Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

6 Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bỏn hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.07 KB, 80 trang )

Lêi më ®Çu
Phân công lao động xã hội phát triển đã quyết định một bộ phận lao
động xã hội được tách ra khỏi quá trình sản xuất, chuyên làm nhiệm vụ lưu
thông hàng hoá, hình thành một ngành kinh kế riêng biệt - kinh tế thương
mại. Như vậy thương mại là một ngành kinh tế độc lập có chức năng quan
trọng là thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng do vậy góp phần gắn sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng góp phần gắn sản xuất với thị trường, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát
triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh
doanh, do vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có
lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua
mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định
số thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh
doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu… Chỉ tiêu doanh
thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự
phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó
việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các
kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh l doanh nghip thng mi hot
ng trong lnh vc kinh doanh ụtụ chu s cnh tranh gay gt ca cỏc doanh
nghip trong ngnh v chu s tỏc ụng ca th trng; do vy hot ng
kinh doanh cú hiu qu Cụng ty rt chỳ trng trong vic t chc b mỏy
qun lý kinh doanh, b mỏy k toỏn trong Cụng ty
tip cn vi thc t v cú th vn dng nhng kin thc ó hc vo
thc tin, tụi ó quyt nh thc tp ti Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh


v ó la chn ti: Hon thin k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu
bỏn hng ti Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh lm ti chuyờn tt
nghip cui khoỏ.
Kt cu chuyờn gm ba phn chớnh:
Phần I: Lý lun chung v k toỏn bỏn hang v xỏc nh kt qu kinh doanh
trong doanh nghip thng mi
Chng II- Thc trng cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt
qu bỏn hng ti Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh
Chng III- Mt s ý kin xut nhm gúp phn hon thin cụng
tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti
Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh.
phần một
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại
I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
1.1ý nghĩa, vai trò của kế toán bán hàng
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp ngày càng có sự chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình. Họ tiến hành sản xuất, kinh
doanh, tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của
thị trờng thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu lợi nhuận.
Bán hàng là việc quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích hoặc
rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực
hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (T - H - T),
doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành,
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vố nói chung,

đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tình hình bán
hàng hàng phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp
phải chi ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ dới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu, đồng thời doanh nghiệp
cũng thu đợc các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Nh vậy, hạch toán bán hàng đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán
hàng và thực hiện hạch toán kết quả bán hàng. Hoạt động kinh doanh thơng
mại đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức bán hàng và do đó, nghiệp vụ bán
hàng cùng với việc hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh
nghiệp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán bán hàng và kết
quả bán hàng cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thơng mại, việc hạch
toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó tính toán và kiểm tra việc
sử dụng tài sản, tiền vốn ... nhằm cung cấp thông tin đảm bảo cho hiệu quả,
quyền chủ động kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức
hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ này còn sẽ giúp tiết kiệm chi phí hạch
toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán và
hơn nữa có thể tránh đợc những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Yêu cầu và nhiệm vụ của việc hạch toán bán hàng và kết
quả bán hàng
Nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bán hàng nói riêng và kết quả
kinh doanh nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nghiệp vụ bán

hàng đảm bảo những yêu cầu đặt ra là:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý. các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển
khoa học, tránh bỏ sót, ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn
hình thức sổ kế toán để phát huy đợc u điểm của chúng và phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản
và tiết kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi bán để kịp thời ghi nhận
doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng, từng hợp
đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình bán hàng cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí còn lại
cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chình xác cho nhà quản lý
có những quyết định hữu hiệu và đánh giá dợc chất lợng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện những yêu cầu trên, hạch toán
bán hàng có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động hàng bán ở
trạng thái: hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi bán
- Phản ánh chính xác, kịp thời khối lợng hàng bán và ghi nhận doanh thu
bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn,
doanh thu thuần ).
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số lợng hàng đã bán và tồn cuối
kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo

