Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Lịch sử âm nhạc Phương Đông potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.32 KB, 33 trang )

1-Khái niệm và phạm vi về âm nhạc Phương Đông
a-Khái niệm: PĐ và PT là phạm trù khái niệm dùng để phân chia thế
giới thành hai phần để nắm bắt thế giới, đặc biệt là KH-KT.
Phương Đông Phương Tây
-LS hàng ngàn năm -Vài trăm năm
-ÂNPĐ: Eastern music -ÂNPT: Western music
-Theo tư duy tổng hợp - Theo tư duy phân tích
-Nặng về tình -Nặng về lý
-Đề cao cộng đồng, tập thể -Đề cao cá nhân
-Về thưởng thức âm nhạc cũng khác nhau. PT cho rằng q2T, q7t là
nghịch thì ở VN(người H’mông) lại là thuận.
b-Phạm vi ÂNPĐ có từ TK XVI
-ÂNPĐ= toàn bộ ÂN châu Á+ Ai cập và Algieri(bắc Phi)
2-Tiểu sử và phương pháp nghiên cứu:
-Tư liệu LS :+ ít và bị mai một do thiên nhiên và chiến tranh
+Bảo tồn và lưu truyền= phương pháp truyền miệng( rất
nhiều tp không được in và phổ biến rộng).
+Nằm trong tư liệu của các nghành có liên quan(Vũ trung
tùy bút của Phạm Đình Hổ đã nói đến một số cảnh sinh hoạt ÂN của
người xưa)
-Phương pháp nghiên cứu:+Phải NC tổng thể những vấn đề có liên quan.
+Nắm được những đặc thù của ÂNPĐ(gần với thiên nhiên:
thang 5 âm là những bồi âm tự nhiên, đàn t’rưng làm từ ống nứa=>
giống âm thật trong đời sống). ÂNPĐ liên quan nhiều đến tâm linh tôn
giáo.
+LS ÂNPĐ= LS của các nước, các dân tộc, các quốc gia, các
thể loại.
+LS ÂNPĐ chia làm 6 khu vực: Đông Á, Nam Á, Tây Á,
Bắc Á, trung Á, Đông Nam Á.
+Nội dung: NC về LS ÂN, nhạc cụ, điệu thức, các thể
loại ÂN


*************************************
Âm nhạc khu vực Đông Á
ở phía đông châu A, gồm các nước: TQ, Nhật bản và bán đảo
Triều tiên=> khối các nước sử dụng chữ Hán(phát triển từ TQ).
TK X Nhật có chữ riêng. TK XV Triều tiên có chữ riêng. Ở VN
TK IX nghĩ ra chữ nôm, khó nhớ=> loại bỏ sớm.
Khu vực này chịu ảnh hưởng yếu tố Trung hoa.
ÂM NHẠC TRUNG QUỐC
1-Vài nét về TQ:
-Là nước đông dân nhất TG: 1,3 tỷ dân=> là một cường quốc.
-Diện tích 9,6 triệu km2= toàn bộ châu Âu
-Có LS lâu đời nhất TG: khoảng 10 ngàn năm.
-Có 56 dân tộc=> có nền văn hóa đặc sắc, độc đáo.
-Có nhiều di sản văn hóa TG
2-Đại cương LS ÂN TQ:
a- Thời Thái cổ, thời Hạ, thời Thương(Khoảng 6000 năm
TCN=> TK XVI TCN)
-Hình thành ÂN nguyên thủy
-Có ÂN nghi lễ, tôn giáo
-Có ÂN dòng họ, thị tộc( Mỗ thị nhạc)
-Xuất hiện các nhạc cụ cổ: còi đất nung, kèn lá, khánh đá, sáo
xương chim, thanh la…
b-ÂN thời Xuân thu chiến quốc, Tây Chu(TK XXI TCN=> 221
TCN)
-Thời Tây Chu:
+Xác định chế độ lễ nhạc(có quy định riêng cho từng loại
nhạc)
+Nhạc cung đình ra đời, có 5 loại
1-Lục đại chi nhạc (nhạc 6 thời đại)
2-Nhã nhạc(nhạc thanh cao)

