Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

16 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn kỹ thuật và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.79 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Trong mọi hình thái xã hội, ngời ta đều phải quan tâm đến ngời lao động.
Vì ngời lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà công ty t vấn Kỹ thuật
và Công nghệ rất coi trọng công nhân viên trong doanh nghiệp của mình.
Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức
bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nói
riêng giúp cho việc hạch toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động và những
khoản trích theo lơng đợc chính xác. Kế toán tiền lơng lao động cung cấp các
thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác quản lý và công
tác phân phố lao động cũng nh tiền lơng phù hợp. Kế toán xây lắp lao động phải
bố trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát huy năng lực sáng tạo
của ngời lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lơng hoặc có tiền thởng cho
những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy
tăng năng suất lao động cũng nh nâng cao đời sống ngời lao động.
Để làm đợc nh trên kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng nh từng bộ
phận của doanh nghiệp.
Pháp luật qui định quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của ngời lao
động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sử dụng lao động.
Từ đó, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động đợc hài hoà, ổn định góp phần
phát huy sáng tạo tài năng của ngời lao động, nhằm đạt năng suất cao trong lao
động sản xuất.
Tiền lơng để trả cho ngời lao động cũng phải phù hợp với đặc điểm kinh tế
của mỗi đất nớc. ở nớc ta, một nớc đang phát triển, thì tiền lơng của ngời lao
động phải đảm bảo mối quan hệ thu nhập giữa công nhân và nông dân, giữa ng-
ời lãnh đạo với ngời bị lãnh đạo. Đảm bảo tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng
1
thực tế không ngừng tăng. Vì vậy chế độ tiền lơng đúng đắn sẽ tác động rất lớn
đến việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất và xã hội.
Là một học viên kế toán thực tập tại phòng kế toán của Công ty T vấn Kỹ


Thuật và Công nghệ tôi nhận thấy vai trò kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng rất quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp xây lắp
nói chung và của Công ty nói riêng.
Vì thời gian thực tập và trình độ hiểu biết cha nhiều nên báo cáo còn nhiều
hạn chế, kính mong đợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú là
cán bộ phòng kế toán của Công ty và các bạn để báo cáo này của tôi hoàn thiện
hơn.
Trong báo cáo này tôi xin trình bày nội dung của chuyên đề: Kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng gồm có ba chơng:
Chơng I: Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tiêng lơng và các khoản trích theo l-
ơng và dự toán công nhân ở tại đơn vị (công ty)
Chơng III: Nhận xét và đánh giá góp ý kiến về công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng ở đơn vị (công ty)
Chơng I
các vấn đề về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
2
I. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và sự phát
triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố mang tính quyết
định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản nhất cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Vì vậy việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm
chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm, từ đó góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho ng-
ời lao đông trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về tiền lơng và các khoản trích theo lơng

Khái niệm tiền l ơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời
lao động đợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tiền lơng (hay tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao
động mà ngời lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
ý nghĩa về tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.:
- Tiền lơng (hay tiền công lao động) là số tiền thù lao lao động của ngời
lao động để họ tái sản xuất sức lao động.
Ngoài tiền lơng, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của ngời lao
động, cán bộ công nhân viên còn đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh
nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quĩ bảo hiểm xã hội đợc trích vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm trợ
cấp cho trờng hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh
đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu, bệnh nghề nghiệp.
3
- Quĩ bảo hiểm y tế: đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang, phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ của ngời lao
động trong thời gian đau ốm, sinh để.
- Kinh phí công đoàn: để phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động của tổ chăm lo
bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
III. Chế độ nhà nớc qui định về tiền lơng, chế độ trích lập và sử dụng
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ ăn ca.
Theo nhà nớc qui định trong chính sách về tiền lơng thì tiền lơng cơ bản
của ngời lao động là 290.000 đồng. Quĩ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng
cách trích lập tỷ lệ qui định trên tổng số quĩ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ
cấp (phụ cấp chức vụ, phu cấp khu vực) của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiển xã hội là 20%. Trong đó
15% do doanh nghiệp (đơn vị) hoặc chủ sử dụng lao động phải nộp. 15% này đ-

ợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 5% còn lại do ngời lao động đóng góp
và tính trừ vào thu nhập (lơng) của ngời lao động. Quĩ bảo hiểm xã hội đợc chi
tiêu cho các trờng hợp là ngời lao động bị đau ốm, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, mất sức, hu trí.Quĩ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quĩ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, thuốc thang, viện phí, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động
trong thời gian ốmg đau, sinh đẻ... Quĩ này đợc hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%.
Trong đó 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn 1% thì trừ
vào thu nhập (lơng) của ngời lao động.
Kinh phí công đoàn hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ
trích kinh phí công đoàn hiện nay là 2%. Số phí công đoàn doanh nghiệp trích
đợc một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại
4
doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đàon tại doanh nghiệp. Ta có bảng
sau:
Nguồn hình thành
Các loại quĩ
Ngời sử dụng lao
động (doanh
nghiệp)
Ngời lao động
(CNV)
Tổng số
Bảo hiểm xã hội 15% 5% 20%
Bảo hiểm y tế 2% 1% 3%
Kinh phí công đoàn 2% - 2%
Tổng số 19% 6% 25%

Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích bảo hiểm xã
hội(BHXH), bảo hiểm y tế(BHYT), kinh phí công đoàn(KPCĐ) hợp thành chi
phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh ghiệp còn phải
xây dựng chế độ tiền lơng, tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong
sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua(lấy từ quĩ khen thởng)
và thởng trong sản xuất kinh doanh nh thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, th-
ởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến...( tiền thởng này lấy từ quĩ tiền
lơng).
Nh vậy theo chế độ hiện hành đang áp dụng thì:
- Tỷ lệ trích vào lơng của ngời lao động là 6% theo tổng lơng.
- Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là 19%
tổng lơng công nhân.
Vậy tổng phải trích là 25%.
Tóm lại các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn cùng với tiền lơng phải trả cho công nhân viên đã hợp thành chi phí về
nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích
lập và chi tiêu sử dụng các quĩ tiền lơng, quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản
5
xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với cả việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao
động trong doanh nghiệp.
IV. Các hình thức tiền lơng và phơng pháp chia lơng
Nh vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong phạm vi doanh
nghiệp, muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cách tốt nhất là phải
đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng lơng bình quân.
Tuy nhiên, vấn đề mà ngời lao động quan tâm không phải là số lợng tiền mà họ
đựoc nhận mà họ quan tâm đế khối lợng t liệu sinh hoạt họ sẽ nhận đợc thông
qua tiền lơng.
Để đáp ứng nhu cầu này ta hãy tìm hiểu về tiền lơng danh ghĩa và tiền lơng

thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa là khối lợng tiền trả cho công nhân viên dới hình
thức tiền tệ. Đây là tiền tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
-Tiền lơng thực tế: đợc xác định bởi số lợng hàng hóa dịch vụ mà ngời lao
động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau:
+Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa)
+Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
Các hình thức tiền l ơng:
Ngoài những vấn đề trình bày ở trên thì lựa chọn phơng thức trả lơng hợp
lý cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần vào việc giáo dục quan
điểm ý thức, thái độ , kỷ luật của ngời lao động. Bên cạnh đó, nó còn góp phần
bổ sung và sử dụng tốt lực lợng lao động trong xã hội, kích thích sản xuất.
Chúng ta đi sâu vào hai hình thức lơng đang đợc áp dụng hiện nay và để từ đó
xác định đợc mức lơng tơng ứng cụ thể cho mọi loại hình doanh nghiệp .
*Hình thức tiền l ơng thời gian:
6
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lơng của ngời lao động. Theo hình thức này tiền lơng thời gian phải trả đ-
ợc tính bằng thời gian làm việc nhân với mức lơng thời gian. Tiền lơng thời gian
với đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng
thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền lơng thởng để khuyến khích
ngời lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lơng thời gian có thởng.
Để áp dụng trả lơng theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của ngời lao động và có mức lơng thời gian . Các doanh
nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những việc cha xây dựng đợc định
mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Tiền lơng thời gian thờn áp
dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị, thống kê, tổ
chức lao động, kế toán tài vụ...
Hình thức tiền lơng thời gian có nhiều hạn chế. Đó là cha đảm bảo nguyên