cáo bán hàng, cung cấp kịp thời tình hình hàng bán để phục vụ cho doanh
nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi và phán ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình bán hàng, tình hình thanh toán
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ hàng bán .
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho ngời sử dụng
thông tin kế toán nắm đợc toàn diệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến
động thực tế của thị trờng và việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai của
doanh nghiệp.
1.1.2Các phuơng thức bán hàng
1.1.2.1 Bỏn buụn
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bấn
hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Các doanh nghiệp có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh
bán buôn, bán lẻ, gửi bán.... Trong đó, mỗi phơng thức bán hàng lại có thể đợc
thực hiên dới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp
nhận ...).
+ Bỏn buụn qua kho theo hỡnh thc giao hng trc tip ti kho: Theo
hỡnh thc ny, khỏch hng n kho ca doanh nghip trc tip nhn hng v
ỏp ti hng v. Sau khi giao nhn hng hoỏ, i din bờn khỏch hng ký nhn
ó hng vo chng t bỏn hng ca cụng ty ng thi tr tin ngay hoc
ký giy nhn n.
+ Bỏn buụn hng hoỏ vn chuyn thng: theo hỡnh thc giao hng trc
tip: Theo hỡnh thc ny, hng hoỏ bỏn ra khi mua v t nh cung cp khụng

em v nhp kho ca doanh nghip m giao bỏn ngay hoc chuyn bỏn ngay
cho khỏch hng ca mỡnh ti a im do hai bờn tho thun. Sau khi giao
hng hoỏ cho khỏch hng thỡ i din khỏch hng s phi ký nhn vo chng
t bỏn hng v quyn s hu hng hoỏ ó c chuyn giao cho khỏch hng,
hng hoỏ c xỏc nh l tiờu th.
1.1.2.2 Phng thc bỏn l hng hoỏ:
+ Bỏn l thu tin trc tip: Theo hỡnh thc ny, trc khi nhn bn giao
hng hoỏ, khỏch hng phi thanh toỏn tin theo giỏ tr hp ng.
+ Bỏn hng tr gúp: khỏch hng c tr tin mua hng thnh nhiu ln
trong mt thi gian nht nh v khỏch hng phi tr cho cụng ty mt s tin
ln hn giỏ bỏn tr tin ngay mt ln.
1.1.2.3 Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá
Đây là phơng thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại
lý , ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng
đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thơng mại cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và lớn mạnh thì phải không ngừng vơn ra chiếm lĩnh thị trờng. Vì
vậy, việc đa dạng hoá phơng thức và hình thức bán hàng là điều vô cùng cần
thiết.
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Kế toán bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-

ơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha tính
thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
doanh nghiệp đợc hởng.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng không thuộc diện chịu thuế hoặc
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và các khoản phụ thu thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đợc hởng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tài khoản sử dụng.
* TK 511 :Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
phản ánh doanh thu của số lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp đợc
xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu đợc hay cha thu
đợc tiền.
* TK 3387 :Doanh thu cha thực hiện: Là doanh thu của nhiều kỳ nhng
đã đợc khách hàng thanh toán trớc .
* TK 531:Hng bỏn b tr li: : Dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách
hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính
doanh thu thuần.
* TK 532 Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận. Các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do

những nguyên nhân thuộc về ngời bán sẽ đợc hạch toán vào tài khoản
này
* TK 632 Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của hàng
xuất bán, hàng ký gửi đã bán .....
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK này sử dụng để phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã
nộp và còn phải nộp vào ngân sách này nớc.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán
còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK 157, 521, 111, 112, 131,