3-Tụng nhạc(ca ngợi cung đình)
4-Phòng trung nhạc(phục vụ hậu cung)
5-Tứ di chi nhạc(4 nước Tần, Sở, Ngô, Việt). Nước Việt
của Việt Vương Câu Tiễn nay là tỉnh Quảng đông
+Sáng tạo ra nguyên lý tạo âm “Tam phân tổn ích” (chia 3,
bớt 1, thêm 1)
!____!____!____!
!__!__!___!
!__!__!___!___!
12 âm trong 1 quãng 8
1,3,5,7,9,11 luật +
2,4,6,8,10,12 luật _
+Xác định được thang âm, điệu thức( cung, thương, dốc,
chủy, vũ)
+Sáng tạo cách phân loại nhạc cụ theo nguyên lý “8 âm”
(dựa vào 8 loại chất liệu chế tác để phân loại)
Kim, Mộc, Thổ, Thạch, Cách, Bào, Ti, Trúc
Đồng, Gỗ, Đất, Đá , Da , Vỏ bầu, Tơ, Tre trúc
+Xuất hiện các nhà tư tưởng, triết học lớn có ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển đến ÂNTQ qua nhiều thời đại.
Khổng Tử(551-497 TCN) sáng tạo đạo Nho và đạo Khổng-cho
rằng TG chỉ cần Nho và Nhạc. Lão Tử, Trang Tử, Mặc Tử.
Theo Khổng Tử, phụ nữ phải có công, dung, ngôn, hạnh, nam
phải có trung, hiếu, nghĩa, dũng. Lão Tử cho rằng ÂN là âm
thanh vô tri vô giác. TK XX vẫn cho rằng Khổng Tử là đúng:
nơi nào có đạo Nho thì nơi đó có CS, XHCN.
c- Âm nhạc thời Tần, Hán, Nhị, Tấn(221TCN-589 SCN)
-Nhà Tần thống nhất đât nước, văn tự, đơn vị đo lường, đấu
gạo, chỉ vàng
+Tần Thủy Hoàng xây vạn lý trường thành, xây dựng đất

nước TQ giàu mạnh nhất thời đó. Cải cách hành chính mạnh mẽ
và đạt nhiều thành tựu(luật vạ lây cả nhà chết theo, luật phạt tội
nghèo, Vệ Ưởng giúp TTH cải cách hành chính.
+Thành lập nhạc phủ (quản lý hoạt động ÂN)
+Hòa tấu cổ xúy(hòa tấu kèn trống)
+Lần đầu tiên có sách viết về sử nhạc (sử ký Tư Mã Thiên)
+Nghệ thuật biểu diễn đàn cầm(7 dây) phát triển mạnh.
Tại sao lăng trì 36 vòng? TMT viết sử ký sau khi bị lăng trì.
d-ÂN thời Tùy, Đường (589-960)
-Kinh tế, văn hóa thịnh đạt nhất.
-Nhạc cung đình được gọi là Yến nhạc(nhạc phục vụ nghi thức
và yến tiệc cung đình)
-Triều đình thành lập 10 ban nhạc khác nhau (10 bộ kỳ) làm
những nhiệm vụ khác nhau.
-Ca múa nhạc rất phát triển do kinh tế phát triển. (Ra đời nhiều
kiến trúc nổi tiếng, có nhiều nhà thơ nổi tiếng TG)
e-ÂN thời Tống, Nguyên (960-1368)
-Đô thị ra đời=> kinh tế, âm nhạc phát triển.
-Sân khấu ra đời với tạp kịch ở các tỉnh phía bắc và nam hý ở
phía nam.
-Hòa tấu ti trúc ra đời ( đàn dây +sáo trúc)
-Xây dung ÂN theo lối phục cổ, có sự ảnh hưởng của Mông cổ
(hò, xự, xang, xê, cống)
f-ÂN thời Minh-Thanh 1368-1911
-Gần bằng toàn bộ LS ÂN phương Tây.
-Định hình các thể loại âm nhạc
-Kinh kịch ra đời(1780) ở Bắc kinh (1788-1789 vua Quang
Trung đại phá quân Thanh-1789 CMTS Pháp –Tuồng VN học
từ kinh kịch)
g-ÂN thời cận đại, hiện đại1911-1949