tắc phân phối cho lao động vì cha tính đế chất lợng lao động không khuyến
khích đợc ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động. Cha gắn chặt tiền lơng
theo kết quả và chất lợng lao động.
Lơng theo thời gian (theo tháng) = lơng cấp bậc + phụ cấp (nếu có)
Lơng tháng
Lơng theo thời gian (theo ngày) =
Số ngày làm việc trong tháng
theo qui chế (22 ngày)
Lơng ngày
Lơng theo thời gian (theo giờ) =
8 giờ
Tiền lơng thời gian có thởng = Tiền lơng đơn giản + Tiền thởng
(có tính chất
thờng xuyên)
7
Lơng công nhân là tiền lơng trả cho ngời lao động cha sắp xếp bậc thang l-
ơng và ngời lao động làm ngày nào thì hởng mức công nhật số ngày làm việc
thực tế.
*Hình thức tiền l ơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số lợng) sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng qui định và đơn giá tiền lơng tính
cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lơng sản phẩm đựoc tính bắng số
lợng (khối lợng) sản phẩm, công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân
với đơn giá tiền lơng sản phẩm . Việc tính toán tiền lơng sản phẩm phải dựa trên
cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khống lợng sản phẩm,
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áo dụng
đối với từng loại sản phẩm hay côg việc. Nhng tuỳ theo yêu cầu quản lý về chất
lợng sản phẩm và mối quan hệ giữa kết quả lao động với ngời lao động thì
doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiền lơng sản phẩm sau:
- Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao dộng

đợc tính theo số lợng ssnả phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn(qui cách), phẩm
chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã qui định. (KHông hạn chế số lợng sản
phẩm hoàn thành). Đây là hình thức trả lơng đợc cá doanh nghiệp sử dụng phổ
biến để tính lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lơng = Khối lợng sản phẩm x đơn giá tiền lơng
sản phẩm trực tiếp đạt tiêu chuẩn qui định sản phẩm trực tiếp
- Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất ở các phân xởng sản xuất nh công nhân vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Căn cứ vào
kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất và ngời phụ việc đã phục vụ
để tính trả lơng sản phẩm gián tiếp. Đợc áp dụng cho công nhân phụ việc.
Tiền lơng = Khối lợng sản phẩm x Đơn giá
8
gián tiếp đạt tiêu chuẩn sản phẩm gián tiếp
- Tiền lơng sản phẩm có thởng: Là kết hợp trả lơng theo sản phảm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thởng trong sản xuất(thởng tiết kiệm và vật t,
thởn tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm)
-Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: là tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lợng
sản phẩm tăng dần (lũy tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối l-
ợng sản phẩm. Đợc sử dụng khi cần đẩy mạnh tiến dộ thi công hoặc thực hiện
công việc có tính đột xuất.
TLSP luỹ tiến = Đơn giá x SLSPđã + (đơn giá lơng sp) x SLSP
lơng SP hoàn thành vợt kế hoạch
- Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc: Đây là biến tớng của tiền lơng
sản phẩm với hình thức khoán theo khối lợng công việc hoặc cho từng công việc
nh khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng.
Để khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm thì
có thể áp dụng việc chia lơng theo các thành viên.
- Chia lơng sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật.
Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng cấp bậc của từng ngời để

