Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.51 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh
mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều
ngành sản xuất. Hệ thống kế toán trong những năm gần đây đã có những bước
chuyển đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp vói sự phát triển
chung của đất nước.
Việc học tập ở nhà trường giúp sinh viên có được những kiến thức chuyên
sâu hơn về kế toán, từ các nguyên tắc cơ bản đến các quy trình hạch toán các
phần hành kế toán cụ thể. Thông qua thời gian thực tập, sinh viên được tiếp cận
thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị. Từ
đó, sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành được
học ở trường Đại học vào thực tiễn, góp phần hình thành kỹ năng tổng hợp,
đánh giá thực tế.
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan
trọng trong một chu kỳ kinh doanh, có tính chất quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Để quản lý tốt được nghiệp vụ bán hàng và ra những
quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả thì kế toán với nhiệm vụ cung cấp các
thông tin kế toán phải luôn được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại mang tính đa dạng rất cao như tự kinh doanh, nhận
đại lý, ký gửi, cho thuê cửa hàng, kinh doanh siêu thị, hàng tự chọn v.v…
Những vấn đề về lý luận cùng với yêu cầu của thực tiễn đang đòi hỏi công
tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp
thương mại phải được hoàn thiện cho phù hợp hơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng, em đã tìm
hiểu được những nét khái quát về quá trình hình thành, phát triển; đặc điểm tổ
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán của


Công ty, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng”
Chuyên đề của em ngoài phần kết luận và mở đầu bao gồm 3 phần:
Chương 1. Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ của
Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Chương 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Chương 3. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thanh Hiếu đã giúp đỡ chỉ bảo
tận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Do giới
hạn về thời gian và trình độ nghiên cứu nên chuyên đề thực tập chuyên ngành
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy cô cũng các bạn để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng
dụng
1.1.1. Danh mục ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghê
ứng dụng
Năm 2007, Việt Nam ngày càng phát triển trong lĩnh vực kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực tự động hóa, thiết bị điện tử,
viễn thông, cơ điện lạnh. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ
kỹ thuật và cung cấp chuyển giao công nghệ. Công ty được thành lập tháng

12/2006, với 3 cổ đông đầu tiên gồm ông Nguyễn Khắc Các, ông Nguyễn
Mạnh Cường và ông Nguyễn Trường Sơn đã góp vốn thành lập Công ty Cổ
Phần Công nghệ ứng dụng.
Công ty có trụ sở chính tại P1016 Nơ 4B Khu Bán đảo Linh Đàm, quận
Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại của công ty là (84-4) 3641 9894. Trong năm
đầu tiên, Công ty tiến hành hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp gồm
có: đăng ký sử dụng hợp pháp con dấu pháp nhân của Công ty, đăng ký sử
dụng hợp pháp Mã số thuế Công ty, mã số Hải quan tại Cục Thuế TP Hà Nội,
các thủ tục mua Hóa đơn thuế Giá trị gia tăng, hoàn thiện Hồ sơ Nội bộ doanh
nghiệp, bao gồm: Điều lệ Công ty, Danh sách các thành viên Công ty, Giấy
chứng nhận Vốn góp, các Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý của
Công ty... Sau khi đã hoàn tất các thủ tục và có được các điều kiện cần thiết,
Công ty đã đi vào hoạt động.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã có sự thay đổi theo Giấy chứng
nhận đăng ký thay đổi lần 2 ngày 20/10/2009. Theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh điều chỉnh lần 2, vốn điều lệ Của công ty là 6.000.000.000 VNĐ
(Sáu tỷ đồng chẵn).
Công ty có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Tư vấn giám sát thi công công trình,
- Mua bán thiết bị điện - điện tử - tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị công
nghiệp, phụ tùng, vật tư sản xuất công nghiệp, thiết bị phục vụ đào tạo và
giảng dạy, hàng kim khí điện máy cung cấp dịch vụ kỹ thuật,
- Cung cấp chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực tự động hóa, thiết bị
điện tử, viễn thông, cơ điện lạnh.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh sản phẩm công nghệ mới như: cung