1.2.2 Phơng pháp hạch toán.
K toỏn doanh thu bỏn hng theo phng thc bỏn buụn
Trong phng thc bỏn buụn cụng ty thng ỏp dng hỡnh thc giao
hng trc tip ti kho: Theo hỡnh thc ny, khỏch hng n kho ca doanh
nghip trc tip nhn hng v ỏp ti hng v. Sau khi giao nhn hng hoỏ,
i din bờn khỏch hng ký nhn ó hng vo chng t bỏn hng ca
cụng ty ng thi tr tin ngay hoc ký giy nhn n.
* Trng hp xut bỏn trc tip ti kho:
Cn c vo hoỏ n GTGT, k toỏn ghi:
- Phn ỏnh giỏ vn hng bỏn:
N TK 632 : tr giỏ vn hng xut kho
Cú TK 156 :
- Phn ỏnh doanh thu hng bỏn:
N TK 111,112 : tng giỏ thanh toỏn (thanh toỏn ngay)
N TK 131 : tng giỏ thanh toỏn
Cú TK 511 : Doanh thu bỏn hng cha cú thu GTGT
Cú TK 33311: Thu GTGT u ra
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi giới

giữa bên mua và bên bán để hởng hoa hồng. Bên bán chịu trách nhiệm nhận
hàng và thanh toán cho bên bán. Khi nhận đợc hoa hồng môi giới, kế toán ghi
các bút toán:
+ Phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp
Nợ TK lq (111,112,131) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK lq (111,112,338): Tổng giá thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Bút toán 1: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
+ Nếu hàng mua đợc chuyển bán thẳng
Nợ TK 157: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán.
Khi ngời mua thông báo nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán thì phản ánh bút toán giá vốn của hàng chuyển bán thẳng:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế cảu hàng bán thẳng.
Có TK 157:Trị giá hàng gửi bán.
+ Nếu hàng mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331Tổng giá thanh toán.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán vận chuyển thẳng
Nợ TK 111, 112, 131Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra

Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng. kế toán chi tiết
kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 - Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá (kho chính).
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156 - Chi tiết kho, quầy hàng.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Trờng hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu cha
tìm ra nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý.
+ Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): THuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
+ Nếu nộp thiếu tiền hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Hạch toán hàng bán bị trả lại
Nếu số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do
vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh hàng kém phẩm chất, không đúng

chủng loại, mẫu mã, kế toán dùng tài khoản 531 để phản ánh.
Khi chấp nhân cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trớc đây, kế
toán căn cứ vào chứng từ đợc lập khi khách hàng trả hàng để ghi doanh thu và
gia vốn hàng bán bị trả lại.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc
chấp nhân trừ vào nợ
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Ghi tăng hàng hóa
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn
Hạch toán giảm giá hàng bán
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận vì
lý do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký đợc hạch toán
trên TK 532. Khi có nghiệp vụ giảm giá hàng bán phát sinh, kế tóan ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách tơng ứng với số
giảm giá họ đợc hởng
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả.
1.3 hạch toán kết quả BáN hàng trong DOANH NGHệP th-
ơng mại .
1.3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
Hạch toán kết quả bán hàng là một trong những khâu quan trọng, tổng
hợp nhất của khâu quản lý. Nó cung cấp những thông tin kinh tế một cách
nhanh nhất và có độ tin cậy cao. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh nh
hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm
tăng lợi nhuận kinh doanh, cũng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên
thị trờng. Do vậy, kế toán cần phải cung cấp đợc toàn bộ thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả bán hàng.

Kết quả bán hàng chính là kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp th-
ơng mại. Nó đợc xác định bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu
thụ hàng hoá với các khoản chi phí kinh doanh và đợc xác định bằng công
thức:

Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định kết quả toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài
khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động.
TK 421- Lợi nhuận cha phân phối: TK này dùng để kết chuyển lãi
( lỗ) trong kỳ.
TK 641 - Chi phi bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Doanh
thu
thuần
về tiêu
thụ
Tổng số
doanh thu
thực tế
Giảm
giá
hàng
bán
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
Thuế tiêu

thụ đặc
biệt, thuế
xuất khẩu
=
-
-
-
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh
doanh
Doanh thu
thuần về
tiêu thụ
hàng hoá ,
dch v
Giá vốn
hàng
hoá tiêu
th
Chi
phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
= - - -

TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 - Chi phí Bảo hành hàng hoá.
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu
khó đòi.
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
1.3.2 Phơng pháp hạch toán
Kết quả tiêu thụ hàng hoá đợc xác định qua 4 bớc:
Bớc 1: Xác định doanh thu thuần