tính chia lơng sản phẩm tập thể cho từng ngời. Hình thức này đợc áp dụng cho
cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao.
- Chia lơng sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật kết
hợp bình công chấm điểm. Hình thức này đợc áp dụng cho cấp bậc công nhân
không phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao và có sự chênh lệch về năng suất
lao đông giữa các thanh viên trong tập thể.
- Chia lơng tham gia đóng góp vào sản phẩm, sản phẩm tập thể theo bình
công xét điểm. Chia theo hệ số tham góp của công nhân với sản phẩm xây lắp
đợc áp dụng khi công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về
năg suất lao động giữa các thành viên trong tập thể (chủ yếu đo thái độ lao động
và sức khoẻ quyết định).
9
Hình thức tiền lơng sản phẩm quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao
động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao dộng do đó kích thích đợc
ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động và chất lợng lao động, thúc đẩy
tăng năng suất lao động.
Trên đây là các hình thức trả lơng cơ bản đang đợc sử dụng trong hầu hết
các doanh nghiệp. Nhng trên thực tế khi trả lơng cho cán bộ công nhân viên,
các doanh nghiệp không phải nhất thiết áp dụng cứng nhắc theo đúng chế độ
mà có thể nghiên cứu kết hợp các chế độ với nhau một cách khoa học đêt sao
cho phù hợp nhất với điều kiện của đơn vị mình. Việc áp dụng chế độ trả l-
ơng( hình thức tiền lơng) phù hợp với đối tợng lao động trong doanh nghiệp
cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu
quả lao động, tiế kiêmk hợp lý về lao động sống trong chi phí sản xuất kinh
doanh góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể trích một phần từ lợi nhuận để khen thởng cho những
công nhân viên có thành tích xuất sắc. Việc tính toán tiền lơng căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thởng hiện hành.
10
V. Nội dung quĩ tiền lơng và phân loại quĩ tiền lơng

Quĩ tiền lơng của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quĩ tiền lơng bao gồm các khoản:
-Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế
độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
-Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
-Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Quĩ tiền long kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính cả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... trong thời gian ngời lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có thể đ-
ợc chia thành hai loại: Tiền lơng trực tiếp và tiền lơng gián tiếp, trong tiền lơng
của công nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành tiền lơng chính
và tiền lơng phụ.
-Tiền long chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc
thực tế của họ gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo( nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm,phụ cấp làm
thêm giờ)
-Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ đợc
hởng lơng theo chế độ nh tiền lơng trong thời gian nghỉ tết, nghỉ lễ, nghỉ vì
11
ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. Những công nhân viên sản xuất
nhng không mang lại kết quả thì cũng đợc trả lơng theo lơng phụ.
Tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất gắn với quá trình sản xuất sáng
tạo ra các công trình và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng công

trình, từng hạng mục công trình. Tiền lơng phụ không gắn liền với việc tạo ra
các công trình nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng công trình
theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Vì vậy, việc phân chia tiền lơng thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ có
ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá
thành sản phẩm (công tình). Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và cho tiêu quĩ tiền lơng phải
đợc đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ tiêu tiết kiệm hợp lý quĩ tiền lơng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có các quĩ khác nh :
Quĩ bảo hiểm xã hội đợc trích lập nhằm trợ cấp cho công nhân viên có
tham gia đóng góp quĩ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh: trợ cấp
cho công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, hu
trí mất sức lao động. Ngoài việc chia trả cho công nhân viên, tiền của quĩ còn đ-
ợc dùng cho công tác quản lý quĩ bảo hiểm xã hội và nộp lên cơ quan quản lý
bảo hiểm xã hội cấp trên.
Quĩ bảo hiểm y tế đợc trích lập cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quĩ trong các hoạt động khám chữa bênh. Ngoài ra, quĩ bảo hiểm y tế cũng phải
nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách và trợ cấp cho ngời lao động thông
qua mạng lới y tế.
Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn theo quĩ công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời
lao động.
12
Ngoài quĩ tiền lơng ra, doanh nghiệp còn lập thêm ba quĩ khác để vừa chi
trả chăm sóc cho công nhân viên vừa bảo vệ quyền lợi cho công nhân viên.
VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp , thông tin của kế
toán chủ yếu phục vụ nhà nớc để nhà nớc trực tiếp điều hành và quản lý kinh tế.
Chính vì vậy mà các doạnh nghiệp thờng trì trệ kém năng động. Nhng hiện nay,