cấp và dịch vụ xây lắp cơ điện, tự động hóa, cung cấp thiết bị công nghiệp
nặng, cung cấp thiết bị điện, công nghệ thông tin,…
Các dự án mà Công ty đã tham gia đấu thầu và thực hiện với các công
nghệ tiên tiến trong lĩnh vực tự động hoá như: Hệ thống điều khiển toà nhà, bộ
điều khiển lập trình, Hệ thống điều khiển phân tán, SCADA ( giám sát, điều
khiển và thu thập dữ liệu), Hệ thống điều khiển máy công cụ, Điện tử công suất
(DC drive, inverter, ...), đo thông minh, vi xử lý...Công ty đã xây dựng được
những mối quan hệ bạn hàng tin cậy với nhiều hãng sản xuất có uy tín trên thế
giới: MOTOROLA, GAITRONICS (telecommunication); SAAB TANK
CONTROL, MAGNETROL (level gauging system); BOSH/PHILIP.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các nhà cung cấp của Công ty:
Nền kinh tế phát triển thì vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất
quan trọng. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Công ty đã tổ chức các hoạt
động kinh doanh phù hợp với thực tế và Công ty đã trở thành nhà phân phối,
đại lý cung cấp các thiết bị như Biến tần, các bộ điều khiển lập trình và các
thiết bị trong ngành tự động hóa, các hãng cung cấp chính như: OMRON,
NAMBUK, ABB,…
Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng có thế mạnh là Công ty cung cấp
các dịch vụ trong lĩnh vực kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Hiện nay Công
ty là Công ty tích hợp hệ thống và đại diện chính thức tại Việt nam của các
công ty: Công ty NovaTech Process Solution trong việc cung cấp thiết bị và
giải pháp DCS trong công nghiệp,…
Ngoài ra Công ty cũng tạo dựng được các mối quan hệ tốt đẹp với nhiều
hãng tự động hoá lớn trên thế giới như: Omron, Siemens, Rockwell
Automation,... và với một số hãng điện tử chuyên dùng như: Microchip, Gill,
Heidenhain, Samwha, Motorola, Philips Bosh, Gaitronics, Magnetroll
Vaisala, , Schneider, ...

Khách hàng chủ yếu của Công ty:
Khách hàng của Công ty là các Doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cũng như các doanh nghiệp có nhu cầu về kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Ngoài thị trường trọng điểm là các thành phố lớn có tốc độ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa mạnh như: thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà
Nội,… thì mục tiêu của Công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
nhằm thu hút thêm khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác trên cả nước mà
trước mắt là các tỉnh phía Bắc như: Lạng Sơn, Nam Định, Thái Bình, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Quảng Ninh,…
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng gồm các các chi nhánh và một
cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Mỗi cửa hàng đều có nhân viên bán hàng, nhân
viên nhập liệu và nhân viên thu ngân.
Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng là phương thức bán hàng trực
tiếp và phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Cụ thể nội dung của hai phương
thức này như sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp tại Công ty là phương thức bán hàng
cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện
bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra hoặc cho người tiêu dùng hoặc các
doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng với số lượng
lớn. Giá bán của hàng hóa biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng hóa bán ra
và phương thức thanh toán của khách hàng.
Công ty có 1 cửa hàng tai trụ sở của Công ty. Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng hóa cho khách hàng. Hết ca, hết giờ bán hàng,

nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, nhân
viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn kho để xác định số lượng hàng đã bán
trong ca, trong ngày và lập nên báo cáo bán hàng .
Phương thức bán hàng đại lý: là phương thức mà trong đó, các doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở là đại lý, kí gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên đơn vị nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng hóa,
thanh toán tiền hàng và được hưởng một khoản hoa hồng đại lý bán. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại này được cơ sở đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng
đã bán được, khi đó doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng hóa này.
Công ty nhận nhiều đơn vị làm đại lý, ký gửi sản phẩm cho mình, bán
hàng hóa chịu thuế GTGT, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng. Trung tâm
phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Ngoài ra, Công ty cũng cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm,
cho thuê tùy theo nhu cầu của khách hàng.
Trong việc thanh toán tiền hàng với khách hàng Công ty áp dụng 2 hình
thức thanh toán sau:
• Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Hình thức này áp dụng với khách hàng không thường xuyên, mua với
khối lượng nhỏ và chưa có tín nhiệm với Công ty. Khách hàng thường yêu cầu
lấy hàng ngay và thanh toán liền sau đó. Ngoài tiền mặt thu trực tiếp, Công ty
cũng chấp nhận thanh toán với khách hàng thông qua Ủy nhiệm thu ngân hàng
với giá trị lớn. Hình thức này đảm bảo cho Công ty thu hồi được vốn nhanh và
tiếp tục tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh.
• Thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán này chỉ được áp dụng đối với những khách hàng

có tín nhiệm hoặc xuất bán hàng hóa theo những hợp đồng kinh tế lớn. Thời
hạn thanh toán được xét cụ thể theo từng trường hợp hoặc được xác định trên
hợp đồng. Thông thường, thời hạn thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ khi
mua hàng hóa.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.4. Các phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để đảm bảo thu hút
được nhiều khách hàng, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận, Công ty đã xây
dựng các phương thức thanh toán linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách
hàng và từng điều kiện cụ thể như sau:
- Trả ngay: áp dụng trong các trường hợp bán cho các khách hàng không
có đủ uy tín trong thanh toán hoặc không phải là khách hàng lâu năm của công
ty.
- Trả chậm: Phương thức này được sử dụng khi Công ty bán sản phẩm cho
các khách hàng lâu năm, có quan hệ hợp đồng với công ty. Thời gian trả chậm
sẽ phụ thuộc vào điều khoản trong hợp đồng.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tại Công ty Cổ
phần Công nghệ ứng dụng
Để đảm bảo mục tiêu nâng cao doanh số sản phẩm dịch vụ bán ra và
giảm thiểu chi phí, Công ty luôn chú ý tới các mặt sau trong hoạt động tiêu thụ
hàng hóa:
 Về quy cách, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ xuất bán cho khách hàng
Sản phẩm của Công ty (qua nhập khẩu hoặc mua qua các Công ty khác)
trước khi nhập kho phải qua bộ phận kiểm tra về chất lượng,số lượng để đảm
bảo uy tín cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong
nước cũng như xuất khẩu sang các nước lân cận.
 Về hợp đồng kinh tế giữa Công ty và khách hàng
Phòng kinh doanh thị trường chủ động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,