Doanh
thu
thuần
Tổng số
doanh thu
theo hoá
đơn
Giảm

giá
hàng
bán
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
Thuế tiêu
thụ đặc
biệt, thuế
xuất khẩu
(Nếu có)
=
-
-
-
Doanh thu theo hoá đơn: Là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay các chứng
từ có liên quan.Cuối kỳ, để xác định doanh thu thuần, kế toán kết chuyển các
khoản làm giảm doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531, 532
Sau đó, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911:
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 911
Bớc 2: Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
Kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 1562
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Nợ TK 911
Trị giá vốn
của hàng xuất
bán
Trị gía mua của
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất bán
=
+
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho hàng
xuất bán
Chi phí mua
hàng đầu kỳ
Chi phí mua
hàng trong kỳ
Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
Trị giá mua của
hàng còn lại cuối kỳ
=
+
+
x
Trị giá mua
của hàng
bán ra trong

kỳ
Có TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bớc 3: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Bớc 4: Xác định (kết quả hoạt động kinh doanh
- Nếu doanh thu thuần lớn hơn giá vốn + chi phí bán hàng + chi phí quản
lý doanh nghiệp kế toán tiến hành kết chuyển lãi :
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212): Lãi từ hoạt động kinh doanh.
- Ngợc lại, nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ TK 421 (4212): Lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Có TK 911
Chơng II:
THC TRNG CễNG TC K TON BN HNG V XC NH
KT QU BN HNG TI CễNG TY TNHH MINH TRNG SINH
2.1-/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển.
Trong những năm gần đây, Nhà nớc có chính sách khuyn khớch mi
thnh phn kinh t cựng phỏt trin t do v bỡnh ng trong kinh doanh,
ng thi cng to iu kin thun li cho s hỡnh thnh v phỏt trin ca
cỏc doanh nghip c bit l cỏc Cụng ty trỏch nhim hu hn.
Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh (tờn giao dch vit tt l MTS Co.,
LTD) c thnh lp ngy 30/05/2000 theo Giy phộp ng ký kinh doanh
s: 0102000617 ca Phũng ng ký kinh doanh - S K hoch v u t TP
H Ni. Cụng ty c thnh lp bi hai sỏng lp viờn vi s vn iu l ban
u l 300.000.000 ng v thi gian hot ng l 20 nm. Ngnh ngh kinh
doanh ch yu ca cụng ty theo Giy phộp l kinh doanh cỏc loi xe ụtụ lp
rỏp ti Vit Nam. Tr s chớnh ca Cụng ty t ti: Km2 - ng Phỏp Võn
- Phng Yờn S - Qun Hong Mai - H Ni.
Qua 6 nm hot ng tng s vn iu l ca Cụng ty tớnh n thi

