng chiến lược phát triển, quản lý và
kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng. Ngoài Hội đồng đầu tư chiến lược, Ban
điều hành EXCO, tháng 7 năm 2008 Hội đồng quản trị đã thông qua việc thiết
lập hai uỷ ban: Uỷ ban nhân sự và lương thưởng (NORCO) và Uỷ ban kiểm toán
và rủi ro (ARCO) với mục đích tư vấn và tham mưu cho Hội đồng quản trị:
Tăng cường nhân lực hoạch định chiến lược nhân sự và lương thưởng của Hội
đồng quản trị trong toàn hệ thống. Qua đó, nâng cao các tiêu đó, góp phần quan
trọng trong việc xác định chiến lược, nâng cao hiệu quả hoạt động và mang lại
lợi ích cho cổ đông. Trên cơ sở thiết lập cơ chế phân cấp uỷ quyền linh hoạt,
hiệu quả tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành trong
công tác quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng. Cấu trúc bộ máy tại hội sở đã
hoạt động theo chức năng quản lý chuyên môn theo ngành dọc nâng cấp, thành
lập và hoàn thiện theo các khối đã đáp ứng nhu cầu phát triển cả chiều rộng và
chiều sâu của ngân hàng. Sau khi trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh
doanh tại miền Bắc và miền Nam được thiết lập và thực hiện hoạt động phê
duyệt tín dụng tập trung đã góp phần quản lý và kiểm soát tốt hơn trong quá
trình kinh doanh, tạo cơ sở để giám sát, cảnh báo và kịp thời ngăn ngừa sử lý đối
với rủi ro lớn như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.
+Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nền tảng như hài hoà
quyền lợi của các bên tham gia. Sự tham gia tích cực của Ban lãnh đạo, mô hình
tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau trên cơ sở nguyên tắc kiểm soát và quản trị
rủi ro đi kèm với chính sách tín dụng, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và
chính sách nhân sự tiên tiến.
+Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính độc
lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao
gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin
theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh
báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất
thị trường hàng ngày.




III. Các công cụ nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng mà Techcombank
đã thực hiện:
1. Chấm điểm tín dụng:
Chấm điểm tín dụng là một công cụ chiến lược để các ngân hàng đánh giá và
phân loại khách hàng. Chấm điểm tín dụng khách hàng đòi hỏi phải đánh giá đặc
điểm của khách hàng và khoản vay để xác định mức độ rủi ro và thiệt hại có thể
xảy ra.
1.1. Xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp:
Hạng của khách hàng được xác định dựa trên tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu
dùng để đánh giá khách hàng.






Việc xác định số điểm của doanh nghiệp được tiến hành căn cứ theo 10 chỉ tiêu
sau (thang điểm từ 1 đến 5):
-Chỉ tiêu ngành: Chỉ tiêu ngành được cho được cho điểm dựa trên định
hướng hoạt động của Techcombank và mức độ rủi ro của từng ngành. Trong
từng thời kỳ, Tổng giám đốc sẽ công bố mức điểm của từng ngành. Nếu một
doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành khác nhau thì ngành nào mang lại tỷ
trọng doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu thì sẽ coi doanh nghiệp hoạt động
trong ngành đó để cho điểm.
-Chỉ tiêu quy mô: Chỉ tiêu quy mô của doanh nghiệp được đánh giá trên
hai khía cạnh là tổng tài sản và doanh thu thuần.
-Chỉ tiêu vị trí địa lý: Được cho điểm dựa trên địa bàn hoạt động chính
của doanh nghiệp.

-Chỉ tiêu thương hiệu sản phẩm: Được xác định dựa trên mức độ nổi tiếng
của sản phẩm.
-Chỉ tiêu tỷ số thanh toán: Được xét trên hai chỉ tiêu sau:
Thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
Thanh toán nhanh = (Tiền + các khoản phải thu)/ Tổng nợ ngắn hạn
-Chỉ tiêu tổng số nợ: Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng nguồn vốn
-Chỉ tiêu khả năng sinh lời: Được xây dựng từ 2 tiêu chí: Lợi nhuận ròng
và số lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu
-Chỉ tiêu quan hệ với Techcombank: Được xác định bằng mức độ quan hệ
và uy tín trong quan hệ doanh nghiệp đối với riêng Techcombank.
-Chỉ tiêu uy tín đối với các đối tác khác: Thông qua tìm hiểu uy tín của
doanh nghiệp với các bạn hàng, các đối tác và các ngân hàng khác.
1.2.Xếp hạng khách hàng thể nhân:
Các khách hàng thể nhân có quan hệ tín dụng với Techcombank được xếp
như sau:
Xếp hạng tín dụng Diễn giải
AA Năng lực tín dụng rất tốt
A Năng lực tín dụng tốt
BB Năng lực tín dụng khá
B Năng lực tín dụng trung bình
C Năng lực tín dụng kém