do chính sách mở cửa nền kinh tế,các doanh nghiệp phải tự thân vận động để
khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thơng trờng nên nhiệm vụ kế toán của
các doanh nghiệp cũng nặng nề hơn trớc đây rất nhiều: phản ánh, ghi chép, thu
thập, phân loại và tổng hợp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đông thời
phải đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh nghiệp để có những đờng lối
phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý doanh
nghiệp.
Tóm lại, kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
-Phải ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác về số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp. Tính
đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lơng và các khoản tiền thởng, trợ cấp
phải trả cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp hành các
chính sách chế độ về lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi, tiêu quĩ tiền lơng.
-Phải tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phì về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng (BHXH,BHYT, KPCĐ) cho các đối tợng sử dụng có liên
quan.
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, sử dụng lao động, tình
hình quản lý và chi tiêu quĩ tiền lơng cung cấp các thông tin để từ đó đề ra biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa các vi phạm kỷ luật lao động.
13
Trên đây là những nhiệm vụ cơ bản của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
VII. Công tác quản lý lao động, ý nghĩa, tác dụng của công tác này
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động
của các doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao
động doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện lao động và
đơn giá trả công đúng đắn.

Hạch toán số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo
trình độ tau nghề( cấp bậc kỹ thuật) của ngời lao động. Na2ứm đợc chi tiết từng
loại lao động và các điều kiện đó thực hiện đợc sẽ làm cho năng suất lao động
tăng, thu nhập của công nhân viên cũng đợc nâng cao. Để tạo điều kiện cho
quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp thì cần phải
phân loại công nhân viên của doanh nghiệp.
Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp có thể phân loại công nhân viên
thành ba loại nh sau:
-Chức năng sản xuất chế biến:
+Nhân công trực tiếp là những nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình
tạo ta sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
+Nhân công gián tiếp là những lao động phục vụ cho nhân công trực tiếp
hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
-Chức năng lu thông tiếp thị: bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt
động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứ thị trờng, tiếp cận thị trờng.
-Chức năng quản lý hành chính là bộ phận nhân công tham gia vào quá
trình điều hành doanh nghiệp.
Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đầy đủ trình độ chuyên môn,
tay nghề của ngời lao động là một trong những vấn đề cơ bản thớng xuyên cần
đợc quan tâm thích đáng của doanh nghiệp.
14
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lơng, tính bảo hiểm xã hội
phải trả và lậo bảng thanh lơng, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
VII. Chứng từ kế toán về lao động ,BHXH,công tác tính lơng , tính
BHXH, phải trả và lập bảng thanh toán lơng, bảng thanh toán BHXH:
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp phải sử dụng sổ
sách lao động. Sổ sách này do phòng lao động tiền lơng lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho tng đội sản xuất (phân xởng) để nắm tình hình
phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán, tiền long , bảo hiểm xã hội...cácc doanh nghiệp nhà nớc

thông thờng sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
-Bảng chấm công (01-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền lơng (02-LĐTL)
-Phiếu nghỉ hởng BHXH (02- LĐTL)
-Bản thanh toán BHXH (04-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền thởng (05-LĐTL)
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn khi doanh nghiệp phát
sinh các nghiệp vụ liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lơng, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội...
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (06-LĐTL)
-Phiếu bảo làm thêm giờ (07-LĐTL)
-Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL)
-Biên bản điều tra tai nạn lao động (09-LĐTL)
"Bảng chấm công " (01-LĐTL). Bảng chấm công này đợc lập riêng cho
từng bộ phận, tổ đội sản xuất.Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của
một ngời lao động(ghi chép thời gian lao động). Bảng chấm công do tổ trởng
hoặc trởng phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngời lao động giám
15
sát thời gian lao động. Từ bảng chấm công để tính lơng cho từng bộ phận tổ đội
sản xuất khi các bộ phận đó hởng lơng theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động của
ngời lao động, biểu hiện bằng chỉ tiêu số lợng(khối lợng) sản phẩm, công việc
đã hoàn thành của từng ngời hay từng tổ, đội sản xuất. Việc hạch toán kết quả
lao động tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp mà kế
toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là báo cáo
về kết quả sản xuất "Bản theo dõi công tác ở tổ, đội", "giấy báo ca", "phiếu giao
nhận sản xuất", "phiếu làm theo giờ". Chứng từ hạch toán lao động đợc lập do
tổ trởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này đợc chuyển cho
phòng lao động tiền lơng xác nhận và đợc chuyển phòng phòng kế toán lao
động để làm chứng từ tính lơng, tính thởng.

