Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

4 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội (Bắc Thăng long)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.25 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Để hoà nhập cùng xu thế của nền kinh tế thế giới. Nớc ta chú trọng đến
khai thác và khám phá tiềm năng mà thiên nhiên đã ban tặng. Trong đó sản xuất
than là ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn
công nghiệp hóa nớc ta hiện nay, nhu cầu than cho các ngành công nghiệp nh
điện, xi măng, phân bón, hóa chất ngày càng tăng và đặc biệt việc xuất khẩu
than cũng đem lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nớc.
Trong những năm qua hòa cùng sự nghiệp đổi mới và phát triển chung
của đất nớc, ngành công nghiệp khai thác cũng không ngừng đổi mới, phát triển
và đạt đợc những thành tựu to lớn. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, Nhà nớc đã
xóa bỏ chế độ bao cấp đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
ngành than nói riêng. Tuy nhiên trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng đợc áp dụng ở Việt Nam hiện nay ngành than đã gặp khó khăn.
Trong công nghiệp sản xuất than, hao phí lao động cho một tấn than còn
quá lớn, chi phí tiền lơng tuy chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành song
cũng cha tơng xứng với hao phí lao động của công nhân nên đời sống của công
nhân ngành than còn gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là sự thách thức đối với
ngành công nghiệp sản xuất than và điều đó cũng đặt cho ngành than nhiều bài
toán.
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì việc quản lý vật t, tiền vốn, bảo
vệ tài sản của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và không thể thiếu đợc, điều
này thực hiện tốt hay không là do bộ phận kế toán có kiểm tra xử lý kịp thời
những thông tin thu nhập đợc một cách chính xác không. Nhất là trong điều
kiện hiện nay mọi trách nhiệm đều gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp
những nh mỗi ngời, mọi doanh nghiệp đợc tự chủ trong sản xuất kinh doanh nh-
ng phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình thì công tác kế toán càng có
tầm quan trọng hơn để giúp doanh nghiệp lãnh đạo chỉ đạo kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao.
1
Xuất phát từ những lý do trên đồng thời qua quá trình học tập và nghiên
cứu ở trờng và thời gian thực tập tại công ty đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của các


thầy cô giáo và cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty. Em đã mạnh
dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh" tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
Tuy nhiên trong thời gian thực tập đợc sự quan tâm của nhà trờng và đặc
biệt là cô giáo Hoàng Thị Bích Ngọc cùng với sự giúp đỡ và quan tâm chỉ đạo
của các cô chú tại Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Nhng
do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô cũng nh bạn
đọc quan tâm tới.
Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Trần Xuân Hng
2
Phần I - những vấn đề chung
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trớc đây là công ty cung
ứng than - xi măng Hà Nội, đợc thành lập 09/12/1974 theo quyết định số
1878/ĐT-QLKT của Bộ điện than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày
22/11/1974 của Hội đồng chính phủ về việc chuyển chức năng cung ứng than về
Bộ Điện than với tên gọi ban đầu là công ty quản lý và phân phối than Hà Nội.
Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1975 với nhiệm vụ tổ chức thu
mua, cung ứng than theo kế hoạch đáp ứng cho nhu cầu sử dụng than của các
hoạt động trọng điểm trung ơng và địa phơng trên địa bàn các tỉnh: Hà Nội, Hà
Tây, Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu. Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi
nên đến nay công ty đã qua nhiều lần đổi tên khác nhau.
Từ 1975 đến 1981 mang tên: "Công ty quản lý và phân phối than Hà
Nội" trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than Bộ Điện Than.
Từ 1988 công ty có biến động tổ chức theo quyết định của Bộ Năng lợng
ngày 01/01/1988 sát nhập xí nghiệp cơ khí vận tải và công ty cung ứng than Hà