-ÂN phương Tây du nhập vào TQ
-Phong trào ÂN cứu quốc, ÂN mới nảy sinh hàng ngàn ca khúc
nhạc mới, trong đó có bài Nghĩa dũng quân tiến hành khúc=>
quốc ca TQ
h-ÂN TQ đương đại 1949-nay
-Có 2 phương châm:
+Tìm hết những điểm độc đáo, đặc sắc của ÂN truyền
thống TQ
+TQ hóa những yếu tố ngoại lai để làm giàu cho ÂN truyền
thống TQ
-Có 3 giai đoạn:
+1949-1966 phục hưng nền ÂN truyền thống
+1966-1976 thời đại CMVH=>diễn ra quá trình dung hợp
giữa nhạc truyền thống và phương Tây
+1976-nayXóa bỏ tình trạng bế quan tỏa cảng, mở rộng
quan hệ giao lưu quốc tế và đạt được nhiều thành tựu trên mọi
lĩnh vực trong đó có sáng tác, biểu diễn…Ban nhạc Đường
triều, NS Thôi Kiện đặt nền móng cho nhạc rock TQ. Ca sĩ
Đặng Lệ Quân được đánh giá là giọng ca vàng châu á năm
1976. Nghệ sĩ Vân Định, Lang Lang: những ngôi sao Piano nổi
tiếng TG.
NHẠC CỤ TQ
-Là một trong những nước có nhiều nhạc cụ dt, khoảng 1000
loại.
-Có phương pháp phân loại nhác cụ riêng, 6 pp
-Nhiều nc ảnh hưởng đến các nước khác(Đàn dây, kèn hơi…)
-Các nc tiêu biểu: 1-Đàn cầm(đàn cổ cầm) có từ thời Trần do
vua Phục Hy sáng tạo, có 7 dây làm bằng gỗ ngô đồng
2-Tỳ bà: 4; 5 dây gẩy, có từ thời Tần
3-Tranh: 16 dây, gẩy (dây tơ: cổ tranh. Dây sắt:cứng)

4-Sênh(kèn trúc)
-Hình dáng , số đo các nhạc cụ đều liên quan đến vũ trụ( triết
học, tôn giáo, mỹ học…)
4-Dân ca TQ
-Dân ca lao động: phản ánh tâm tư, tình cảm của người lao động, tùy
theo công việc, nghành nghề đều có bài bản riêng(tiết tấu, nội dung, ca
từ…)
+Nội dung phong phú: tình yêu lao động, đối nhân xử thế
-Sơn ca: dân ca ở vùng núi cao, nơI cao nguyên đồng cỏ, miền trung du
bán sơn địa
+Tính chất lạc quan phóng khoáng.
+ND: ca ngợi thiên nhiên, tình yêu quê hương.
+Có điệu thức riêng, có một số lượng bài lớn.
-Tiểu khúc:còn gọi là tiểu điệu và lý khúc
+Là loại dân ca có trình độ nghệ thuật cao
+Giai điệu phong phú, lưu loát, kết cấu chặt chẽ
+ND đa dạng, đặc biệt là hay nói về một chuỗi sự vật, sự việc liên
quan đến 4 mùa, 12 tháng, 12 giờ, các loài hoa
5-Thanh nhạc cổ điển TQ
Có 2 loại: a- Hát nói
-Có 341 kiểu hát nói, chia làm 8 loại
+Cổ từ : ở phía bắc
+Đàn từ: ở phía Nam
+Bài tử khúc: hát nói ở các thành thị
+Ngư cổ
+Cầm thư
+Tạp khúc
+Tẩu xương
+Bản tụng
-ND nói về sự làng, nước

-Nhạc cụ đệm: người hát gõ 1 cái phách hoặc trống, kèm thêm một
nc dây(tỳ bà, nhị ,tam huyền…)
b-ÂN sân khấu TQ(người TQ gọi là hý khúc)
-Là một loại hình nghệ thuật tổng hợp(kịch, hát, múa, võ, văn thơ,
hội họa, kiến trúc, ngôn ngữ…)
-Có 317 loại, tiêu biểu là sk của người Hán, đặc biệt là kinh kịch ra
đời năm 1780
-Có 4 lối hát chính: +Giọng cao(hát âm cao)
+Giọng côn (phát triển từ Côn sơn với lối hát
trữ tình)
+Giọng bì hoàng(hát nội tâm, suy tư)
+Giọng lang tử(hât kịch tính, sinh động)
-Dàn nhạc được chia làm 2 bộ phận:
+Văn trường: dung các nc dây là chính, đảm nhiệm phần nhạc
trữ tình êm ái
+Võ trường: gõ, hơi và trống, đảm nhiệm phần nhạc kịch tính,
căng thẳng
-Sân khấu trang trí chủ yếu màu đỏ
6-KHÍ NHẠC TQ
a-Các hình thức hòa tấu
-Hòa tấu nhạc cung đình(kéo, gẩy, gõ)
-Hòa tấu ti trúc ( sáo tấu, sáo trúc+ nhị, tỳ bà, tam thập lục)
+Là 1 loại tứ tấu thính phòng trong nhạc cổ điển TQ
+Trong quá trình LS đã tong hình thành nhiều trường phái,
trong đó nổi nhất là Giang nam ti trúc
-Hòa tấu cổ xúy (kèn trống)
+Thường trình diễn các bản nhạc trong nghi lễ long trọng
(giống quân nhạc), trong duyệt binh, các bản nhạc mang tính hành
khúc.
-Hòa tấu NC SK:

