Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

4 Kế toán vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.51 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu thì nền kinh tế Việt Nam
đang và sẽ ngày càng khởi sắc. Nền kinh tế đã đợc chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liêu sang nền kinh tế cơ chế thông tin. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đó mọi doanh nghiệp đều muốn
tồn tại và phát triển, và khẳng định vị trí của mình trên thông tin. Để làm đợc
điều này thì các doanh nghiệp buộc phải cạnh tranh lẫn nhau và do đó cần phải
có các yếu tố cần thiết nh: thiết bị, công nghệ hiện đại, nguồn nguyên liệu có
chất lợng, và đội ngũ lao động lành nghề .
Nhận thức rõ đợc vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu,
trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu t xây dựng và giao thông đô thị, đợc sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty và các cán bộ phòng tài vụ Công ty, đặc biệt
là giáo viên hớng dẫn PGS - TS. Hà Đức Trụ, em đã chọn đề tài Hoàn thiện
công tác kế toán vật liệu tại Công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông
đô thị, làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có 3 ch-
ơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp
xây dựng.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại Công ty Đầu t xây
dựng hạ tầng và giao thông đô thị.
Chơng III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán vật liệu trong doanh


nghiệp xây dựng
I. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hởng đến công tác
kế toán vật liệu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành
trong nền kinh tế tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực quốc
phòng. Xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trng riêng so với các
ngành khác. Nó đợc thể hiện ở những điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc ,
kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài và phân tán.
Việc quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản rất phức tạp vì hoạt động xây lắp tiến
hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết nên vật t, máy
móc, dễ bị mất mát h hỏng từ đó dẫn đến chậm tiến độ thi công.
Nh vậy để đảm bảo chất lợng công trình cũng nh tiến độ hoàn thành bàn
giao sản phẩm, thì công tác quản lý vật liệu cần phải đợc quản lý chặt chẽ hơn ở
các khâu: Thu mua, bảo quản,s ử dụng và dự trữ:
- Khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với k hoạch sản xuất kd của doanh nghiệp.
- Khâu bảo quản: việc tổ chức kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng
tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh h
hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối
với vật liệu.
- Khâu sử dụng: Cần sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các định mức dự
toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
- Khâu dự trữ: Cần đảm bảo một lợng dự trữ nhất định đảm bảo cho quá
trình sản xuất kd đợc liên tục đồng thời không dự trữ vợt quá mức tối đa, tránh

tình trạng ứ đọng vốn.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến bảo quản, sử dụng
và dự trữ là mộ trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản
ở doanh nghiệp. Và cũng ảnh hởng tới công tác quản lý chi phí giá thành sản
phẩm và công tác quản lý chung của toàn công ty.
II. Đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu:
1. Đặc điểm vật liệu:
Vật liệu là một bộ phận của đối tợng lao động mà con ngời sử dụng công
cụ lao động tác động lên nó để biến chúng thành sản phẩm đã quy định trớc.
2. Phân loại vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp:
Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu đối với hoạt động xây lắp, ta
chia vật liệu thành các loại sau:
- Vật liệu chính: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó
cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp. Vật liệu chính bao gồm cả
bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với vật liệu
chính thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kĩ thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để sửa chữa, thay thế máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dùng để sản xuất.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị
đợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây
dựng cơ bản.. Để đảm bảo thuận tiện, nhằm tránh nhầm lẫn cho công tác quản
lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ vật liệu trên cơ sở phân loại
vật liệu, doanh nghiệp phải xây dựng Sổ danh điểm vật liệu, xác định thống
nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật liệu. Sổ danh
điểm vật liệu đợc thể hiện nh sau:
(Xem mẫu sở ở phần II Ch ơng III)
3. Đánh giá vật liệu:
3.1. Tính giá thực tế của hàng nhập kho:
Với vật liệu do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả
thuế nhập khẩu, các thuế không đợc hoàn lại nếu có) cộng (+) với các chi phí
thu mua thực tế (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ ) trừ (-) đi
các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua đợc hởng.
Đối với vật liệu nhập kho do tự chế biến:
Giá = Giá thực tế vật liệu + Chi phí tự
thực tế xuất ra tự chế biến Chế biến
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá
thực tế
=
Giá thực tế vật liệu
+
Tiền công phải trả
+
Chi phí vận
xuất ra thuê ngời nhận chuyển, bảo quản
chế biến chế biến khi đi về