phát triển mạng lưới rộng khắp. Từ những tìm hiểu, khai thác thị trường, phòng
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
kinh doanh thị trường sẽ kết hợp với khả năng cung ứng của Công ty để tiến
hành ký kết các hợp đồng kinh tế cho Công ty.
Khi thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế, phòng kế toán tài chính cũng
có một vai trò quan trọng là: xem xét, phân tích và đánh giá được khả năng tài
chính của khách hàng, tham mưu cho Ban điều hành Công ty về các điều khoản
trong hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế khi được ký kết phải thật chặt chẽ để hạn chế những
rủi ro, song cũng phải đảm bảo các điều khoản thật hợp lý, trên nguyên tắc đôi
bên cùng có lợi. Điều đó sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho khách hàng mua
hàng, Công ty cũng tạo cho mình cơ hội có những khách hàng lâu năm.
Một bản hợp đồng kinh tế thường gồm những nội dung chính sau:
+ Tên đơn vị bán hàng
+ Người đại diện của đơn vị bán hàng, chức vụ
+ Tên đơn vị mua hàng.
+ Người đại diện của đơn vị bán hàng, chức vụ
+ Số tài khoản tiền gửi ngân hàng.
+ Hàng hóa: tên, số lượng, đơn giá, quy cách.
+ Thời gian, địa điểm mua hàng.
+ Các điều kiện về thanh toán: phương thức, thời hạn…
+ Phương thức vận chuyển hàng hóa.
 Về giá bán sản phẩm, dịch vụ
Giá bán các sản phẩm, dịch vụ của Công ty là giá thống nhất trên toàn bộ
hệ thống( từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh cho đến các đại lý, ký
gửi). Vì vậy mà Công ty đã sử dụng thêm các hình thức dịch vụ để tác động
nhằm thu hút khách hàng. Các dịch vụ đó bao gồm:
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của Công ty nếu không có phương
tiện vận chuyển sẽ được Công ty vận chuyển đến tận nơi.
 Công ty đề ra một số biện pháp hỗ trợ khách hàng trong thanh toán như
trả tiền chậm không tính lãi, khuyến mãi,…
Biện pháp trả tiền chậm thường chỉ áp dụng với phương thức bán hàng
đại lý, ký gửi song vẫn cần kèm theo tài sản thế chấp, cầm cố để để tránh rủi ro
trong kinh doanh cho Công ty.
 Đối với những khách hàng mua sản phẩm của Công ty với số lượng lớn
mà không có kho bãi lưu trữ, bảo quản, Công ty sẽ nhận giữ hộ và bảo
quản sản phẩm cho Công ty khách hàng. Phí dịch vụ giữ hộ này sẽ được
thanh toán theo điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai
bên.
 Về quản lý các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm
Tại Công ty các khoản mục chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi
chặt chẽ nhằm tối thiểu hóa chi phí và tăng lợi nhuận kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ phải xác định được chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng quy định, chế độ của Bộ
tài chính ban hành.
Kết quả của quá trình kinh doanh của Công ty được thể hiện bằng số liệu
kế toán. Do đó, nhiệm vụ của kế toán là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức
hạch toán toàn bộ quá trình này. Các quan hệ hạch toán kế toán gắn liền với
toàn bộ quá trình kinh doanh cho đến khi Công ty xác định được kết quả đó,

đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước (nộp đầy đủ
các loại thuế cho Nhà nước). Hoạt động tiêu thụ ở công ty phải đảm bảo công
ty kinh doanh có lãi, song vẫn không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm.

Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG
2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu được xác định khi có đầy đủ 4 yếu tố sau:
- Đã xuất hóa đơn cho khách hàng.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Công ty đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng trong tương
lai.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Vào cuối mỗi tháng khi Công ty nhận đầy đủ các hóa đơn, chứng từ thì sẽ
tiến hành ghi nhận doanh thu, tiền thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ
nhận vào tháng sau. Đối với doanh thu của tháng 12 do cuối tháng mới nhận
được hóa đơn, chứng từ cho nên để đảm bảo tính đúng kỳ trong kế toán thì
Công ty sẽ ghi nhận doanh thu của tháng 12 là doanh thu tạm tính.
Các chứng từ được sử dụng gồm có:
- Đơn đặt hàng.
- Hóa đơn.
- Bảng giá.
- Hợp đồng đại lí.
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa
- Phiếu thu.

- Báo cáo bán hàng.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Các chứng từ về hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
 Đối với phương thức bán hàng trực tiếp
Mẫu “Đơn đặt hàng” tại Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng như sau:
Biểu số 1: Mẫu Đơn đặt hàng Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số: 40 thuộc HĐKT số: 01/TBĐT/CNUD-TTBB
Đơn đặt hàng này được lập vào ngày 04 háng 10 năm 2009 là một phần không tách rời
hợp đồng số: 01/TBĐT/CPND-TTBB
Bên A : Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng (CNUD)
Địa chỉ: P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Tài khoản: 10200100055608, tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – Sở Giao dịch
Đại diện: Ông Nguyễn Mạnh Cường Chức vụ: Phó giám đốc
Làm đại diện cho Bên Bán hàng, sau đây gọi tắt là Bên Bán.
Bên B: Công ty TNHH Truyền thông Biển Bạc
Địa chỉ: 20 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (04) 4 934 971
Mã số thuế: 01.001.00417
Tài khoản: 10201.00000.27069, Tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Ngoại thương VN
Đại diện: Bà Đỗ Nguyệt Nga Chức vụ: Giám đốc
Làm đại diện cho bên Mua hàng, sau đây gọi tắt là Bên Mua.
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B