Nội và thời điểm này cán bộ công nhân viên của công ty có 735 ngời.
Ngày 30/6/1993 theo chủ trơng của Nhà nớc, Bộ Năng lợng đã ban hành
quyết định số 498/NL-TCC "công ty cung ứng than Hà Nội" đợc đổi tên thành "
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội" trực thuộc Tổng công ty chế biến
và kinh doanh than Việt Nam. Công ty chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh và sản
xuất, chế biến than sinh hoạt phục vụ các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của các
hộ tiêu thụ thuộc địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận các tỉnh Hà Tây, Sơn La,
Hòa Bình, Lai Châu.
Ngày 10/10/1994 Thủ tớng chính phủ ra quyết định số 563/TTĐ thành
lập "Tổng công ty than Việt Nam" để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai
thác sản xuất và kinh doanh than, tách ra 3 miền: "Công ty chế biến và kinh
doanh than miền bắc, công ty chế biến và kinh doanh than miền nam, công ty
3
chế biến và kinh doanh than miền trung. Công ty kinh doanh và chế biến than
Hà Nội là một trong số 10 công ty trực thuộc dới sự phân cấp và quản lý trực
tiếp của công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc.
Ngày 14 tháng 10 năm 2003, tổng giám đốc công ty than Việt Nam ban
hành quyết định số 1690/QĐ-TCCB về việc đổi tên công ty kinh doanh và chế
biến than Hà Nội thành Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội thuộc công
ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc. Công ty chế biến và kinh doanh than
Hà Nội có t cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế
phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty chế biến và
kinh doanh than miền Bắc giao.
Trụ sở chế biến và kinh doanh than Hà Nội đặt tại số 5 Phan Đình Giót -
Thanh Xuân - Hà Nội.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển công ty chế biến và kinh doanh
than Hà Nội đã đạt đợc một số thành tích đáng kể nh:
Năm 1995 đợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng 3
Năm 1999 đợc tặng thởng huân chơng chiến công hạng 3 trong phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, Đảng bộ công ty đợc công nhận là

Đảng bộ trong sạch vững mạnh trong nhiều năm.
4
Một số chỉ tiêu của 3 năm gần đây
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
- Số vốn kinh doanh 10.000.000.000 20.000.000.000 32.000.000.000
- Doanh thu bán hàng 20.000.000.000 32.600.000.000 48.000.000.000
- Thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp
5.600.000.000 9.128.000.000 13.440.000.000
- Số lợng công nhân viên 850 880 920
- Thu nhập bình quân 1
ngời/tháng
900.000 1.000.000 1.500.000.000

Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả mà công ty đạt đợc từ năm 2004 -
2006 rất khả quan. Nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu là nguồn vốn lu
động. Hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hớng mở rộng số lợng công nhân
viên ngày một nhiều. Do đó, sản phẩm hoàn thành đạt kết quả cao. Đem lại lợi
nhuận cao cho công ty, đời sống cán bộ công nhân viên dần ổn định. Từ đó, ta
có thể thấy công ty đang trên đà phát triển rất có triển vọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Công ty chế biến và
kinh doanh than miền Bắc và đặt dới sự quản lý của Bộ Năng lợng chức năng
của công ty do đó cũng thay đổi theo cơ chế quản lý Nhà nớc.
- Trong cơ chế quản lý hành chính tập trung bao cấp, công ty đảm nhận
chức năng quản lý vật t than cho nền kinh tế quốc dân mà chủ yếu là trên địa

bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận nh Hà Tây, Sơn La, Lai Châu, Hòa
Bình.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc giao quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh cho các đơn vị kinh tế công ty cũng chuyển hẳn sang chức năng
kinh doanh và chế biến than với nguyên tắc "lời ăn lỗ chịu" nh tất cả các đơn vị
kinh doanh khác.
5
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức chiến lợc kinh doanh
- Quản lý khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả đặc biệt là
nguồn vốn ngân sách cấp.
- Tuân thủ các chế độ và chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà n-
ớc và của ngành.
Ngoài ra công ty còn có nghĩa vụ khác đối với nền kinh tế xã hội, nh bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trờng.
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty chế
biến và kinh doanh than Hà Nội
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty có kết cấu theo mô hình trực tuyết từ Ban
giám đốc xuống các phòng ban phân xởng.
- Giám đốc: loài ngời có quyền hành lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh trớc sự quản lý
của cơ quan cấp trên. Bên cạnh đó giám đốc công ty còn chỉ đạo trực tiếp phòng
kế toán, phòng kỹ thuật kế hoạch sản xuất, phòng an toàn lao động, phòng vật t,
phòng bảo vệ, phòng kiến thiết cơ bản.
6
Sơ đồ bộ máy điều hành sản xuất của công ty
GIám đốc
Phòng kỹ thuật
sản xuất KCS

Phòng kế toán Phòng an toàn
lao động
Phòng bảo vệ
PCCC Phòng vật tư
Tổ điện
Cơ khí Máy Tổ xe
7
- Có quyền tổ chức thực hiện các Quyết định của Hội đồng quản trị.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty,
thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu t của công ty. Ban hành quy chế
quản lý nội bộ công ty, kí kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phơng án;
bố trí cơ cấu tổ chức công ty trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên
hội đồng cổ đông, kiến nghị phơng án sử dụng lợi nhuận và xử lý các sai phạm
trong công ty tuyển dụng lao động theo các hợp động ngắn hạn.
* Các phòng chức năng:
- Phòng kế toán: giúp giám đốc quản lý tài chính, quản lý kinh tế phát
sinh đảm nhiệm lĩnh vực quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời còn
làm nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng và hạch toán lỗ
lãi.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch sản xuất KCS: Tham mu cho giám đốc và các
thiết kế, các bản vẽ và kế hoạch sản xuất, lập báo cáo dự toán khối lợng vật t
cần thiết cho việc chế biến than. Đồng thời giám sát thi công, kiểm tra độ chính
xác, tính kỹ thuật của các đơn vị tổ đội sản xuất nh chất lợng sản phẩm kỹ thuật
trong sản xuất.
- Phòng an toàn lao động: tham mu cho giám đốc về sự đảm bảo an toàn
trong lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng vật t: có nhiệm vụ khai thác tìm hiểu nguồn vật t theo sự chỉ đạo
của cấp trên về chất lợng giá thành chủng loại mà công ty thờng dùng vào việc
sản xuất.
- Phòng bảo vệ phòng cháy chữa cháy: có nhiệm vụ trông coi giữ gìn vật

t, thiết bị tài sản đảm bảo an ninh trong công ty. Cung cấp trang thiết bị phòng
cháy chữa cháy kịp thời.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu của phòng kế toán
Do đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ hình thức và phơng pháp kế
toán cũng thay đổi cho phù hợp và cụ thể.
8
Bộ máy kế toán của Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội có hình
thức tổ chức tập trung. Mọi công tác kế toán đợc thực hiện ở phòng kế toán từ
việc thu thập kiểm tra chứng từ ghi sổ chi tiết đến việc lập các báo cáo kinh tế.
Bộ phận kế toán chính là cánh tay đắc lực của giám đốc. Nó cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính của công ty. Qua các số liệu kế toán ban giám
đốc và phòng ban chức năng nắm bắt đợc tình hình hoạt động của công ty để ra
quyết định quản lý phù hợp. Toàn bộ công tác tài chính kế toán đều đợc thực
hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng tài chính của công ty. Tại
các tổ đội không tổ chức phòng kế toán mà chỉ bố trí các cán bộ kế toán với
nhiệm vụ tập hợp các số liệu và ghi chép ban đầu gửi về phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm nhiều phần hành có mối quan hệ
mật thiết với nhau, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát sử dụng tài sản, nguồn vốn
theo chế độ tài chính hiện hành, thông qua tình hình thu, chi doanh thu lợi
nhuận để giám sát tiến độ thi công và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời thông qua các khoản mục giá thành và chỉ tiêu giá thành, giám sát
tình hình hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 8 ngời đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp
của giám đốc công ty và các kế toán ở các trạm. Tất cả đều đợc đào tạo qua các
trờng lớp chuyên nghiệp từ trung cấp đến đại học. Đứng đầu là kế toán trởng,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về công tác tài chính, báo cáo kế toán
tài chính định kỳ.
9
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty

Kế toán trởng: Có nhiệm vụ hớng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ
việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ
sách và quyết toán tài chính kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm cao về tính
xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các mảng kế toán đợc lập.
Bộ phận kế toán mua hàng: có nhiệm vụ quản lý hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng thu nhập các chứng từ về mua hàng vào các
sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại số lợng và giá.
Bộ phận kế toán hàng bán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở khâu bán hàng. Thu nhập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ
khác phục vụ việc bán hàng phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi
tiết hàng bán vào sổ tổng hợp.
Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với ngời bán và ngời
mua của các trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ của các
đơn vị kinh doanh và chế biến. Thanh toán lơng và bảo hiểm.
Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi và sổ quỹ.
Bộ phận kế toán tồn kho: căn cứ vào số liệu nhập, xuất, tồn của các trạm
để vào sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
mua hàng
Bộ phận kế
toán bán
hàng
Bộ phận kế
toán thanh
toán
Bộ phận kế
toán quỹ
Bộ phận

kế toán
hàng tồn
kho
Bộ phận
kế toán
TSCĐ
Bộ phận kế
toán tổng
hợp
Nhân viên kế toán
ở các trạm
10
Bộ phận kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và khấu hao
TSCĐ.
Bộ phận kế toán tổng hợp: căn cứ vào sổ sách kế toán và các chứng từ
vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán.
Các nhân viên kế toán ở trạm: lập chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng
bán thu chi tiền mặt vào các sổ chi tiết.
3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký - chứng từ với hệ
thống sổ sách tơng đối đầy đủ bao gồm: các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký
chứng từ, sổ cái.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4. Quy trình công nghệ sản xuất

Chứng từ -
chứng từ số 8
Nhật ký
- chứng từ số 8
Sổ cái TK 131, 156, 632,
641, 642, 511, 531, 911
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
TK156,632,641,642,
511,911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
số 8, 9
Nhập nguyên vật liệu
Chế biến
Hoàn thiện
Nhập kho
11
5. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hởng tới tình hình sản xuất
kinh doanh
* Thuận lợi
- Địa điểm công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trụ sở đặt tại số
5 Phan Đình Giót- Thanh Xuân - Hà Nội gần đờng quốc lộ 1A là cửa ngõ của
thủ đô Hà Nội, thuận lợi gần khu công nghiệp rất thuận lợi cho việc vận chuyển
than.
- Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội có toàn bộ công nhân viên
nắm vững chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong công việc.
- Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội kinh doanh mặt hàng chủ
yếu là than. Do đó, đáp ứng tối đa nhu cầu về than cho sản xuất và kinh doanh