Đối với vật liệu đợc viện trợ, biếu tăng:
Giá thực tế = Giá thị trờng của vật liệu tơng đơng
3.2. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến khi xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất dùng, vật liệu lô nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu lô đó.
Do vậy, phơng pháp này còn có tên là phơng pháp giá thực tế đích danh và
thờng sử dụng đối với các vật liệu có giá trị lớn và có tính cách biệt. Phơng pháp
này có u điểm là chính xác song phải hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân. Có ba cách tính giá trị bình quân: bình quân cả kỳ dự trữ,
hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập.
- Bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế = Số lợng hàng x Giá đơn vị
hàng xuất dùng xuất dùng bình quân
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế VL
+

Trị giá thực tế VL
tồn đầu kỳ mua trong kỳ
Số lợng VL tồn Số lợng VL
đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp tính giá đơn vị bình quân cho cả kì dự trữ tuy đơn giản, dễ
làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hởng đến công việc quyết toán nói chung.
- Bình quân cuối kì trớc:
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế hàng tồn trớc khi cộng số nhập
cuối kì trớc Lợng thực tế hàng tồn đầu kì
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động nguyên vật liệu trong kì, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả vật liệu trong kì.
- Bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế tồn trớc khi cộng số nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế hàng tồn trớc khi cộng lợng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp trên, lại vừa chính xác, vừa cập nhật. Song phơng pháp
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập
xuất mỗi loại không nhiều, thị trờng giá cả vật t biến động không ổn định. Ph-
ơng pháp này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác trên
máy vi tính. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,

tính toán nhiều lần.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng vật liệu nào nhập trớc sẽ xuất trớc.
Mới đến nhập lần sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phơng pháp này
phù hợp với trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm và doanh nghiệp có
ít danh điểm vật liệu. Số lần nhập mỗi loại không nhiều, việc sử dụng vật liệu
đòi hỏi cao về mặt chất lợng và thời gian dự trữ.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau
xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch một loại giá ổn định trong kì). Cuối kì kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế = Giá hạch toán x Hệ số giá
hàng xuất dùng hàng xuất dùng
(tồn kho cuối kỳ) (tồn kho cuối kỳ)
4. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đang áp dụng ba phơng pháp hạch toán
chi tiết vật liệu là:
Phơng pháp thẻ song song
Phơng sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp sổ số d
Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp mà vận dụng một trong ba phơng
pháp.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-

ớng
4.1. Phơng pháp thẻ song song
Tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho sẽ tghi số l-
ợng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho theo từng chứng từ. Thẻ kho đợc mở theo
từng danh điểm vật liệu, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng vào thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho phải tính ra từng lọng vật liệu nhập xuất tồn
trên từng thẻ kho, thẻ kho đợc lập theo mẫu ở bảng sau:
(Xem biểu đồ 4 phần phụ lục)
Tại phòng kế toán:
Kế toán vật t sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình
biến động của vật liệu ở từng kho cho từng thời điểm. Sổ (thẻ) này đợc mở tơng
ứng cho từng danh điểm vật liệu mà thủ kho ghi ở thẻ kho, mỗi chứng từ ghi
một dòng và kế toán phản ánh cả về mặt giá trị lẫn hiện vật, cuối tháng, sau khi
đối chiếu kiểm tra với thẻ kho, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nhập
xuất tồn vật liệu và làm căn cứ để tiến hành đối chiếu kiểm tra với kế toán
tổng hợp.
Sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn vật liệu đợc lập
theo mẫu.
(Xem biểu số 5 và biểu số 6)
Ta có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Qúa trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
theo sơ đồ sau
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Chứng từ
nhập
Chứng từ

