Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thuốc tiêu đờm và hỗ trợ điều trị bệnh đường hô hấp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.6 KB, 8 trang )

Thuốc tiêu đờm và hỗ trợ điều trị
bệnh đường hô hấp


Thuốc tiêu đờm và hỗ trợ điều trị bệnh đường hô hấp là thứ rất
cần cho nhiều người bệnh từ trẻ sơ sinh đến cụ già, nhất là trong mùa
đông xuân và những khi thay đổi thời tiết.
Trên thị trường thuốc nước ta có nhiều loại thuốc có tác dụng này,
trong đó các loại thuốc tiêu đờm do tác dụng làm gãy cầu nối disulfure của
các glycoprotein chiếm 90% tổng số các loại thuốc tiêu đờm. Chúng có
những đặc điểm chung và những đặc điểm riêng rất khác nhau.


Đặc điểm chung
Cơ chế tiêu đờm: Chúng làm gãy cầu nối disulfure của các
glycoprotein (còn gọi là mucoprotein) làm cho tan chất nhày nhớt đặc
quánh; nếu chất này ở bộ phận hô hấp được gọi là đờm cần được tống ra
khỏi bộ máy hô hấp nhờ tác dụng cơ học của phản xạ ho. Trong khi đó chất
nhày bảo vệ dạ dày cũng bị phá vỡ (vì cùng loại glycoprotein) do đó tránh
dùng cho người có viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển. Tránh dùng phối hợp
với thuốc giảm ho. Tránh dùng với thuốc giảm tiết phế quản.
Tác dụng ngoại ý: Có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày; nếu
có, cần giảm liều.
Liệu trình dùng thuốc: Nếu không có chỉ định của bác sĩ chỉ nên
dùng thuốc từ 3-7 ngày.
Các loại thuốc tiêu đờm do tác dụng làm gãy cầu nối disulfure của
các glycoprotein
Hoạt chất thuộc loại này có: ambroxol; bromhexin; carbocystein;
acetrylcystein; N, S - Methyl diacetylcysteinate Do khuôn khổ bài báo
chúng tôi đề cập đến 4 chất thông dụng.
Ambroxol: Ambroxol là một trong 10 chất chuyển hóa của bromhexin


có tác dụng tiêu nhày, long đờm. Khi vào cơ thể, ambroxol hấp thụ nhanh và
gần như hoàn toàn, khuyếch tán nhanh từ máu đến các mô, có nồng độ thuốc
cao nhất trong mô phổi. 2 giờ sau khi uống, thuốc đạt nồng độ tối đa trong
huyết tương; sinh khả dụng đạt 70%. Ambroxol gia tăng sản xuất chất diện
hoạt ở phổi, ở niêm mạc xoang và tai mũi họng, kích thích hoạt động của hệ
lông chuyển làm tăng sự thanh thải chất nhày ở đường hô hấp và các xoang
tai mũi họng. Khi phối hợp với kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng như
amoxicillin, ampicillin, cephalexin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin.
Ambroxol sẽ làm tăng độ tập trung của kháng sinh tại mô nhiễm khuẩn.
Ngoài ra, ambroxol không có tương tác bất lợi với bất cứ thuốc nào khác
dùng cùng lúc.
Chỉ định: Các bệnh cấp và mãn tính đường hô hấp có đờm. Đặc biệt
trong các đợt cấp tính của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản
dạng hen, viêm xoang tai mũi họng, viêm tai giữa tiết dịch. Bệnh bụi phổi,
viêm thanh quản cấp và mạn. Phòng các biến chứng phổi cho bệnh nhân sau
cấp cứu, sau mổ. Hỗ trợ kháng sinh khi nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Làm sạch phế quản để chụp Xquang.
Chống chỉ định: Quá mẫn với ambroxol, ho ra máu và các điều
“tránh” đã nói ở phần đặc điểm chung.
Thận trọng: Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.
Dạng thuốc: Viên 30mg, dung dịch uống 15mg/5ml. Dung dịch tiêm
15mg/2ml.
Biệt dược: Ngoài tên ambroxol còn có các biệt dược ambril, ambro,
bronchopront, halixol, mucosolvan, muxol, mubroxol, mucolyse, sekrol. Đó
là chưa kể tên các biệt dược phối hợp giữa ambroxol với các dược chất khác.
Bromhexin hydroclorid: Bromhexin là chất điều hòa và tiêu nhày
đường hô hấp. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin (nên uống
thuốc ngay sau khi ăn) sinh khả dụng của thuốc đường uống chỉ đạt 25%,
thời gian thuốc bắt đầu có tác dụng chậm, phải 2-3 ngày (48-72 giờ) sau mới
có hiệu lực trên lâm sàng (nếu tiêm, chỉ sau 15 phút là có tác dụng). Khi vào