Hạng tín dụng của khách hàng thể nhân được xác định trên điểm số tín
dụng mà khách hàng đó đạt được, trong đó số điểm tín dụng được tính bằng tổng
số điểm của các tiêu chí đánh giá khách hàng trên cơ sở thang điểm được xác
định theo các tiêu chí sau đây.
Stt Chỉ tiêu Điểm


1



Tuổi

20 – 25 2
26 – 35 3
36 – 55 4
56 – 60 3
> 60 hoặc < 20 1


2


Trình độ
học vấn
Trên đại học 4
Đại học 3
Cao đẳng hoặc tương đương 2
Tốt nghiệp THPT 1
Dưới THPT 0




3





Loại
hình
công
việc
Không có việc làm 0
Đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu 2
Lao động phổ thông 2
Lao động được đào tạo tay nghề 3
Điều hành sản xuất kinh doanh nhỏ 4
Cán bộ, chuyên viên 4
Quản lý điều hành 5
Không thuộc các đối tượng trên 1
4 Thời
gian
công tác
Dưới 1 năm 1
Từ 1 năm trở lên 2





















Mức thu nhập hàng
tháng (đơn vị: triệu
VNĐ)
TN > 5 10
4 < TN ≤ 5 8
3 < TN ≤ 4 6
2 < TN ≤ 3 4
1 < TN ≤ 2 2
TN < 1 1
Tình trạng hôn nhân Độc thân 2
Có gia đình 3
Đã ly dị, goá 1









5










Điều
kiện
sống


Nơi cư trú

Thuộc sở hữu của khách hàng 3
Ở nhà bạn bè, họ hàng 2
Đi thuê 1
Thời gian cư trú Dưới 6 tháng 1
Từ 6 tháng trở lên 2
Số người sống phụ
thuộc
0 4
1 3
2 2
3 1
Từ 4 người trở lên 0
Phương tiện đi lại Phương tiện giao thông công cộng 2
Xe máy 2
Ô tô 4

Các phương tiện khác 1
Phương tiện thông tin Không sử dụng điện thoại 0
Sử dụng điện thoại 1
Chênh lệch giữa thu
nhập và chi tiêu hàng
tháng (đơn vị: triệu
đồng)
≤ 1 1
1 < chênh lệch ≤ 2 2
2 < chênh lệch ≤ 3 4
3 < chênh lệch ≤ 4 6
4 < chênh lệch ≤ 5 8
> 5 10


6


Giá trị tài sản đang sở hữu (đơn
vị:triệu đồng)
TS ≤ 500 1
500 < TS ≤ 1000 2
1000 < TS ≤ 2000 4
2000 < TS ≤ 3000 6
TS > 3000 8


7



Giá trị các khoản nợ (đơn
vị:triệu đồng)
> 300 0
> 200 và ≤ 300 1
> 100 và ≤ 200 2
> 0 và ≤ 100 3
0 4



8
Quan hệ
của
khách
hàng với
ngân
hàng
Quan hệ với ngân hàng

Chưa từng thực hiện giao dịch 0
Đã thực hiện giao dịch trong
vòng 3 tháng kể từ ngày đánh
giá
1
Uy tín của khách hàng
trong giao dịch tín
dụng
Đã phát sinh nợ quá hạn 0
Đã được gia hạn nợ 1
Trả nợ gốc và lã đúng hạn 2


Ngoài ra trong quá trình nhận xét, đánh giá khách hàng, nếu cán bộ tín
dụng nhận thấy khách hàng có các điểm khác với các chỉ tiêu đánh giá trên đồng
thời những điểm này ảnh hưởng đến việc xếp hạng khách hàng, căn cứ vào mức
độ ảnh hưởng của những nhận xét này mà cán bộ đánh giá có thể thêm hoặc bớt
điểm số tín dụng của khách hàng nhưng điểm số thêm hoặc bớt không vượt quá
3 điểm.

2.Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là giá trị tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho
một khách hàng, một ngành hay một khu vực địa lý ứng với mức rủi ro mà ngân
hàng có thể chấp nhận được.Nguyên tắc của Techcombank là áp dụng hạn mức
trong khai xác định thị trường mục tiêu & các phân đoạn trong từng thị trường,
các khách hàng sẽ chỉ giao dịch vay vốn trong hạn mức giao dịch khách hàng đã
được phê duyệt.
3.Phân loại khoản vay:
Nguyên tắc của Techcombank: phân loại khoản vay được thực hiện ngay
sau khi phê duyệt vànthường xuyên đánh giá và phân loại khoản vay định kỳ
theo quy định của ngân hàng, phải đánh giá lại các khoản vay có vấn đề.
-Đối với những khoản vay thuộc loại 1: Phòng kinh doanh có trách nhiệm
thường xuyên giám sát, kiểm tra và đôn đốc thu hồi nợ gốc, nợ lãi.
-Đối với các khoản vay thuộc loại 2: Phòng kinh doanh có trách nhiệm
tìm hiểu nguyên nhân chuyển sang nợ loại 2. Nếu nguyên nhân chậm trả lãi hoặc
đến hạn chưa trả nợ do lưu chuyển tiền mặt của khách hàng chậm hơn so với dự
kiến thì chuyên viên khách hàng có nhiệm vụ đôn đốc thu hồi ngay. Nếu nguyên
nhân là do nguyên nhân khác thì phải thu thập thông tin đánh giá và dự báo các
ảnh hưởng đối với khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của
khách hàng trong vòng 3 tháng liên tục. Nếu việc kinh doanh bình thường thì đề
nghị chuyên viên kiểm soát rủi ro tín dụng chuyển khoản vay về nợ loại 1, nếu
có những dấu hiệu cho thấy tình hình khách hàng ngày càng xấu đi phải lập tức