xuất
Thẻ kho Sổ chi tiết
vật liệu
Bảng tổng
hợp chi
tiết nhập
xuất - tồn
vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
u điểm: Dễ làm, đơn giản, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót
Nhợc điểm:
Do sổ kế toán chi tiết phải mở theo từng danh điểm vật liệu nên khi
doanh nghiệp có nhiều danh điểm thì công tác hạch toán kế toán chi tiết trở nên
phức tạp và tốn nhiều công sức.
Ghi chép trùng lặp, tốn nhiều thời gian làm tăng khối lợng ghi chép của
kế toán.
Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có
chủng loại vật liệu ít, khối lợng nhập xuất không nhiều và không đòi hỏi trình
độ chuyên môn cao.
4.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho:
Tơng tự nh phơng pháp thẻ song song, thủ kho vẫn mở thẻ kho để ghi
chép, theo dõi về mặt lợng tình hình nhập xuất kho vật liệu hàng ngày.
Tại phòng kế toán:
Không mở sổ kế toán chi tiết vật liệu mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để
phản ánh tình hình nhập xuất tồn theo từng danh điểm vật t ở từng kho.

Sổ này đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, các bảng kê xuất và
ghi cả về mặt số lợng lẫn giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở theo mẫu
sau:
(Biểu số 12 Phần phụ lục)
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển bằng sơ đồ sau:
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Sơ đồ 2: Quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
u điểm: So với phơng pháp thẻ song song thì phơng pháp này giảm đợc
công việc lập thẻ và giảm nhẹ công việc ghi chép của kế toán, không bị phụ
thuộc vào số lợng danh điểm vật liệu.
Nhợc điểm:+ Việc ghi chép còn trùng lập
+ Dồn công việc ghi chép vào cuối kì do đó có ảnh hởng
đến việc cung cấp thông tin cần thiết
Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, chủng loại vật liệu ít, khối lợng nhập xuất xảy ra không thờng
xuyên.
4.3. Phơng pháp sổ số d:
Tại kho:
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất

Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Ngoài những công việc giống hai phơng pháp trên, định kì theo quy định
thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng (theo từng danh
điểm) rồi nhập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán.
Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn ghi số lợng vật t tồn kho theo từng danh
điểm vào sổ số d.
Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình
hình nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, xuất rồi từ các bảng luỹ kế kế toán lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng, khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở số d và đơn gía hạch toán tính gia giá
trị kho để ghi vào cột Tồn kho cuối kỳ của nhó, loại vật liệu tơng ứng trên
trên bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn cuối kỳ.
(Xem biểu số 13 Phần phụ lục)
Sau đó tiền này đợc chuyển sẽ đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất vật
t
(Xem biểu số 14 Phần phụ lục)

Cuối tháng số liệu ở bảng luỹ kế sẽ đợc dùng để đối chiếu số d (lấy số l-
ợng x đơn giá hạch toán) và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 3: Khái quát quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp sổ số d
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê lũy kế
nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê lũy kế
xuất
Bảng kê tổng
hợp NX-T
Sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
u điểm:
So với hai phơng pháp thì phơng pháp này đã khắc phục đợc việc ghi
trùng lặp và giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp số
liệu, tạo điều kiện và tăng cờng chức năng quan sát của kế toán với việc nhập
xuất tồn vật t cũng nh việc ghi chép của thủ kho.
Nhợc điểm:
Quá trình hạch toán phức tạp, kiểm tra đối chiếu khó khăn, đòi hỏi phải

xây dựng đợc hệ thống hạch toán cho từng danh điểm vật t.
Phạm vi áp dụng:
Thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, khối lợng
nhập xuất nhiều. Các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu và
hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết.
5. Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp có hai phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu là
phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kì. Nhng theo chế
độ kế toán hiện nay, trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ đợc áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Phơng pháp kê khai thờng xuyên có độ chính xác cao và cung cấp thông
tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kì
thời điểm nào kế toán cũng xác định đợc lợng nhập xuất tồn kho từng loại
hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t thì phơng
pháp này tốn rất nhiều công sức.
5.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của
các nguyên vật liệu theo giá thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu qua kho, có thể
mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ .tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng tiện
tính toán
* Tài khoản 151: Hàng mua đi đờng
Tài khoản này dùng để theo xoi các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng
hoá .mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho ngời

bán)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên
quan khác nh TK 133,111,112,11,621,623 .
Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX đợc
biểu hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 01 Phần phụ lục)
5.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng đang sử dụng hệ thống chứng từ,
kế toán ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998
Để phục vụ cho công việc hạch toán vật liệu, doanh nghiệp cần các
chứng từ sau:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01 VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 VT)
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04 VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 VT)
Thẻ kho (Mẫu số 06 VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kì (Mẫu số 07 VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 VT)
5.3. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu:
Tùy theo mỗi hình thức kế toán có thể khác nhau để ghi chép, hệ thống
hoá thông tin, số liệu theo trình tự và đặc điểm riêng của hình thức kế toán đó,
hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký chứng từ