Căn cứ vào các chứng từ " Phiếu nghỉ hởng BHXH", (03-LĐTL), " Biên
bản điều tra tai nạn lao động", "Giấy nghỉ ốm", "Giấy khám thai sản"... kế toán
tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào "Bảng thanh toán
BHXH" (04- LĐTL)
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lơng"
(02-LĐTL) cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào
kết quả tính lơng cho từng ngời. Trong bảng thanh toán lơng ghi rõ từng khoản
tiền lơng: Lơng sản phẩm, lơng thời gian, các khoản phụ cấp, các khoản khấu
trừ và số tiền ngời lao động đợc lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH
cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký
duyệt bảng thanh toán lơng và BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và
BHXH cho ngời lao động. Tại các doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các
khoản khác cho ngời lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng, Kỳ 2 sẽ
nhận số còn lại sau khi đã trừ vào các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán l-
ơng, thanh toán BHXH bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh cùng với các
16
chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải đợc chuyển về phòng kế toán kiểm tra
ghi rõ.
- Tiền lơng.
+ Thu thập và kiểm tra chứng từ : Kế toán thu thập chứng từ ban đầu về
tiền lơng, bao gồm : Bảng chấm công, phiếu giao sản phẩm, bảng tổng hợp thời
gian lao động, bảng tổng kết kết quả lao động.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ. Kiểm tra nội dung ghi chép
trên bảng chấm công đối chiếu số liệu với các bảng tổng hợp. Kiểm tra định
mức lao động, đơn giá tiền lơng.
+ Tính lơng và lập bảng thanh toán lơng
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, căn cứ vào chế độ về tiền lơn, các
khoản phụ cấp, trợ cấp. Căn cứ vào hình thức tiền lơng mà đơn vị áp dụng để
tính lơng cho từng bộ phận sản xuất, quản lý, phục vụ có liên quan. Căn cứ vào

kết quả tiền lơng, bảng tính lơng cho từng tổ, mỗi tháng một bảng, mỗi ngời
một dòng và bảng này phải đợc thủ trởng đơn vị và kế toán trởng ký duyệt trớc
khi trả cho công nhân viên. Trong bảng thanh toán tiền lơng, nội dung gồm có :
Thứ nhất là tiền lơng và các khoản phụ cấp đợc nhận.
Thứ hai là các khoản khấu trừ vào lơng ( BHXH, BHYT), tiền điện nớc,
tiền nhà, tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi thờng tài sản. Cuối cùng là số tiền đợc
lĩnh trong kỳ.
- Nguyên tắc trả lơng chia làm 2 kỳ :
Tạm ứng kỳ I khoản 50-60% lơng cấp bậc.
Căn cứ vào số phai trả, kế toán làm thủ tục thanh toán lơng cho công nhân
viên. Sau khi đã lĩnh đủ lơng thì công nhân viên phải ký vào bảng thanh toán l-
ơng.
- Tiền lơng nghỉ phép : Theo chế độ quy định mỗi năm công nhân viên đợc
nghỉ phép theo chế độ nhng vẫn hởng 100% lơng cấp bậc. Do số ngày nghỉ các
17
tháng trong năm không đều sẽ dẫn đến sự biến động của giá thành là không hợp
lý. Vì vậy, để phản ánh và để đảm bảo giá thành ổn định, doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào chi phí sản xuất hàng tháng.
Công thức tính mức trích :
Tiền lơng nghỉ phép kế hoạch
của CNV sản xuất trong năm
+ Tỷ lệ trích trớc tiền = x 100%
lơng nghỉ phép kế hoạch Tiền lơng kế hoạch
của CNV sản xuất trong năm
+Số tiền trích trớc một tháng = Tỷ lệ trích trớc (%) x Tổng số tiền lơng
thực tế của CNSX
Sau khi đã tính lơng, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui
định, kết quả tổng hợp, tính toán phản ánh vào "Bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH" (Mẫu số 01/BPB)
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH

Mẫu số 1/BPB
TT Ghi Có TK TK334 Phải trả CNV TK338-Phải trả , phải nộp khác TK
335
Tổng
cộng
Lơng Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
Có TK
334
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng
có TK
338
1 TK662- CPNCTT
-PX(sản phẩm)
-PX(Sản phẩm)
2 TK632 CP SD
máy
3 TK627-CPSX chung

- PX
- PX
4 TK641 CPBH
5 TK642 CPQLDN
6 TK142 CP trả trớc
Cộng
18
IX.Kế toán tổng hợp tiền lơng kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế
1. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l -
ơng
Để hạch toán phần kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng - Kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
Nợ TK334 Có
- Các khoản tiền lơng, tiền công,
tiền thởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền l-
ơng, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trớc
hoặc đã trả với lao động thuê ngoài
- Các khoản tiền lơng, tiền công,
tiền thởng và các khoản khác phải trả
cho công nhân viên và BHXH.
- Các khoản tiền công phải trả

cho lao động thuê ngoài
Số d bên có: Các khoản tiền lơng,
tiền công, tiền thởng và các khoản
khác còn phải cho công nhân viên
Chú ý: TK334 có thể có số d ben Nợ. Số d Nợ TK334 phản ánh số tiền đã
trả lớn hơn số phải trả về tiền lơng, tiền công và các khoản khác cho công nhân
viên.
TK334 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK334 1 : Phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp
+TK334 2 : Phải trả lao động thuê ngoài (thời vụ)
- Tài khoản 338: "Phải trả phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp khác.
19
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338
Nợ TK 338 Có
-Kết cấu chuyển giá trị tài sản
thừa vào các tài khoản liên quan
-BHXH phải trả cho CNV
-KPCĐ chi tại đơn vị
-Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã
nộp cho cơ quan quản lý quĩ BHXH,
quĩ BHYT và KPCĐ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
tính trên doanh thu nhận trớc (nếu
có).
Các khoản phải trả phải nộp
khác
-Giá trị tài sản thừa chờ giải
quyết(cha rõ nguyên nhân)

-Giá trị tài sản thừa phải trả cho
cá nhân, tập thể(đã xác định đợc
nguyên nhân).
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công
nhân viên về tiền nhà, điện nớc ở tập
thể.
-BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp
bù.
-Trích BHXH, BHY trừ vào lơng
của công nhân viên.
- Các khoản phải trả khác
Số d cơ:
-Số tiền còn phải trả, còn phải
nộp.
-BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích
cha nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc
số quĩ đêt lại cho đơn vị chi cha hết
- Trị giá tài sản phát hiện thừa
còn chờ giải quyết
* Chú ý: Tài khoản này (TK338) có thể có số d bên nợ. Số d bên nợ phản
ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vợt
chi cha đợc cấp bù.
TK338 có 5 TK cấp 2
-TK338

1: Tài sản thừa chờ xử lý
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK3383: Bảo hiểm xã hội