13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Cùng thống nhất các điều khoản cung cấp hàng hóa như sau:
Điều 1: Phạm vi cung cấp và giá cả:
Tên hàng
hóa/Nhà
sản xuất
Xuất
xứ
SL
Đơn giá (nghìn đồng) Thành tiền (nghìn đồng)
ĐG
trước
thuế
ĐG
thuế
ĐG sau
thuế Trước thuế Thuế Sau thuế
1 2 3 4 5 6=4+5 7=3*4 8=3*5 9=7+8
Bộ hiển thị
nhiệt độ
02 340.000 34.000 374.000 680.000 68.000 748.000
Tổng giá trị trước VAT 680.000.000
Thuế VAT (10%) 68.000.000
Tổng giá trị sau VAT 748.000.000
(Bằng chữ: Bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn./.
- Giá trên được hiểu là giá giao tại kho của Bên Bán.
- Giá không thay đổi trong quá trình thực hiện đơn hàng.
- Quy cách hàng hóa: hàng mới 100%, đầy đủ phụ kiện.
Điều 2: Phương thức giao nhận

- Thời gian giao hàng: trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký đơn hàng.
- Địa điểm giao hàng: tại kho của Bên bán.
- Việc giao nhận hàng sẽ được hai bên tiến hành kiểm tra bằng mắt thường về số
lượng, chất lượng bên ngoài hàng hóa và ký xác nhận tại thời điểm giao hàng bằng
Biên bản giao nhận hàng.
Điều 3: Điều khoản thi hành
- Đơn đặt hàng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Đơn đặt hàng này được làm thành 06 (sáu) bản tiếng Việt có giá trị như nhau.
Đại diện Bên Bán Đại diện Bên Mua

Nguyễn Mạnh Cường Đỗ Nguyệt Nga
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sau khi nhận được Đơn đặt hàng, Công ty tiến hành các giao dịch cần
thiết để cung cấp hàng hóa, thiết bị cho khách hàng như kiểm tra chất lượng,
chủng loại của hàng hoá, đồng thời phòng Kế toán tài chính sẽ xuất hoá đơn.
Công ty sử dụng hoá đơn in có Logo của Công ty và theo mẫu quy định của Bộ
Tài. Hoá đơn GTGT có biểu mẫu như sau:
Biểu
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
số 2: Mẫu hóa đơn GTGT của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/2009B
Liên 3: Nội bộ Số: 0057132
Ngày 10 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng

Địa chỉ: P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội Số tài khoản
Điện thoại:.................................. Mã số:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Minh Hồng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Truyền Thông Biển Bạc
Địa chỉ: 20 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 01.001.00417
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 02 340.000.000 680.000.000
Cộng tiền hàng: 680.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 68.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 748.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn./.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ, tên)
Sau khi nhận được liên 3 hóa đơn giá trị gia tăng từ nhân viên hỗ trợ, thủ
kho xuất hàng hóa từ kho của Công ty lên cửa hàng và lập phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ và chuyển cho kế toán tại cửa hàng. Mẫu phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ như sau:
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 3: Mẫu phiếu xuất kho của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG
P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ

Ngày 10 tháng 10 năm 2009
Người mua: Nguyễn Minh Hồng
Đơn vị: Công ty TNHH Truyền thông Biển Bạc
Nội dung: Xuất bán cho chị Nguyễn Minh Hồng – Công ty TNHH Truyền thông Biển
Bạc
Kho xuất : (HH)
STT Mặt hàng
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Bộ hiển thị nhiệt độ Cái 2 340.000.000 680.000.000
Cộng tiền hàng 680.000.000
Thuế GTGT (10%) 68.000.000
Tổng tiền: 748.000.000
Cộng thành tiền(bằng chữ): Bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn./.
Lập phiếu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Cuối ngày, kế toán tại cửa hàng lập phiếu thu số tiền bán hàng trong ngày:
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 4: Mẫu phiếu thu của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
CÔNG TY CỔ PHẤN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG
P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Mẫu số: 01-TT
PHIẾU THU
Ngày 11 tháng 10 năm 2009 Số: PT141
Nợ TK: 1111

Có TK: 131
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Minh Hồng
Địa chỉ: Công ty TNHH Truyền thông Biển Bạc
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua bộ hiển thị nhiệt độ
Số tiền: 748.000.000 (viết bằng chữ): Bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn./.
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
 Đối với phương thức hàng gửi đi bán( đại lý, ký gửi)
Các chứng từ ban đầu sử dụng bao gồm: phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý, hóa đơn giá trị giá tăng….
Công ty gửi hàng hóa tới các cửa hàng nhận hàng gửi bán theo giá của Công
ty đã bàn giao. Khi nhân viên của cửa hàng đến nhận hàng tại kho của Công ty
thì thủ kho lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Phiếu xuất kho theo phương thức hàng gửi bán của Công ty có mẫu như
sau:
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 5: Mẫu phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý tại Công ty Cổ phần
Công nghệ ứng dụng
Đơn vị: Công ty CP Công nghệ ứng dụng
Địa chỉ: P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm,
Hoàng Mai, Hà Nội
Mẫu số: 04/XKĐL - 3LL
Ban hành theo Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của
Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ
Ngày 20 tháng 10 năm 2009

Liên 1: lưu
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 2510 ngày 01 tháng 09 năm 2009 của Công ty Cổ
phần Công nghệ ứng dụngvới Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Hoàng Lan về việc giao
hàng bán đại lý hộp giao diện với máy tính
Họ tên người vận chuyển: Lê Hoàng Long
Phương tiện vận chuyển: Xe ôtô tải
Xuất tại kho: Hàng hóa của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
Nhập tại kho: Số 1 của Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Hoàng Lan
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Hộp giao diện với máy tính H1 Hộp 100 2.000.000 200.000.000

Cộng 200.000.000
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Người lập

phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận
chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các loại hàng hóa của Công ty, bao gồm hàng hóa, thiết bị
tại các kho hàng.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: dùng để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán với
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và
theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại
(đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh giá trị của số
hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm

hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kì kế
toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để phản ánh só
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
2.1.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng tại Công ty
Theo quy định của Công ty mọi quan hệ thanh toán với khách hàng như
tiền hàng, khách hàng ứng tiền hàng đều phải được theo dõi qua tài khoản 131-
Phải thu của khách hàng. Vì vậy khi phát sinh doanh thu (kế toán căn cứ theo
nội dung của Chuẩn mực kế toán số 14), kế toán thực hiện bút toán:
Nợ TK 131: Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
• Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Khi tiếp nhận phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng, kế toán phản
ánh bút toán thu tiền:
Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 131: số tiền khách hàng phải thanh toán