im hin nay l 8.000.000.000 ng. Cụng ty ó m thờm chi nhỏnh ti Hi
Dng v H Tõy, vn phũng i din ti cỏc tnh Ngh An, Qung Ninh,
Ninh Bỡnh, Phỳ Th, Thanh Hoỏ, Thỏi Bỡnh.
Hin nay, tng s cỏn b cụng nhõn viờn trong cụng ty l 50 ngi,
tui t 20 40. Hu ht lao ng u cú trỡnh Trung cp, Cao ng v
i hc. Ban Giỏm c cụng ty l nhng ngi cú tõm huyt, cú trỡnh
i hc v ó c o to v Qun lý
2.2/- Chc nng, nhim v v mc tiờu hot ng ca Cụng ty.
- Chc nng v nhim v ca Cụng ty.
Cụng ty TNHH Minh Trng Sinh cú cỏc chc nng, nhim v sau:
- Kinh doanh cỏc loi xe ụtụ lp rỏp ti Vit Nam bao gm xe ụtụ du
lch, ụtụ ti, ụtụ ch khỏch.
- Cung ứng phụ tùng ôtô các loại.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ôtô.
- Mục tiêu hoạt động của Công ty
- Đa dạng hoá các sản phẩm ôtô, phụ tùng ôtô:
+ Tăng cường mối quan hệ với các hãng xe là đối tác chính cung cấp
nguồn hàng đầu vào như: Tổng Công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam, Liên
doanh ôtô Việt Nam - Daewoo, Công ty Cổ phần Cơ khí ôtô Hoà Bình, Nhà
máy ôtô Xuân Kiên, Nhà máy ôtô 3-2, Công ty ôtô Hoàng Trà, Công ty Cơ
khí Ngô Gia Tự, Nhà máy sản xuất ôtô 1-5.
+ Tăng cường hợp tác bán hàng với các đại lý uỷ quyền của các hãng
xe ôtô Ford, Toyota, Suzuki, Isuzu, Daewoo, Daihatsu…
- Áp dụng chính sách bán hàng phù hợp với từng đối tượng khách hàng:
+ Trường hợp khách hàng mua bán xe theo phương thức trả đủ tiền:
công ty áp dụng chính sách giá cả hợp lý, chính sách khuyến mại với từng
loại xe để thu hút khách hàng.
+ Trường hợp mua bán xe trả góp: công ty hầu như chưa có sự cạnh
tranh, với tỷ lệ cho vay từ 50-60% giá trị xe, lãi suất cho vay thấp thông qua
hệ thống Ngân hàng mà công ty đã ký hợp đồng hợp tác bán xe trả góp trên

địa bàn toàn Miền Bắc và Miền Trung.
2.3/- Đặc điểm về tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh, quản lý tốt hàng hoá và con người
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Chủ tịch
hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty, người có quyền điều hành cao
nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
về vốn, tài sản được giao và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
là người vạch ra các chiến lược kinh doanh và cuối cùng là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
S.1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo
có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty
về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và
đơn giản, đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi
người luôn gắn liền với trách nhiệm sống còn của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc còn có hai Phó Giám đốc và các phòng ban.
- Phó Giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm
quản lý trực tiếp về mặt hành chính.
- Phó Giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt
động Marketing và là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch đó.
- Phòng Hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp
quy, chỉ thị, công văn… của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn
bản, các hợp đồng kinh tế của công ty.
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
điều hành
Phó Giám đốc
Marketing
Phòng

Hành chính
Phòng
Kinh doanh
Phßng
KÕ to¸n
Phòng
Kỹ thuật
Tổ
lái xe
- Phòng Kinh doanh: có chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên
thị trường về các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị
trường và bán hàng.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc
giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác
thống kê, hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt
động kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật xe ôtô, thường
xuyên kiểm tra và khắc phục các lỗi kỹ thuật, thực hiện việc bảo dưỡng, bảo
hành, thay thế phụ tùng khi khách hàng có nhu cầu.
- Tổ lái xe: có nhiệm vụ kiểm tra và nhận xe từ các Nhà máy sản xuất
ôtô, đồng thời thực hiện việc bàn giao xe cho khách hàng.
2.4/- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là công ty có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh ôtô, phụ tùng ôtô tại Việt Nam. Kể từ khi thành
lập công ty luôn làm ăn có lãi và liên tục bổ sung vốn kinh doanh. Công ty
bán hàng theo hai phương thức:
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là công ty có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh ôtô, phụ tùng ôtô tại Việt Nam. Kể từ khi thành
lập công ty luôn làm ăn có lãi và liên tục bổ sung vốn kinh doanh. Công ty
bán hàng theo hai phương thức:

- Phương thức bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo
hình thức này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và
áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên khách hàng ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của công ty đồng thời trả tiền ngay hoặc
ký giấy nhận nợ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo hình thức giao hàng trực
tiếp: Theo hình thức này, hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không
đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay
cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao
hàng hoá cho khách hàng thì đại diện khách hàng sẽ phải ký nhận vào chứng
từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, trước khi nhận bàn giao
hàng hoá, khách hàng phải thanh toán đủ tiền theo giá trị hợp đồng.
+ Bán hàng trả góp: khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
trong một thời gian nhất định và khách hàng phải trả cho công ty một số tiền
lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
2.5/- Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty TNHH
Minh Trường Sinh
2.5.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán TSCĐ
kiêm thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp

Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ trẻ năng
động gồm 4 người.
- Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng Tài chính - Kế toán,
chịu trách nhiệm trước Cơ quan quản lý tài chính cấp trên và trước Giám đốc
về hoạt động tài chính của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra
giám sát và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với người bán và
người mua. Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh doanh của Công ty.
Thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên và cơ quan bảo
hiểm xã hội. Theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền
vay các tổ chức tín dụng. Theo dõi tình hình tăng giảm của nguồn vốn chủ
sở hữu và các quỹ. Hạch toán doanh thu bán hàng, các khoản chi phí bán
hàng để cuối kỳ kế toán tổng hợp làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,
vật tư hàng hoá trong kho và tổng hợp phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
+ Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào
bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán, xác định kết quả kinh
doanh của công ty. Cuối kỳ lên báo cáo và chịu trách nhiệm báo cáo với cơ
quan Thuế về tình hình hoạt động của công ty thông qua mẫu biểu Nhà nước
quy định hiện hành.
2.5.2/ Tổ chức công tác kế toán
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành về biểu mẫu chứng từ, căn
cứ vào quy mô doanh nghiệp và yêu cầu quản lý; Công ty sử dụng một số
chứng từ kế toán sau:
- Tiền tệ:
+ Phiếu thu: mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi: mẫu số 02-TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng: mẫu số 03-TT

+ Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng: mẫu số 04-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán: mẫu số 05-TT
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định: mẫu số 01-TSCĐ
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định: mẫu số 02-TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: mẫu số 06-TSCĐ
- Bán hàng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: mẫu số 01 GTKT-3LL
- Lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công: mẫu số 01a – LĐTL
+ Bảng chấm công làm thêm giờ: mẫu số 01b- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số 02-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: mẫu số 03-LĐTL
+ Giấy đi đường: mẫu số 04- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: mẫu số 06-LĐTL
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: mẫu số 10-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: mẫu số 11-LĐTL
- Hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho: mẫu số 01-VT
+ Phiếu xuất kho: mẫu số 02-VT
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng chế độ tài
khoản kế toán hiện hành ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. Bao gồm các tài khoản:
+ Nhóm tài khoản loại 1 (Tài sản ngắn hạn): TK 111, TK 112, TK 131
(chi tiết theo đối tượng), TK 133 (1331,1332), TK 136, TK 1388, TK 141
(Chi tiết theo đối tượng), TK 156 (1561, 1562).
+ Nhóm tài khoản loại 2 (Tài sản dài hạn): TK 211 (2111, 2113, 2114)
TK 214, TK 242, TK 244.
+ Nhóm tài khoản loại 3 (Nợ phải trả): TK 311, TK315, TK 331 (chi
tiết theo đối tượng) TK 333 (3331, 3334, 3339) TK 334, TK 335, TK 336,

TK 338 (3382, 3383, 3384, 3388), TK 341, TK 342.
+ Nhóm tài khoản loại 4 (Vốn chủ sở hữu): TK 411, TK 421, TK 431.
+ Nhóm tài khoản loại 5 (Doanh thu): TK 511, TK 515, TK 521, TK
531, TK 532.
+ Nhóm tài khoản loại 6 (Chi phí sản xuất kinh doanh): TK 632, TK
641 (6411, 6413, 6414, 6415, 6417, 6418) TK 642 (6421, 6422, 6423, 6424,
6428).
+ Tài khoản loại 7 (Thu nhập khác): TK 711 (chi tiết theo hoạt động).
+ Tài khoản loại 8 (Chi phí khác): TK 811 (chi tiết theo hoạt động)
TK 821 (8211).
Tài khoản loại 9 (Xác định kết quả kinh doanh): TK 911.
* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Công ty tổ chức hệ thống sổ sách
kế toán theo hình thức hạch toán Nhật ký chung.
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các nghiệp vụ cần hạch toán chi

×