-TK3384: Bảo hiểm y tế
-TK3388: Phải trả, phải nộp khác
-TK335: "Chi phải trả"
20
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi đợc ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát
sinh trong các kỳ sau.
Kết cấu của TK335
Nợ TK335 Có
- Các khoản chi phí thực tế phát
sinh tính vào chi phí phải trả
-Hoàn nhập số trích trớc còn lại
về chi phí bảo hành công trình xây
dựng khi hết thời hạn bảo hành về
thu nhập bất thờng.
Hoàn nhập số chi phí trích trớc
lơn hơn chi phí thực tế phát sinh
- Chi phí phải dự tính trớc đã ghi
nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Trích trớc khoản chi phí bảo
hành công trình xây dựng, thành
phẩm vào chi phí bán hàng
Số d bên có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh nh-
ng thực tế cha phát sinh

2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Kế toán tổng hợp tiền l ơng, tiền công
và các khoản trích theo l ơng.

- Hàng tháng, tính tiền lơng, tiền công và những khoản phụ cấp theo qui
định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK662: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK641: Chi phí bán hàng(6411)
21
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK334: Phải trả công nhân viên.
- Tính tiền thởng phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK431- Quĩ khen thởng, phúc lợi (4311)
Có TK334 - Phải trả công nhân viên (4341)
- Tính khoản BHXh (ốm đau, thai sản, tai nạn...) phải trả trong năm cho
công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK334 Phải trả công nhân viên
- Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK334
- Tính trớc chi phí về tiền lơng nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623, 627
Có TK 335 Chi phí phải trả
-Các khoản phải khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân việ nh tiền
tạm ứng, BHYT, tiền bồi thờng..., kế toán ghi:
Nợ 334
Có TK141: tạm ứng, hoặc
Có TK338: Phải trả phải nộp khác, hoặc
Có TK138: Phải thu khác

-Tính thuế thu nhập của công nhân viên, ngời lao động phải nộp nhà nớc,
kế toán ghi:
Nợ TK334
22
Có TK333: thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3338)
- Thực hiện thanh toán các khoản tiền lơng, các khoản mang chất lợng,
tiền thởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 334
Có TK111: Tiền mặt, hoặc
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
- BHXH, BHYT trừ vào lơng của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK338 - phải trả, phải nộp
(3383 - BHXH
3384 - BHYT)
- Trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa(thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên(giá có thuế GTGT)
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh vào tài khoản liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chỉ đối với hoạt động sản xuất
sản phẩm công nghiệp hoăc dịch vụ)
Nợ TK627 - Chi phí sản xuất chung(công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý đội)
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
23

Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên
Nợ TK335 - Chi phí phải trả
Có TK338 - Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384)
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK338
Có TK111,112
- Chi BHXH, KPCĐ tại các đơn vị, kế toán ghi :
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác ( 3382,3383 )
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Số BHXH doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và đợc cơ quan BHXH
hoàn trả, khi thực nhận đợc khoản hoàn trả này kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 : phải trả phải nộp khác ( 3388 )
- Tính số BHYT trừ vào lơng của CNV
Nợ TK 334
Có TK 3384
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có thuê lao động ngoài thì phải tính tiền công để trả
cho họ. Vì vậy mà sẽ phát sinh các nghiệp vụ sau:
- Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán ghi :
Nợ TK 622, 623
Có TK 334 : Phải trả CNV (3342)
- ứng trớc hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho nhân công thuê ngoài,
kế toán ghi :
24
Nợ TK 3342
Có TK 111, 112
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc phản ánh trên
bảng Phân bổ tiền lơng và BHXH .
Sơ đồ kế toán tiền lơng

TK 111,112 TK 334 TK 622
Thanh toán TL và các khoản khác Tiền lơng phải trả cho CNSXTT
cho CNV = TM và TGNH
TK 141, 138, 338 TK 627
Các khoản khấu trừ vào tiền Tiền lơng phải trả cho
lơng của CNV nhân viên phân xởng
TK 431 TK 641, 642
Tiền thởng phải trả cho CNV Tiền lơng phải trả cho
NVBH, nhân viên QLDN
TK 512
Thanh toán lơng

cho CNV bằng sp, hàng hoá


TK 3331


TK 335
Tiền lơng nghỉ phép phải trả
cho CNV
25

×