+Biên chế NCSK: sáo, nhị,chuông, phách, mõ, thanh la,não
bạt, kèn sona.
+Dàn nhạc chia làm hai bộ phận: văn trường, võ trường.
+SK nhạc TQ: Hồng lâu mộng.
-Hòa tấu dàn nhạc: là loại hòa tấu của những người không chuyên
nhưng ưa thích NC Hán.
+Sử dụng NC Hán để hòa tấu
+Biên chế không quy định
+Thường diễn những tác phẩm truyền thống theo lối mới
b-Các hình thức độc tấu: có nhiều loại khác nhau
-Sáo, nhị, sona, 36 dây, tỳ bà, tranh, cầm… Tuy nhiên tập trung
nhiều nhất ở 3 NC sau:
+Đàn Cầm
+Đàn Tranh
+Tỳ bà
-Độc tấu NC hơi: kèn, sáo
-Đàn Cầm là một loại đàn cao quý TQ, dưới thời PK chỉ dành cho
quý tộc thượng lưu.
+NT đàn Cầm được gọi là Cầm học, có kỹ thuật riêng, cách ghi
nhạc riêng, có nhiều bản cổ điển.
+Có từ thời Phục Hy
+NS nổi tiếng: Khổng Tử, Tử Du, Bá Nha, Tư Mã Tương Như
+7 dây: 5 dây ngũ hành+ dây văn, dây võ
+Có hình tượng triết học: tượng trưng một lão già Nho giáo
quắc thước.
-Đàn Tranh: bài bản không nhiều bằng đàn Cầm. Có 2 loại:
1-Dây tơ lụa(cổ Tranh)
2-Dây kim loại(đàn Tranh) ra đời sau
+Đã từng có nhiều trường phái: Hồ châu, Triết giang, Sơn
đông…phát triển rất cao

-Đàn Tỳ bà: đạt trình độ cao trong cả sấng tác và biểu diễn, có từ
thời Tần
+Có 2 loại tác phẩm:
1-Văn khúc: những tác phẩm trữ tình, mềm mại, sử dụng
nhiều kỹ thuật rung, nhấn.
2-Võ khúc: những tác phẩm vui vẻ, sinh động, kịch tính(miêu
tả 1 trận chiến đấu), sử dụng kỹ thuật vê, phi.
****************************************************
ÂM NHẠC NHẬT BẢN
I-Vài nét về Nhật bản:
-Nằm ở phía Đông thế giới, toàn những hòn đảo ghép lại
-Có 3 tên gọi: +Mặt trời mọc
+Hoa anh đào
+Phù tang
-Dân số 125tr dân, dt 378 ngàn km2
-Thủ đô: Tokyo, 12 tr dân, tp lớn nhất TG
-Tên nước đăng ký TG: japan, Nippon(Pháp)
-Kinh tế đứng thứ 2 TG, thu nhập 35000USD/người là con rang
châu á số 1
-Văn hóa NT: tiếp thu yếu tố TQ và các nước châu A lục địa+ yếu
tố phương Tây
-Có tuổi thọ cao nhất TG
-TK XIII có thay đổi lớn về thể chế
+Công nhận quyền sở hữu nhà đất
+Tự do kinh doanh(Cá nhân được xuất khẩu hàng ra nước
ngoài)
+Bỏ thừa kế bình quân=>thừa kế tự do(tìm người giỏi để làm
lãnh đạo)
-TK XVII có kinh tế tư bản(tiền-hàng-tiền)
+Có tầng lớp Samurai(võ sĩ đạo)=>phong cách của đàn ông

Nhật bản
-TK XIX (1868) bước vào thời kỳ Minh trị-có chính sách duy tân
(tiếp thu KH-CN của phương Tây để phát triển kinh tế). Kinh tế
Nhật bản=90% KH-CN phương Tây (chủ yếu là Mỹ)+10% truyền
thống Nhật bản
+Cuối TK XIX NB có tư bản thừa=>gây chiến tranh
+Tháng 8-1945 thua Liên xô+động đất+núi lửa+2 quả bom
nguyên tử
+Năm 1970 kinh tế lớn thứ 2 TG (2030 dự định NB trả thù Mỹ
vì 2 quả bom)
II-Đại cương LSAN
1-ÂN NB thời cổ đại
a-Thời kỳ đầu:TK VI trở về trước
-Hình thành ÂN nguyên thủy
-Xuất hiện một số dân ca cổ: thơ 5, 7 từ
-Xuất hiện một số nhạc cụ cổ: còi đất, đá, các loại chuông, trống,
đàn môi, khánh…
-Có sinh hoạt ÂN trong nghi lễ tín ngưỡng và nông nghiệp
b-Thời hậu kỳ:TK VII-X
-Tiếp thu ảnh hưởng ÂN từ châu á lục địa: TQ, Ân độ, 3 nước
Triều tiên( 3 Hàn)
-TK VIII ÂN cung đình ra đời
2-Thời trung thê, cận thê (TK XI- giữa TK XIX)
-Nhật bản hóa ÂN ngoại nhập
-Hình thành nhiều thể loại ÂN nhạc quan trọng(cổ điển), nhạc
Koto, tỳ bà, shamisen, sakưhachi, kịch Nôm
3-Thời cận đai, hiện đại ( giữa TK XIX 1868- nay)
-1868-1912
+Chủ động du nhập ÂN phương Tây
-1912-1945