cho các hộ tiêu thụ.
- Công ty chế biến và kinh doanh Hà Nội là công ty thuộc hình thức sở
hữu Nhà nớc, do đó vốn để kinh doanh do ngân sách Nhà nớc cấp, do đó đáp
ứng tốt nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty chế biến và kinh doanh cũng gặp
những khó khăn đó là trên thị trờng nhu cầu than để phục vụ sản xuất là rất
nhiều nguồn tài nguyên than thì còn hạn chế, do đó vấn đề đặt ra cho công ty là
phải làm thế nào vừa phục vụ đáp ứng tốt nhu cầu than để phục vụ sản xuất mà
không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên của nớc ta.
12
phần ii Các phần hành kế toán
I.Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền là hình thức thu chi, thờng xuyên đợc xảy ra hàng
ngày trên tất cả các đơn vị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền
vừa đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ hoặc mua sắm
vật t hàng hóa để sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả việc mua bán hoặc thu hồi
các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh
toán ngay của doanh nghiệp.
Hạch toán vốn bằng tiền tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, vốn bằng tiền trong
công ty bao gồm:
+ Tiền mặt tại quý
+ Tiền gửi ngân hàng
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mọi đơn vị phải có số vốn nhất định số
vốn nhiều hay ít còn phụ thuộc vào quy mô sản xuất lớn hay nhỏ. Nguồn hình
thành của đơn vị. Cho dù tiến hành ở bất kỳ nguồn nào thì công tác thu, chi, tiền
mặt tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội yêu cầu vẫn phải "chi trả và
thu đủ".
1. Kế toán tiền mặt

Là toàn bộ số tiền đang đợc bảo quản trong két sắt của công ty theo hình
thái biểu hiện của tiền trong quỹ đó là tiền Việt Nam
- Tài khoản sử dụng"
Tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một đơn vị sản xuất
kinh doanh nên tài khoản sử dụng là tài khoản 111 (tiền Việt Nam).
Không hạch toán ngoại tệ: vàng, bạc, kim khí, đá quý
- Chứng từ sử dụng: gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng
- Sổ sách sử dụng: sổ quỹ tiền mặt, nhật ký thu chi , nhật ký sổ cái
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Sổ qũy tiền mặt
Phiếu thu, phiếu chi Nhật ký sổ cái
Nhật ký thu chi TM
13
- Trình tự ghi sổ:
Hàng tháng tại phòng kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
các chứng từ gốc, giấy đề nghị chi, lịch chi thủ quỹ lập phiếu thu, phiếu chi,
giấy thanh toán tạm ứng Đồng thời phản ánh vào sổ quỹ tiền mặt, nhật ký thu
chi và cuối ngày gửi sổ quỹ cùng chứng từ gốc cho kế toán phản ánh vào nhật
ký sổ cái. Dựa vào các số liệu đã ghi trong sổ sách kế toán kiểm tra và đối chiếu
số liệu trong Nhật ký sổ cái với sổ quỹ, nhật ký thu chi và căn cứ vào số liệu
trên nhật ký sổ cái kế toán lập báo cáo tài chính.
+ Sổ quỹ tiền mặt:
- Tác dụng: dùng để phản ánh tình hình thu chi tiền quỹ tiền mặt Việt
Nam tại công ty. Đây là cơ sở để thủ quỹ kiểm tra giám sát tình hình tiền mặt
tại đơn vị mình tại quỹ do mình quản lý.
- Cơ sở lập: Là các phiếu thu, phiếu chi đã đợc thực hiện nhập xuất quỹ
tại công ty.
- Phơng pháp lập: Sổ quỹ đợc lập theo tháng và đợc chi tiết theo từng
chứng từ. Sổ đóng thành quyển do kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ cùng ghi
khi phát sinh các nghiệp vụ thu chi. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ và

kế toán cùng ghi vào sổ quỹ theo nguyên tắc là một mỗi chứng từ là ghi một
lần vào các cột phù hợp. Đầu trang số phải ghi số trang trớc chuyển snag số
này. Cuối trang phải cộng, chuyển trang sau. Cuối tháng phải khóa sổ tính số d
14
cuối tháng phải đảm bảo sự khớp đúng số liệu kế toán của công ty với sổ của
thủ quỹ.
sổ quỹ tiền mặt
Năm Quyển số
Loại quỹ tiền VNĐ ĐV: 1000đ
Nhật ký
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi
SH NT Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1: Tồn đầu kỳ


2: Cộng phát sinh
3: Tồn cuối kỳ
+ Cột 1; 2; 3: Ghi hàng ngày tháng ghi sổ, số liệu của phiếu thu, phiếu
chi, giấy thanh toán tạm ứng.
+ Cột 4: Ghi nội dung tóm tắt thu, chi.
+ Cột 5: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng
+ Cột 6,7: Ghi số tiền thực nhập, thực xuất tại quỹ
+ Cột 8: Ghi số tiền tồn quỹ đầu ngày, cuối ngày, số ngày phải khớp với
số tiền mặt có trong quỹ.