Tuy nhiên tỏng một doanh nghiệp thì chỉ có thể lựa chọn một trong 4
hình thức đó để sử dụng. Trong phần này, do đặc điểm của bài luận văn em xin
trình bày riêng hình thức kế toán Nhật ký chung để thuận lợi theo dõi trong
phần sau.
5.3.1. Các loại sở chủ yếu trong hình thức Nhật ký chung:
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái (TK 152, TK 331, và một số sổ kế toán tổng hợp liên quan)
Sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết
5.3.2. Sơ đồ kế toán trong hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung đợc thể hiện ở
sơ đồ sau: (Xem sơ đồ sau)
6. Công tác kiểm kê vật liệu
Định kỳ, các doanh nghiệp đều phải kiểm kê tài sản nói chung và nguyên
vật liệu nói riêng. Vật liệu đợc phát hiện mất mát, thừa thiếu trong kho hoặc tại
nơi bảo quản phải xác định nguyên và trách nhiệm vật chất đối với những ngời
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồ tuỳ theo nguyên nhân cụ thể và quyết
định xử lý, kế toán ghi sổ từ trờng hợp sau:
Phơng pháp hạch toán thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê đợc
thực hiện theo sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ số 6 và sơ đồ số 7)
Sơ đồ số 4: Trình tự ghi chép kế toán nguyên vật liệu theo hình thức
sổ kế toán
Nhật ký chung
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
TK 152, 331
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc
biệt (Sổ nhật ký
mua hàng)
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
chi tiết TK
152,331
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán thừ NVL:
Sơ đồ số 7: Sơ đồ hạch toán thiếu VL
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
TK 152
TK 3381
TK 621,623,627,642,711
Khi có quyết định xử lý
Khi chưa có quyết định xử lý
Xử lý ngay

TK 1381
Tài sản thiếu chớ xử lý
TK 111,331,334
Phần hao hụt mất mát
Vật liệu tổ chức
cá nhân phải bồi thường
TK 152
Giá trị vật liệu
Mất mát hao hụt
TK 151, 157
Hàng mua đang đi
đường và hàng gửi đi
Bị mất mát, hao hụt
chờ xử lý
TK 632
Phần hao hụt,
mất mát vật liệu
được tính vào
gía vốn hàng bán
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại
công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông
đô thị
I.Đặc điểm chung của Công ty đầu t xây dựng hạ tầng
và giao thông đô thị
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị là một DNNN trực
thuộc sở xây dựng Hà Nội.

Công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Hà Nội đợc thành
lập ngày 25/1/1972 theo quyết định số 129/TCCQ của uỷ ban hành chính thành
phố Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty đợc đặt tại số 12-Nguyễn Chí
Thanh-Hà Nội.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,có t cách pháp
nhân,có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu t và phát
triển Hà Nội.
Công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Hà nội ra đời cơ bản
đáp ứng đợc nhu cầu về xây dựng nhà ở ,xây dựng các khu đô thị mới của thành
phố.Bên cạnh đó công ty còn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân nớc
ngoài để phát triển sản xuất,quản lý và thực hiện các dự án đầu t xây lắp,góp
phần hiện đại hoá các công trình thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình quản lý trực
tuyến trên 3 cấp độ:cấp công ty,cấp xí nghiệp và cấp tổ

Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty đầu t
xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị


Đứng đầu là giám đốc công ty:Phụ trách chung về mọi mặt trực tiếp chỉ
đạo thựchiện nhiệm vụ toàn công ty , xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh,cảI thiện điều kiện lao động cho CBCNV và công nhân.
Phó giám đốc phụ trách chất lợng kỹ thuật :Chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật,chất lợng.
Phó giám đốc phụ trách khối hành chính và tổ chức :Chỉ đạo,thi công