+Ra đời 2 loại nhạc mới:
1-Dương nhạc :nhạc NB theo kiểu Tây
2-Tân NB ÂN: nhạc truyền thống NB theo lối mới
+Xuất hiện nhiều nhân vật nổi tiếng: Taki Rentaro,
Nakayama, Shimpei, Yamada Kasakư(1886-1962 là NS tiền bối
-1945-nay
+Phát triển nghành giáo dục ÂN(cuối TK XIX ÂN đã là một
môn chính). Nghanh SP lương cao nhất
+ÂN chuyên nghiệp bác học nở rộ=>nhiều thành tựu
+Nganh sx phương tiện nghe nhìn phát triển mạnh
+Những năm gần đây đạt nhiều thành tựu: đào tạo, sáng tác,
nghiên cứu, biểu diễn
II-Nhạc cụ NB
-Có các nhạc cụ bản địa, tiếp thu TQ và phương Tây
-Các nhạc cụ tiêu biểu:
+Koto: 13 dây bằng tơ lụa, dây gẩy, móng bằn ngà voi
+Dàn Shamisen: 3 dây, gẩy, mặt bằng da chó hoặc mèo
+Sáo thổi dọc sakuhachi: làm bằng gốc cây tre nhỏ
III-Các thể loại ÂN cổ điển
1-Nhạc cung đình(gagakư)
-Phục vụ các nghj thức cung đình, có 5 loại:
+Hòa nhạc: truyền thống NB
+Đường nhạc: tiếp thu TQ (đời Đường)
+Kỹ nhạc: nt
+Tam Hàn nhạc: tiếp thu từ Triều tiên cổ
+Lâm ấp nhạc: tiếp thu từ Ân độ
(Nhạc cung đình NB thường có sáo mở đầu)
2-ÂN Phật giáo
-Phục vụ các nghi thức Phật giáo
-Hát từ 10-200 người trong đó có lĩnh xướng và hợp xướng phụ

họa, phần lớn không có nhạc đệm.
-Nội dung:
+Cầu khấn thần Phật
+Xám hối
+Ca ngợi công đức nhà Phật
+Những lời răn dạy của đúc Phật
3-Nhạc Koto: có 2 loại
-Nhạc Koto có lời: hát cùng với đàn Koto
-Nhạc Koto không lời: những tác phẩm khí nhạc cho đàn Koto
4-Nhạc Tỳ bà: có nhiều loại đàn khác nhau(gọi là Biva). Có nhiều
kiểu, tỳ bà cho thị dân, võ sĩ đạo, người mù,pháp sư (4 , 5 dây)
-Có 2 dạng chính:
+Hát kể cùng với đàn tỳ bà
+Khí nhạc cho đàn tỳ bà
5-Nhạc sha kuha chi
-Bản khúc: những tác phẩm cho sáo shakuhachi
-Ngoại khúc: những tác phẩm chuyển thể
-Nhạc dân ca: dùng sáo shakưhachi biểu diễn giai điệu dân ca hoặc
đệm cho hát dân ca
6-Nhạc shamisen
-Tổ khúc thanh nhạc đệm shamisen
-Chuyện kể sân khấu trên nền nhạc shamisen
-Nhạc shamisen trong sân khấu Kabưky=ca vũ kỹ.
7-Nhạc Nô: là loại kịch đeo mặt nạ
-Có nhạc cụ riêng và cách đàn hát riêng
8-Tam khúc hòa tấu:
-Trio: Koto+Shamisen+Shakưhachi.
*************************************************
ÂM NHẠC BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
I-Vài nét về bán đảo Triều tiên