• Thanh toán trả chậm
Khi khách hàng trả tiền, căn cứ phiếu thu hay giấy báo Có của ngân
hàng, kế toán phản ánh bút toán thu tiền như trên.
Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thanh toán nếu có được ghi nhận như sau:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 531: giá bán của hàng hóa bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 532: giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nợ TK 635: chiết khấu thanh toán
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112: nếu trả lại khách hàng ngay bằng tiền mặt, hay
tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: nếu giảm trừ vào số tiền khách hàng phải trả
Cuối kì, kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ
Có TK 521, 531, 532: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
Các trường hợp giảm trừ doanh thu:
* Chiết khấu thương mại áp dụng trong trường hợp khách hàng mua
hàng với số lượng lớn. Tỷ lệ hay số tiền chiết khấu phải được quy định rõ trong
hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, để đơn giản hóa công tác kế
toán, kế toán xác định doanh thu tiêu thụ chính là giá bán chưa có thuế trừ đi (-)
số chiết khấu thương mại. Do vậy, Công ty không hạch toán khoản chiết khấu
thương mại.
* Hàng bán bị trả lại là hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách. Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ bao gồm Biên bản xác định

hàng hóa không đủ quy cách phẩm chất, Biên bản trả lại hàng hóa, đồng thời
bên mua lập hóa đơn GTGT trả lại hàng, trên hóa đơn phải ghi rõ hàng trả lại,
bên mua lập phiếu xuất kho để trả hàng, chứng từ phản ánh nghiệp vụ chi tiền
của bên bán như phiếu chi, giấy báo Nợ. Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng rất ít
khi xảy ra Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng nên trong phạm vi chuyên đề
thực tập, em không đề cập đến nội dung này.
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm
hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hợp đồng kinh tế. Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ bao gồm Biên bản xác định
hàng hóa không đủ quy cách phẩm chất, Biên bản giảm giá, đồng thời bên bán
phải lập hóa đơn GTGT cho số hàng được giảm giá, ghi rõ giảm giá hàng bán,
chứng từ phản ánh nghiệp vụ chi tiền của bên bán như phiếu chi, giấy báo Nợ.
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng của Công ty Cổ phần Công nghệ ứng
dụng được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng của Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Cuối tháng, kế toán viên tại Công ty căn cứ vào báo cáo hàng gửi bán từ
đại lý và báo cáo bán hàng của cửa hàng tại trụ sở Công ty để tổng hợp lên sổ
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
23
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 511.131
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TK
511,131.111.112
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Tổng hợp chứng từ gốc:
Phiếu chi, phiếu khác…
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chi tiết doanh thu bán hàng. Mẫu sổ chi tiết doanh thi bán hàng tại Công ty như
sau:
Biểu số 6: Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng tại
Công ty Cổ phần Công nghệ ứng dụng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Tháng 10 năm 2009
Đơn vị tính: 1.000VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ ….
3/10

Biến tần 3P,5.5
KW
1111 9.000.000
6/10 Cáp nhớ 64 Kby 1111 600.000
10/10
Bộ hiển thị nhiệt
độ
1111 680.000.000
28/10 Nguồn cấp 1111 350.000
Cộng phát sinh 689.950.000
Dư cuối kỳ ….

Ngày 1 tháng 11 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng

Nguyễn Thanh Thanh Loan Nguyễn Thị Thanh Hoa
Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết, kế toán tiêu thụ vào sổ Cái tài khoản
511. Mẫu sổ cái TK 511 như sau:
Biểu số 7: Mẫu sổ cái Tài khoản 511 tại Công ty
Công ty CP Công nghệ ứng dụng Mẫu số S03b-DN
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
P1016 Nơ 4B khu Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/200 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 511
Năm: 2009
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diên giải
Nhật ký chung
Trang
sổ
STT
dòng
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu kỳ
3/10 Biến tần 3P, 5.5 KW 1111 9.000.000
6/10 Cáp nhớ 64 KB 1111 600.000
……… … … …
10/10 Bộ hiển thị nhiệt độ 1111 680.000.000
….. …… …. ..
28/10 Nguồn cấp 1111 350.000
Cộng phát sinh
….. …
689.950.000

Dư cuối kỳ

…. … … …
Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ ghi nhận giá vốn hàng bán của
Công ty bao gồm:
• Hợp đồng kinh tế
• Hóa đơn GTGT
• Các chứng từ khác có liên quan
Nguyễn Văn Thế Kế toán 48B
25

×