quản lý thiết bị xe máy ,quản lý khối văn phòng cônh ty chịu trách nhiệm về
công tác hành chính và công tác tổ chức.
Các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm giúp giám đốc trong
công tác điều hành tại công ty.
Phòng hành chính : Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính
quản trị trong công ty , phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban
,đơn vị ,các tổ chức đoàn thể và CBCNV thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.Cụ thể
là:bố trí,sắp xếp nơI làm việc ,quản lý trang thiết bị ,mua sắm văn phòng
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ
thuật chất lượng
Phó giám đốc hành
chính thi công
Phòng kỹ
thuật chất lư
ợng
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng hành
chính
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng tài vụ
Các đơn vị trực thuộc
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
phẩm ,quản lý sử dụng ô tô con theo điều động của giám đốc công ty,thực hiện

công việc văn th lu trữ.
Phòng kinh tế kế hoạch:Tham mu cho giám đốc trong công tác quản
lý kế hoạch ,công tác dự án ,kinh doanh và quản lý kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức lao động:tham mu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty nh :công tác cán bộ, công tác lao
động,công tác tiền lơng,đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV.
Phòng tài vụ :Có nhiệm vụ theo dõi ,phản ánh tình hình sản xuất của đơn
vị ,quản lý thống nhất công tác quản lý tài chính,thực hiện nghiệp vụ kế
toán,thành lập hệ thống sổ sách,chứng từ theo yêu cầu hạch toán phù hợp với
tình hình thực tế và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nớc.
Phòng kỹ thuật chất lợng :Quản lý chất lợng công trình và sản phẩm vật
liệu xây dựng ,quản lý xe máy,thiết bị thi công,an toàn lao động của công ty.Cụ
thể là nghiên cứu hồ sơ thiết kế ,đề xuất các giảI pháp kỹ thuật,biện pháp an
toàn kỹ thuật ,hớng dẫn về công tác kỹ thuật ,chất lợng an toàn báo hộ lao
động,tính toán cấp hạn mức vật t cho công trình ,kiểm tra xử lý các sai phạm.
Các đơn vị trực thuộc công ty có chức năng và nhiệm vụ nh nhau đó là
cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do xí nghiệp t nhân hay do công
ty giao cho.
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp:Quản lý trực tiếp về công tác kỹ
thuật,chất lợng,an toàn lao động.Chịu trách nhiệm trực tiếp trớc công ty và pháp
luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy
trình về kỹ thuật trong thi công.
Cán bộ kỹ thuật thi công sản xuất kinh doanh:Đôn đốc tổ chức ,kiểm tra
cá nhân ,tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao
động.
3.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội

Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Bộ máy kế toán của công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
4.Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
Hệ thống kế toán : Hệ thống kế toán của công ty đợc áp dụng theo chế độ
kế toán 1864/1998/QĐ-BTC- của Bộ tài chính ban hành ngày 16/12/1998.
Hình thức tổ chức kế toán :Công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông
đô thị áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Phòng kế toán các xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm theo dõi tất cả
mọi chi phí, tổng hợp số liệu và tổ chức công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban
đầu đến việc báo cáo kế toán gửi về phòng tài vụ công ty.
-Hình thức ghi sổ kế toán:Đợc công ty áp dụng là hình thức Nhật ký
chung.
-Phơng thức tính thuế giá trị gia tăng:công ty tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT tiền
lương
và các
khoản
phải
thu,
phải trả
nội bộ
KT hàng
tồn kho

,kế toán
nguyên
vật liệu
KT
doanh
thu và các
khoản
phảI thu
của khách
hàng
KT tập
hợp chi
phí sản
xuất và
tính giá
thành
KT
thanh
toán
các
khoản
phải trả
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
và tàI
sản cố
định

Thủ
quỹ
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
-Phơng pháp hạch toán tổng hợp vật liệu :Phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
-Phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu:Phơng pháp ghi thẻ song song.
-Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:Đánh giá hàng tồn kho theo giá vốn
thực tế.
-Niên độ kế toán :Từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
-Kỳ báo cáo kế toán :Theo quý.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán :VNĐ
Trình tự ghi sổ theo phơng pháp Nhật ký chung đợc khái quát nh sau:
(Xem sơ đồ trang sau)
5.Một số chỉ tiêu kinh tế trong vài năm gần đây:
Chỉ tiêu đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Vốn SXKD Tr 8.345 11.596 13.852
Sản lợng Tr 27.200 33.300 60.000
Doanh thu Tr 27.144 32.802 52.911
Lợi nhuận Tr 1.260 1.589 2.712
Nộp NSNN Tr 1.976 2.115 2.248
Lao động Ngời 805 854 1.304
Thu nhập bq đ/ng/tháng 517.000 761.000 806.000
II.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
1.Đặc điểm và phân loại vật liệu:
1.1.Đặc điểm:
Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% trong toàn bộ chi phí xây
dựng và trong tổng giá thành công trình.Nh vậy,chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về số