-Từ TK IV về trước chưa có nước Tiều tiên, khu vực được chia
thành những lãnh địa nhỏ(mỗi lãnh địa 1 lãnh chúa)
-TK V-VII: hình thành 3 nước Triều tiên(thời 3 quốc)
+Nước Silavi(bách tế). Nam
+Nước Silla(tân la). Nam
+Nước Kokưri(cao ly). Bắc
-TK VII-X: nước Tân la lớn mạnh, năm quyền thống trị
-TK X-XIV: nước Cao ly thống trị
-Cuối TK XIX(1892-1910) Triều tiên bước vào thời phong kiến.
Vua đầu tiên là Lee Sung Kae
-Tiếp thu ảnh hưởng Trung hoa sâu sắc: chính quyền, văn hóa
-1910-1945 bị Nhật chiếm đóng
-1945 Nhật thua, Triều tiên giành độc lập
-15-8-1945: thành lập 2 nước Triều tiên
+Phía bắc :Cộng hòa DCND Triều tiên, chủ tịch là Kim Nhật
Thành(XHCN)
+Phía nam: Cộng hòa Triều tiên, tổng thống đầu tiên là Lý
Thừa Vãn
II-Đại cương LSAN
1-ÂN TT thời cổ đại(TK XIV trở về trước)
-Trước TK IV: có sinh hoạt ÂN trong các nghi lễ, tế lễ tín ngưỡng
và nông nghiệp. VD:nghinh cổ (lễ rước trống). Xuân thu tế (tế lễ
mùa xuân, thu)
-TK V-VII (tam quốc): tiếp thu ảnh hưởng TQ đặc biệt là 2 nước
Bắc Ngụy và Nam Tống.
-TK VII-X: Tân la thống trị, ÂN phát triển mạnh, đàn huyền cầm
phát triển và được ưa chuộng
-TK X-XIV: Cao ly thống trị, ÂN phát triển mạnh
+Xuất hiện nhiều hình thức hòa tấu có quy mô lớn
+Định hình 3 hệ thống ÂN: Hương nhạc (TT vốn có)

Đường nhạc (thời Đường TQ)
Nhã nhạc (TQ)
2-ÂN Triều tiên thời phong kiến (TK XIV-1910)
-Phong kiến tiền kỳ (TK XV)
+Xây dung và hoàn chỉnh nhã nhạc theo kiểu TQ
+Chấn hưng hương nhạc
+Đặt ra những quy định về ÂN (nhạc học quy phạm, nhạc lý,
nhạc cụ, nhạc phổ)
-PK trung kỳ (TK XVI-XVIII)
+Hương nhạc phát triển mạnh
+Đường nhạc, nhã nhạc tong bước suy thoái, bị Hương nhạc
hóa
+Định hình các thể loại cơ bản(hòa tấu trúc phong linh, huyền
phong linh)
+Nhiều thể loại nhạc bình dân ra đời và phát triển mạnh (tạp
ca, nông nhạc, ponsaly-hát nói, sinawi-hòa tấu nhạc cụ dân tộc)
3-ÂN thời cận đại, hiện đại (1910-nay)
-1910-1945:
+ÂN phương Tây và Nhật du nhập vào TT qua con đường
băng đĩa=>nhạc cung đình, truyền thống gặp khó khăn, bị mai một
-1945: thành lập 2 nước với 2 đường lối ÂN khác nhau
+ÂN Nam TT: cố đường lối nhất quán trong cách xây dung và
phát triển ÂN truyền thống (tăng cường tuyên truyền, phổ cập ÂN
truyền thống, mở trung tâm đào tạo, nuôi dưỡng nghệ nhân giỏi…)
+Những năm 80 tiếp thu nhạc nhẹ Âu-Mỹ, nhạc phổ thông
Nam TT ra đời và phát triển nhanh
-ÂN Bắc TT: tiếp thu ảnh hưởng ÂN từ Liên xô và TQ, chủ
trương xây dung và phát triển nền ÂN truyền thống với sự đổi mới,
đặc biệt là cảI tiến phát triển nhạc cụ dân tộc
+Các chủ đề được khai thác nhiều là:1-Kháng Nhật