cơ thể, bromhexin chuyển hóa chủ yếu ở gan thành 10 chất khác nhau, trong
đó ambroxol là chất có hoạt tính tiêu nhày, long đờm và làm tăng nồng độ
kháng sinh trong mô phổi và phế quản.
Chỉ định: Như ambroxol; trừ các trường hợp hen phế quản, viêm phế
quản dạng hen.
Chống chỉ định: Quá mẫn với bromhexin; người có bệnh hen và tiền
sử có bệnh hen và các điều “tránh” đã nói ở phần đặc điểm chung.
Thận trọng: Người bệnh suy gan, suy thận nặng. Người cao tuổi,
người quá yếu không có sức khạc đờm. Phụ nữ mang thai hoặc đang thời kỳ
cho con bú.
Dạng thuốc: Viên 8mg và 4mg, cồn ngọt, xirô. Thuốc tiêm: ống 2ml =
4mg.
Biệt dược: Ngoài tên bromhexin còn có các biệt dược: bidivon,
bisolvon, bivo, bixovom, broma, disolvon, dosulvon, mucine, paxirasol đó
là chưa kể các biệt dược phối hợp giữa bromhexin với các dược chất khác.
Carbocystein: Carbocystein là chất tiêu nhày đường hô hấp giúp khạc
đờm dễ dàng, giảm ho, giảm viêm, giảm khó thở. Carbocystein làm tăng hấp
thu của natri amoxicillin nếu dùng cùng lúc.
Chỉ định: Các bệnh cấp, mãn tính đường hô hấp (trên hoặc dưới) có
tăng tiết chất nhày như: viêm phế quản (cấp và mãn) viêm thanh quản. Khí
phế thũng, giãn phế quản, viêm xoang, mũi, tai, chảy dịch ống tai, giảm tăng
tiết dịch trước phẫu thuật.
Chống chỉ định: Quá mẫn với carbocystein. Phụ nữ có thai hoặc đang
thời kỳ cho con bú. Trẻ sơ sinh và trẻ còn bú (nhũ nhi) dưới 12 tháng và các
điều “tránh” đã nói ở phần đặc điểm chung.
Dạng thuốc: Viên 375mg xirô người lớn 5%. Xirô trẻ em 2%, hỗn
dịch uống 2%.
Biệt dược: Ngoài tên carbocystein có các biệt dược như: flemex,
fluditex 2% và 5%. Mucopront, mucusan, rhinathiol, solmux,
solmuxpediatric đó là chưa kể các biệt dược phối hợp giữa carbocystein

với các dược chất khác.
Acetylcystein: Acetylcystein có tác dụng điều hòa tiết nhày, tiêu nhày
(như cơ chế đã nói ở trên). Khôi phục nồng độ glutathion của gan do cơ chế,
khi vào cơ thể acetylcystein được gan khử thành cystein; cystein kích thích
gan tổng hợp glutathion, khôi phục nồng độ glutathion của gan bị suy giảm
vì phản ứng khử độc chất do chuyển hóa của paracetamol (N - acetyl -
benzoquinonimin) thành chất không độc. Do đó acetylcystein được sử dụng
để giải độc khi quá liều paracetamol (tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống
acetylcystein liều cao).
Tương kỵ: Acetylcystein là chất khử nên tương kỵ với các chất chống
ôxy hóa (trong thuốc, thức ăn, thức uống); tương kỵ với các chất đồng, sắt,
niken và cao su (kể cả tiếp xúc với dụng cụ chứa các chất này). Tương kỵ lý
hóa với một số kháng sinh như natri ampicillin, penicillin, oxacillin,
tetracyclin, erythromycinlactobionat, amphotericin B, oleandomycin. Do đó
cấm dùng cùng lúc các chất nói trên với acetylcystein (muốn dùng phải cách
xa 3 giờ, sau khi uống acetylcystein).
Chỉ định: Điều trị các chứng rối loạn về tiết dịch của niêm mạc đường
hô hấp và tai mũi họng. Tiêu nhày nhớt trong bệnh nhày nhớt
(mucoviscidocis). Điều trị viêm kết mạc khô (hội chứng Sjogren) còn gọi là
chứng không có nước mắt (dùng thuốc nhỏ mắt dung dịch 5%). Giải độc khi
quá liều paracetamol (tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống dung dịch
acetylcystein 5%. Dùng càng sớm càng tốt, trong khoảng 8 giờ sau khi ngộ
độc thì có hiệu quả. Nếu quá 15 giờ thì không hiệu quả, tốt nhất là đường
uống.
Chống chỉ định: Tiền sử hen (với tất cả các dạng thuốc: tiêm, uống,
nhỏ mắt, hít chứa acetylcystein) và các điều “tránh” đã ghi ở phần đặc
điểm chung.
Thận trọng: Giám sát chặt chẽ người dùng acetylcystein có nguy cơ
hen, nếu có phải ngừng thuốc ngay và dùng thuốc phun mù giãn phế quản
như salbutamol để cấp cứu. Tiêm truyền quá nhanh hoặc liều quá cao

acetylcystein có thể tử vong trong khi điều trị nhiễm độc paracetamol.
Dạng thuốc: Viên, gói bột uống hoặc cốm uống. Thuốc tiêm dung
dịch 20%, nhỏ mắt dung dịch 5% (chỉ có trong bệnh viện).
Biệt dược: Ngoài tên acetylcystein có nhiều biệt dược như: ACC,
acemux, exomuc, mitux, meko mucosol, mucolator, mucomyst, mysoven,
turant.

×