lợng ,giá mua nguyên liệu sẽ ảnh hởng lớn đến giá thành công trình.Điều này
cho thấy công tác kế toán vật liệu rất đợc coi trọng .
Là một công ty xây dựng nên vật liệu chính mà công ty dùng để xây lắp
là đá,cát , sắt thép ,xi măng các loại Những vật liệu nay đ ợc nhập từ nhiều
nguồn khác nhau(nguồn trong nớc và nguồn nớc ngoài..)
Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

1.2.phân loại vật liệu:
ở công ty vật liệu rất phong phú ,đa dạng về chủng loại và vật liệu thờng
hay có biến động lớn về giá cả ,chất lợng Do vậy , việc phân loại vật liệu là rất
cần thiết,nhng việc phân loại vật liệu cũng phảI dựa vào một tiêu thức nhất định.
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ,thẻ kế toán

chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ
gốc
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
- Vật liệu chính:Là đối tợng chủ yếu của công ty, nó cấu thành nên thực
thể của sản phẩm ,bao gồm các loại:sắt ,thép,xi măng,cát vàng,cát đen
- Vật liêu phụ:Bao gồm rất nhiều loại không cấu thành nên thực thể của
sản phẩm nhng nó có tác dụng nhất định cần thiết cho quá trình sản xuất sản
phẩm nh:vôi,sơn quét tờng,bột matít và các phụ gia khác
- Nhiên liệu:Xăng, dầu,dầu bôI trơn.
- Phụ tùng thay thế sửa chữa:Các loại phụ tùng chi tiết của các loại máy
móc thiết bị nh:vòng bi,lốp dây culoa
2. Đánh giá vật liệu:
2.1. Xác định thực tế vật liệu nhập kho:
Tại công ty vật liệu dùng cho sản xuất chủ yếu đợc mua ngoài.Kế hoạch
nhập vật liệu đợc lập và duyệt theo từng tháng,quý dựa vào kế hoạch và tiên độ
sản xuất tháng,quý tại công ty.
Đối với vật liệu mua ngoài thì chi phí vận chuyển bốc dỡ đợc tính vào giá
thực tế vật liệu nhập kho.Nếu công ty mua vật liệu mà chi phí vận chuyển do
bên bán chịu thì giá thực tế nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng(giá mua cha có thuế).Nếu chi phí vận chuyển ,bốc dỡ do công ty chịu thì
đợc cộng vào giá thực tế nhập kho.Từ đó ta có công thức sau:
Gía trị thực Gía trị thực tế ghi trên Chi phí vận
tế vật liệu = hoá đơn (cha có + chuyển,bốc
nhập kho thuế GTGT) dỡ (nếu có)
Ví dụ:-Trích phiếu nhập kho số 107 ngày 16/11/2002, chị Nga mua dầu
diezen của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội với số lợng 40 lít,đơn giá 3754,55

đồng/lít,thành tiền là 150.182 đồng .Chi phí vận chuyển số hàng trên tới công trình
là 12.000 đồng(cha bao gồm thuế GTGT 5%).Nh vậy ta sẽ có:
Gía thực tế dầu nhập kho=150.182+12.000=162.182 đồng.
2.2.Xác định trị giá VL xuất kho :
Công ty xác định giá thực tế xuất kho theo phơng pháp giá thực tế đích
danh.Ta có
Công thức sau:
Trị giá vốn Số lợng Đơn giá thực tế vật
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
thực tế vật = vật liệu x liệu nhập kho theo
liệu xuất kho xuất kho tng lần nhập
Ví dụ: -Trích phiếu xuất kho số 115 ngày 22/11/2002 xuất 15.000 kg
thép vuông 20,đơn giá 3810 đồng/kg.Vậy ta có:
Gía thực tế thép xuất kho =15.000kg x 3810 = 57.150.000 đồng
3. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông
đô thị
Để tiện cho việc theo dõi tình hình Nhập xuất tồn kho của vật liệu
theo từng loại số lợng,chất lợng ,chủng loại,Công ty sử dụng phơng pháp thẻ
song song để tiến hành hạch toán vật liệu.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
tại công ty nh sau:
Sơ đồ 1: Qúa trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song theo sơ đồ sau
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Theo phơng pháp này quy định quy hạch toán chi tiết nguyên vật liệu của