2-Kháng Mỹ
3-Ca ngợi lãnh tụ
+Khoảng năm 80 tiếp thu ảnh hưởng các nước XHCN, nhạc
phổ thông bắt đầu ra đời và phát triển
III-Nhạc cụ bán đảo TT
-Ngoài các nhạc cụ bản địa còn có những nhạc cụ tiếp thu từ TQ
(chủ yếu là các nhạc cụ dây và hơi)
-Các nhạc cụ t iêu biểu:
+Đàn Kayagưm: 12 dây thuộc hệ thống dây gẩy ,tơ lụa
+Trống Changgo: 2 mặt
+Sáo taegưm
IV-Các loại ÂN bình dân
-Tạp caq, dân ca, nông nhạc ,pansoly (một loại hát nói), sinawi
(một loại hòa tấu nhạc cụ dân tộc)
V-Các thể loại thanh nhạc cổ điển: Có 3 loại phổ biến nhất
1-Ca khúc cổ điển: có kỹ thuật hát riêng (giao thanh)
-Hiện còn 26 bài gọi là Nam xướng (hát cổ điển giọng nam);15 bài
nữ xướng (hát cổ điển giọng nữ)
2-Ca từ: đặt lời mới cho những giai điệu có sẵn
3-Thời điệu: những tác phẩm thanh nhạc được ưa chuộng trong
những giai đoạn lịch sử nhất định và ở những địa phương khác
nhau
-Hay sử dụng nhịp phân ba
VI-Các thể loại khí nhạc
1-Các hình thức hòa tấu
-Hòa tấu nhạc tế lễ: có 3 dạng:
+Tế lễ cung đình: phục vụ các nghi thức tế lễ cung đình
+Tế lễ tôn giáo:chủ yếu phục vụ tế lễ của Đạo Nho, Đạo Phật
+Nhạc lễ dân gian: phục vụ các nghi thức tế lễ bình dân(thành
hoàng giỗ tổ…)

+Sử dụng sáo trúc đi giai điệu chính+ nhạc cụ dây và gõ
-Hòa tấu Huyền phong lưu:
+Sử dụng nhạc cụ dây hoặc đàn tam huyền+nc hơi và gõ
-Hòa tấu kèn trống:
+Thường trình diễn những bản nhạc mang tính hành khúc
-Hòa tấu các nc có độ vang lớn:
+Phục vụ lễ hội, tế lễ ngoài trời=>loại hình hòa tấu ngoài trời
rất phát triển
2-Các hình thức độc tấu:có nhiều loại khác nhau nhưng được ưa
chuộng nhất là độc tấu đàn Kayagưm và sáo Taegưm.
********************************************
ÂM NHẠC KHU VỰC NAM Á
I-Vài nét về khu vực Nam Á
-Nằm ở phía nam châu Á, gồm các nước: Ân độ, CH Hồi giáo
Pakistan, Bu tan, Nêpan, Bangladesh, Srilanka, Mandivo
1-Vương quốc Butan:
-Diện tích 47000km2, dân trí thấp(sống kiểu nguyên thủy)
2-CH Bangladesh: ở vị trí bất lợi=>khó phát triển, 94% nông
nghiệp, nhiều đầm lầy, sông ngòi=>phát triển nhiều nghề nguy hiểm
như: săn bắt cá sấu, hổ, rắn.
3-Srilanka: là nước có thu nhập cao nhất Nam A
4-Mandivo: quần đảo, sống bằng nghề khai thác hải sản và du lịch.
Con chuột là con vật may mắn=>giết hết mèo
5-Vương quốc Nepan: nằm giữa TQ và Ân độ, có nhiều cảnh thiên
nhiên đẹp, đi vào Nepan chỉ có đường hàng không
6-CH Hồi giáo Pakistan: 100% dân theo đạo Hồi
7-Ấn độ: là nước lớn nhất Nam Á, dân số 1,1 tỷ dân, có LS lâu đời
nhất Nam Á, văn hóa nghệ thuật Ân độ chi phối và ảnh hưởng sâu
sắc tới toàn bộ Nam Á và nhiều nước khác trên thế giới
-Có thể nghiên cứu ÂN Nam Á thông qua AQAN Ân độ