+ Cột 9: Ký xác nhận của kế toán sau khi đã kiểm tra đối chiếu với thủ
quỹ.
* Nhật ký thu tiền:
+ Tác dụng: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 đối ứng với
bên có của các tài khoản liên quan.
+ Cơ sở lập: Khi mở nhật ký thu là sổ quỹ kèm theo các chứng từ gốc có
liên quan.
+ Phơng pháp lập: Đầu tháng khi mở nhật ký thu căn cứ vào số d cuối
tháng của sổ này, tháng trớc để ghi vào sổ d đầu tháng này. Số d cuối ngày đợc
tính bằng công thức:
15
Số d cuối ngày = Số d cuối ngày trớc + Số phát sinh nợ trong ngày (trên
nhật ký thu) - Số phát sinh có trong ngày (trên nhật ký chi)
Số d này phải khớp đúng với số d tiền mặt hiện có tại quỹ cuối ngày.
Cuối tháng khóa sổ nhật ký thu xác định tổng số phát sinh bên nợ TK
111, đối ứng bên có các tài khoản liên quan, tính số d cuối tháng.
* Nhật ký chi tiền:
- Tác dụng: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 (phần chi) đối
ứng với bên nợ tài khoản liên quan.
- Căn cứ lập: Là các sổ quỹ kèm theo các chứng từ gốc nh phiếu chi hóa
đơn.
- Phơng pháp lập: Nhật ký đợc mở hàng ngày mỗi nghiệp vụ phát sinh
trên chứng từ đợc ghi một dòng trên Nhật ký chi theo thứ tự thời gian.
Cuối tháng hoặc cuối khóa Nhật ký chi xác định tổng số phát sinh bên có
tài khoản 111, đối ứng nợ của các tài khoản khác có liên quan.
2. Tiền gửi Ngân hàng:
- Tài khoản sử dụng: TK 1121: tiền Việt Nam
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có
- Sổ sách kế toán sử dụng là số chi tiết theo dõi tiền gửi Ngân hàng: Nhật
ký sổ cái, số tiền gửi ngân hàng.

- Quy trình luân chuyển chứng từ.
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
Số tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết tiền gửi
Nhật ký - Sổ cái
16
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Khi nhận đợc giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng kê của ngân hàng gửi
đến cho kế toán của công ty khi có phát sinh vào số tiền gửi ngân hàng sau đó
vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng vào sổ Nhật ký sổ cái.
Số tiền gửi
Nơi mở tài khoản giao dịch: ..
Số hiệu tài khoản nơi gửi: ..
Loại tiền gửi: .
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Gửi vào Rút ra Còn lại
1 2 3 4 5 6 7 8
D đầu kỳ
Tồn cuối kỳ