báo cáo Ban giám đốc chi nhánh, Ban tổng giám đốc cho biện pháp xử lý.
-Đối với khoản nợ loại 3: Yêu cầu khách hàng đến ngân hàng làm việc để
giải trình về nguyên nhân chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng hoặc
nguyên nhân của các dấu hiệu gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của khách hàng,
các giải pháp và kế hoạch của khách hàng cũng như đảm bảo nguồn trả nợ cho
ngân hàng. Phòng kinh doanh kết hợp với Ban thẩm định đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng và khả năng thu hồi nợ của Techcombank, xác định rõ các
điểm rủi ro của khoản vay để có biện pháp quản lý, theo dõi chặt chẽ, đảm bảo
khả năng thu hồi nợ vay cho ngân hàng. Kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình thực hiện các giải pháp, kế hoạch của khách hàng định
kỳ 1 lần/ tháng. Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thực hiện các biện pháp để
theo dõi, kiểm soát nguồn trả nợ hoặc các nguồn thu khác của khách hàng. Tăng
cường các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ tài sản đảm bảo, trong trường
hợp cần thiết có thể tiến hành kê biên tài sản đảm bảo để đề phòng khả năng
phải xử lý tài sản.
-Đối với các khoản nợ loại 4: Phòng kinh doanh kết hợp Ban thẩm định
để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng (khả năng thu hồi gốc và lãi từ
nguồn trả nợ xác định của khách hàng) từ đó có biện pháp kiên quyết xử lý để
thu hồi nợ. Trong trường hợp cần thiết thì tiến hành kê biên tài sản đảm bảo
hoặc khởi kiện khách hàng sớm để có thể xử lý thu hồi nợ sớm, tránh để lâu có
thể gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khả năng xử lý tài sản đảm bảo bị suy
giảm. Chuyển hồ sơ sang Ban xử lý nợ giải quyết.
-Đối với các khoản nợ loại 5: Ban xử lý nợ tiến hành kê biên, phát mại tài
sản đảm bảo hoặc khởi kiện để thu hồi vốn cho Techcombank.

4.Lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng:
Nguyên tắc của Techcombank: Thường xuyên tiến hành phân loại tài sản
có và trích lập dự phòng rủi ro đối với những hạng mục tài sản phải trích lập dự
phòng theo đúng quy định.


IV. Thực trạng quản lý tín dụng của Techcombank:
Tình hình dư nợ và tỷ lệ nợ xấu từ 2003 – 2009:
Các
chỉ
tiêu
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng
dư nợ
2,380.60 3,473.43 5,380.04 8,810.85 15,275.09 26,342 42,093
%
tăng
trưởng
145,91% 154,89% 163,77% 173,37% 172,451% 159,79%
Tỷ lệ
nợ
loại 3
– 5
3,55% 3,34% 2,92% 3,11% 3,00% 2,57% 2%
Tỷ lệ
dự
phòng
3,49% 2,88% 1,66% 1,36% 1,16% 1,24% 1,12%
(Nguồn: Báo cáo thường niên qua các năm của Techcombank)
Dư nợ qua các năm tăng trưởng ổn định, năm 2004 tăng 145,91% so với
năm 2003, đến năm 2009 tăng 159,79%% so với năm 2008. Tình hình nợ xấu
loại 3,4,5 chiếm tỷ lệ trung bình 3% so với tổng dư nợ, nằm trong mức quy định
của ngân hàng Nhà nước là 5%. Cho thấy khả năng quản lý và khống chế nợ xấu
của ngân hàng Techcombank là quá tốt

Kết luận: Trên đây là những đánh giá về cơ cấu tổ chức của uỷ ban quản

lý rủi ro tín dụng của Techcombank và tình hình quản lý rủi ro thực tế của ngân
hàng qua những năm gần đây. Hoạt động của ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn
những rủi ro vì vậy quản trị rủi ro là vấn đề luôn luôn phải quan tâm và cần đổi
mới nâng cao không chỉ riêng đối với Techcombank nói riêng mà với toàn hệ
thống ngân hàng nói chung.

×