-Là quê hương của hai tôn giáo lớn trên TG: đạo Phật và đạo
Hindu
II-Đại cương âm nhạc ẤN ĐỘ
1-ÂN Ấn độ thời Vệ đà (1800 năm TCN-TK VII TCN)
-Hình thành đọ Hindu( khoản 2000 năm TCN)
-ÂN trong nghi lễ của đạo Hindu trở thành quan trọng trong ÂN
Ân độ
-Dùng AN để tong kinh Vệ đà =>gọi là ÂN Vệ đà
2-ÂN thời đạo Phật(từ TK VI TCN-TK XI SCN)
-TK VI TCN đạo Phật ra đời (Ân độ 536, VN 532), ÂN trong nghi
lễ đạo Phật trở thành không thể thiếu ở Ân độ
-Xuất hiện những sử thi nổi tiếng , trong đó có Ramayana(chuyện
nàng Sita) và Mahabharata=>sự ra đời của sân khấu Ân độ, đặc
biệt và trước hết là sân khấu múa
3-Ấn độ thời Islam hóa(TK XI-XV
-Đạo Hồi du nhập vào Ấn đọ(TK XI)
-Từ dó văn hóa, nghệ thuật, xã hội, tôn giáo Ân độ chia làm hai
vùng với hai phong cách khác nhau, Bắc Ân độ và Nam Ân độ
-ÂN Ấn độ tiếp thu ảnh hưởng của ÂN Ba tư cũ=>CH Hồi giáo
Iran bây giờ
4-ÂN Ấn độ thời cổ điển(TK XVI-XVIII)
-Thanh nhạc phát triển mạnh
-Định hình các điệu thức cơ bản: Raga (đt 7 âm trong 1q8 chia 22 phần
không bằng nhau), Siva (đt 5 âm), người Ân độ coi trọng và ding Raga
nhiều hơn. Raga được chia theo mùa, mùa nào hát Raga nấy=>có đóng
góp lớn với ÂN TG
-Định hình các thể loại ÂN truyền thống
-Cuối TK XVIII trở thành thuộc địa của Anh=>ÂN phương Tây du
nhập vào Ân độ qua Anh.
5-ÂN Ân độ thời cận đại, hiện đại(TK XIX-XX)

-Các loại hình ÂN chuyên nghiệp bác học phát triển mạnh do có sự
tham gia của các nhà khoa học và trí thức, tiêu biểu, nhất là
Rabindranath Tagor(1861-1941) là nhà văn, nhà thơ, nhà triết học, toán
học. Ông dùng ÂN vùng Bengan+nhạc phương Tây=>tạo ra 1 loại nhạc
mới cho Ân độ. Ông là tác giả của quốc ca Ân độ.
-Xuất hiện nhiều tên tuổi(tác giả, tác phẩm, nhạc sĩ) nổi tiếng
-Những năm 70 nhạc phổ thông ra đời và nhanh chóng phát triển , đặc
biệt là ÂN trong điện ảnh.
-Những năm gần đây đạt nhiều thành tựu lớn trong các lĩnh vực sáng
tác, biểu diễn, nghiên cứu, đào tạo.
III-Nhạc cụ Ân độ
-Có nhiều nhạc cụ đa dạng và độc đáo
-Có phương pháp phân loại riêng
-Các nhạc cụ tiêu biểu:
+Đàn Sita: có 7 dây gẩy
+Đàn Vina: có 4 dây gẩy
+Trống Tabla: 2 mặt, vỗ bằng tay
+Kèn Punji
+Trống Baya: 1 mặt, vỗ bằng tay
IV-Các thể loại âm nhạc Ấn độ
1-ÂN dân gian Ấn độ
-Có nền tảng đa dạng, đặc sắc, nhiều chủng loại: giao duyên, hát ru,
dân ca lao động , hò, vè…
-Mỗi vùng, mỗi địa phương có một sắc thái riêng, có một loại dân ca
đặc sắc riêng. VD: Bengan có “ hát chèo thuyền” nổi tiếng. Biha có “ hát
mừng sinh nhật”. Punjap có “ hát sử thi”
-Ngoài ra còn có những loại dân ca chuyên biệt: những bài hát dân ca
của những người hành khất, tu hành. Những bài hát này có quy định về
nội dung, hình thức trình diễn, tính chất trong sáng…(tu hành)
-ÂN dân gian Ấn độ có ảnh hưởng sâu sắc đến các nước Nam Á

2-ÂN tôn giáo
-Chủ yếu là ÂN trong các nghi lễ của đạo Hindu và đạo Phật:
+Hindu:ÂN là phương tiện giao tiếp với thần linh. Sử dụng ÂN để
tong kinh Vê đa, cầu khẩn thần Siva và các vị thần khác. Hát theo lối
ngâm ngợi, tập thể, chủ yếu là không có đệm
+Đạo phật: tụng 2 kinh của 2 giáo phái. Phái Bắc tông tong kinh A
di đà, Kim cung. Phái Nam tông tong kinh A hàm. Nội dung càu khấn,
xám hối, ca ngợi công đức nhà Phật, những lời răn dạy của đức Phật.
Nhạc cụ đệm chr yếu là nhạc cụ gõ như chuông, khánh, mõ. Điệu thức
phần lớn là 3 âm( trong số 2-6 âm). tiết tấu đồng độ.
3-ÂN cổ điển Ấn độ
-Có mối quan hệ mật thiết với triết học và tôn giáo
-Trong quá trình phát triển có tiếp thu về tư tưởng khoa học, lối tư duy
của ÂN Hy lạp và Ba tư cổ đại.
-Có kỹ thuật đàn hát riêng

×