công ty đợc tiên hành nh sau:
Tại kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
kho-xuất tồn của từng thứ ,loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng.Thẻ
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trớc khi giao cho thủ kho ghi
chép.
Cách ghi thẻ kho:Căn cứ vào chứng t nhập- xuất- tồn kho thủ kho ghi
số lợng nhập xuất vật liệu vào thẻ kho của từng loại vật liệu có liên quan.Mỗi
chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho , cuối ngày thủ kho tính ra số lợng hàng
tồn để ghi vào cột Tồn của thẻ kho.Chứng từ này sau khi sử dụng để ghi thẻ
kho đợc thủ kho sắp xếp phân loại phiếu nhập ,xuất riêng theo thứ tự số phiếu
để giao cho kế toán phòng tài vụ công ty.Khi nhập kho vật liệu , kế toán không
mở sổ danh điểm vật liệu để theo dõi từng loại vật t và không lập biên bản kiểm
nghiệm vật t để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý vật t khi mua vật t về
nhập kho.
Tại phòng tài vụ công ty:Định kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập-
xuất kho do thủ kho chuyển đến , phòng kế toán kiểm tra rồi căn cứ vào các
chứng từ xuất- nhập để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.Mỗi loại vật liệu đợc mở một
sổ chi tiết để theo dõi tình hìng nhập- xuất tồn kho theo số lợng và thành
tiền.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu tính ra số tồn kho của từng
thứ vật liệu để đối chiếu với thẻ kho .Sau khi đối chiếu với thẻ kho kế toán cộng
sổ phát sinh các nghiệp vụ nhập- xuất- tồn để tính ra số lợng ,đơn giá thành tiền
của vật liệu tồn kho cuối tháng.
(Theo mẫu thẻ kho Xem biểu số 4 )
Ví dụ: Xem sổ chi tiết vật liệu TK 152 thép ỉ 6
(Biểu số 5 Phần phụ lục )

3.1.Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT - Xem biểu số 1
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) - Xem biểu số 2
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT) - Xem biểu số 3
- Thẻ kho (Mẫu 06- VT) - Xem biểu số 4
4. Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu tại công ty
4.1. Hệ thống sổ sách kế toán dùng cho hạch toán vật liệu tại Công ty
đầu t xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Chí H-
ớng
Với hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung, công ty dùng các loại sổ
sau để hạch toán vật liệu:
- Sổ Nhật ký chung : Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế
đã phát sinh trong kỳ kế toán .Kế toán không mở sổ Nhật ký mua hàng để theo
dõi riêng các nghiệp vụ mua hàng.
- Sổ cái tài khoản 152 và một số sổ cái của các tài khoản liên quan:
Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập- xuất kho vật liệu
trong kỳ
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết TK 331.Đợc lập theo dõi công nợ với từng nhà
cung cấp
- Bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ.
4.2.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
4.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng: Thủ tục nhập kho vật liệu gồm có các
chứng từ :
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
4.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng:TK 152 và các TK liên quan nh :

111,112,133,141,331
4.2.3.Trình tự kế toán nhập vật liệu:
ở công ty vật liệu chủ yếu là mua ngoài nhập kho nên khi các xí nghiệp
có nhu cầu mua vật t sử dụng cho thi công thì các xí nghiệp gửi hợp đồng mua
vật t ,dự toán công trình , kế hoạch cung cấp vật t của tháng , quý về phòng kinh
tế kế hoạch .Phòng kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán đợc lập và kế hoạch về
tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật t và giao
nhiệm vụ sản xuất thi công , kế hoạch cung cấp vật t của xí nghiệp cho công
trình và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công , chủ nhiệm công trình đợc
phép uỷ quyền của công ty chủ động đi mua vật t về nhập kho nhằm cho nhu
cầu thi công .
Khoa Tài Chính Kế Toán Trờng ĐH QLKD - Hà
Nội

×