* Số tiền gửi Ngân hàng:
- Tác dụng: Dùng để theo dõi hạch toán chi tiết tình hình tiền gửi ngân
hàng theo từng nơi gửi, từng loại gửi theo chỉ tiêu số gửi vào, rút ra, số còn lại.
- Cơ sở lập: Cơ sở lập số tiền gửi ngân hàng là các giấy báo nợ, giấy báo
có mà kế toán nhận đợc tiến hành phân loại sau đó đợc ghi vào sổ tiền gửi.
- Phơng pháp lập: Mỗi loại tiền gửi đợc theo dõi riêng trên một quyển sổ,
ghi rõ nơi gửi mở tài khoản giao dịch cũng nh số hiệu tài khoản tại nơi giao
17
dịch. Cuối tháng tổng cộng số tiền gửi vào hay rút ra chi tiêu từ đó tính ra số
tiền gửi còn lại tại Ngân hàng để chuyển sang tháng sau, và số liệu này đợc đối
chiếu với ngân hàng kho bạc.
II. Kế toán tài sản cố định
1. Đặc điểm
- Tài khoản cố định là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản
khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành, tài sản cố định là những
tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định có đặc điểm là:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ đợc hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chứng từ sổ sách sử dụng
- Hóa đơn mua tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản thanh lý tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, sổ tài sản cố định, sổ theo dõi
tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Nhật ký sổ cái.
18
3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
4. Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, hàng tháng khi phát sinh nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định.
Kế toán dựa vào chứng từ gốc: Hóa đơn mua, biên bản giao nhận, biên bản
thanh lý nhợng bán.
Kế toán phản ánh vào sổ tài sản cố định, sổ theo dõi tài sản cố định và
ghi vào Nhật ký sổ cái. Hàng tháng dựa vào các chứng từ gốc và sổ cái tài sản
cố định kế toán lập bảng khấu hao tháng và ghi vào Nhật ký sổ cái.
* Số tài sản cố định:
- Tác dụng: sổ tài sản cố định dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý chặt
chẽ tài sản trong đơn vị từ khi mua sắm, đa vào sử dụng đến khi giảm tài sản cố
định.
- Căn cứ lập: Việc ghi chép vào sổ tài sản cố định căn cứ vào biên bản
giao nhận và thanh lý tài sản cố định.
Sổ TSCĐ Bảng tính khấu hao
TSCĐ
Hoá đơn, chứng từ
tăng giảm TSCĐ
Nhật ký sổ cái
Sổ theo dõi TSCĐ
19
- Phơng pháp lập: sổ tài sản cố định mở cho cả năm hoặc một số năm đợc
ghi chi tiết cho từng tài sản cố định theo từng nhóm, từng loại. Đối với trờng
hợp tăng tài sản cố định, kế toán căn cứ vào biên bản giao ghi nhận vào sổ chi
tiết, mỗi tài sản cố định đợc ghi một dòng vào các cột tơng ứng.
Khi sử dụng tài sản cố định, cuối năm tính toán số khấu hao tài sản cố
định tính ghi vào cột khấu hao tài sản cố định, chi tiết theo cột năm.
20
Sổ tài khoản theo đơn vị sử dụng

Năm 200 .
Tên đơn vị sử dụng (Phòng, ban hoặc ngời sử dụng )
Ghi tăng TS và công cụ lao động Ghi giảm TS và công cụ lao động
Ghi chú
Chứng từ
Tên nh n hiện quy cách TSCĐ vàã ĐVT Số lợng Đơn giá Số tiền
Chứng từ
Lý do Số lợng Số tiền
SH NTN
Ngày . tháng .năm ..
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Tháng ..năm .
Doanh nghiệp
Số
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao
(%)
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627-Chi phí sản xuất chung
TK 641
chi phí
bán
hàng
TK 642
chi phí

quản lý
DN
TK 241
XDCB
dở dang
TK 142
chi phí
trả trớc
TK 335
chi phí
phải trả
21
Nguyªn gi¸
KhÊu
hao
Ph©n x-
ëng (SP)
Ph©n x-
ëng (SP)
Ph©n x-
ëng (SP)
….. ….. ….. …..
Ngµy . th¸ng .n¨m ..…… …… …………
Ngêi ghi sæ KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
22
Khi giảm tài sản cố định căn cứ vào biên bản thanh lý, biên bản giao
nhận kế toán ghi vào sổ giảm tài sản cố định theo các cột t ơng ứng.
* Sổ theo dõi tài sản cố định
- Tác dụng: Sổ này dùng để ghi chép tình hình tăng giảm tài sản cố định

và dụng cụ tại nơi sử dụng nhằm quản lý tài sản cố định đã đợc trang bị cho các
phòng, ban và làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ.
- Cơ sở lập: Cơ sở để lập sổ theo dõi tài sản cố định là các biên bản giao
nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý nhợng bán tài sản cố định.
- Phơng pháp lập: sổ đợc lập cho từng nơi sử dụng, cho từng năm, mỗi
phòng, ban lập hai quyển. Mỗi loại tài sản ghi một hoặc một số trang cho cả hai
phần tăng và giảm.
* Bảng tính khấu hao tài sản cố định.
- Tác dụng : Bảng này dùng để tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
cho các đối tợng sử dụng.
- Cơ sở lập: công ty áp dụng theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo
phơng pháp này kế toán liệt kê toàn bộ tài sản cố định hiện có của công ty theo
chỉ tiêu nguyên giá, tỷ lệ khấu hao lấy trên số tài sản cố định và tính mức khấu
hao của từng tài sản cố định. Sau đó, tiến hành tổng cộng. Số tổng cộng chính là
mức trích khấu hao tổng tài sản trong đơn vị.
Công thức:
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm =
III. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Khái niệm:
Tiền lơng là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng là
nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng
để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần lao động là nhân tố thúc đẩy để
tăng năng suất lao động.
23
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
đợc diễn ra liên tục doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một
bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ.
- Tài khoản sử dụng:

+ TK 334: Phải trả công nhân viên
+ TK 338: Phải chả phải nộp khác
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
- Sổ sách chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
Bảng thanh toán lơng tổ, đội
+ Phiếu nghỉ, lơng BHXH
Bảng thanh toán tiền lơng toàn doanh nghiệp
+ Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Nhật ký sổ cái
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Bảng
chấm công
Bảng thanh
toán lương tổ
Bảng thanh toán
lương đội
Bảng thanh toán
tiền lương toàn
DN
Bảng phân bổ
và BHXH
Nhật ký sổ cái
24
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và tiền lơng nh bảng chấm công, sổ
hàng ngày làm việc thực tế, phiếu nghỉ BHXH, ta tính ra đ ợc bảng thanh toán
lơng tổ, đội. Sau đó dựa vào số lợng số công nhân tổ đội để tổng cộng đợc bảng

thanh toán lơng toàn doanh nghiệp tổng kết cuối tháng, đồng thời kế toán lập
bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Rồi từ bảng phân bổ kế
toán tiến hành vào sổ nhật ký sổ cái.
- Trình tự hạch toán tiền lơng của công ty chế biến và kinh doanh than
Hà Nội. Do đặc điểm loại hình và ngành nghề sản xuất là chế biến và cung cấp
than nên công ty áp dụng trả lơng theo sản phẩm và thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân thuộc
khối sản xuất trong các tổ đội. Phục vụ cho sản xuất chế tạo sản phẩm công
trình. Công ty căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu định mức trong
kinh tế kỹ thuật sản xuất dự toán mức lơng trả cho ngời lao động theo chỉ tiêu
khối lợng công việc hoàn thành.
Lơng sản phẩm = Số lợng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo chất
lợng x Đơn giá tiền lơng sản phẩm công việc.
- Hình thức trả lơng theo thời gian:
Là hình thức tính lơng thời gian làm việc, cấp bậc, kỹ thuật và thang lơng
của ngời lao động.
Tiền lơng thời gian phải trả = x Số công thực tế
- Việc trả lơng cho công nhân viên đợc tiến hành theo 2 kỳ:
+ Kỳ I: Tạm ứng cho những ngời có tham gia lao động trong tháng.
+ Kỳ II: Căn cứ vào bảng thanh toán lơng công ty, công ty thanh toán
nốt số tiền còn lại đợc lĩnh trong tháng đó. Cho công nhân viên sau khi đã trừ đi
các khoản khấu trừ.
* Bảng chấm công
- Tác dụng: Dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc
ngừng việc, nghỉ BHXH, trả thang lơng cho từng ngời quản lý lao động trong
đơn vị.
25

×