Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình gây ra rối loạn hấp thu part3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.09 KB, 5 trang )

Sử dụng các thuốc chống tiết HCl nh H2 antagonist hoặc
omeprazol (với
liều điều trị nh loét tá trang) để ngăn cản tác dụng bất hoạt dịch
tụy
của HCl.
Sử dụng octreotid (một chất đồng phân của somatostatin tác
dụng lâu
dai) để lam giảm tiêu chảy với liều 0,1mg, tiêm dới da, ngay 1
lần.
Bảo đảm dinh dỡng bằng đờng truyền trong 6 tháng đầu sau
khi mổ.
3.4. Do loạn khuẩn đờng ruột
Từ các tổn thơng nh hẹp, lỗ rò, Blind-loop, túi thừa hoặc từ các
nguyên
nhân lam giảm vận động ruột nh đái đờng, xơ cứng bì, giả tắc
ruột nguyên
phát. Hậu quả của loạn khuẩn đờng ruột la giảm nồng độ muối
mật trong
ruột, phân hủy B12 va các protein ở bờ ban chải ruột, lam tổn
thơng cấu trúc
nhung mao ruột va phân hủy các men maltase, sucrase của ruột.
Phơng pháp chẩn đoán nhằm mục đích:
Chẩn đoán thiếu men maltase, sucrase bằng test hơi thở với
lactose hoặc
14C xylose.
Chẩn đoán loạn nhiễm khuẩn đờng ruột bằng cách cấy dịch tá
trang
hoặc hỗng trang nếu > 105 khóm VT/1ml dịch la dơng tính.
Hớng điều trị:
Sử dụng kháng sinh thích hợp liên tục 2 - 3 tuần mỗi tháng va tiếp
tục


cho đến khi xét nghiệm bình thờng.
3.5. Hội chứng giả tắc ruột nguyên phát
Có thể do bệnh lý thần kinh cơ ở nội tạng hoặc do thứ phát sau các
bệnh
collagen, amyloidosis, đái đờng, suy tuyến phó giáp, bệnh
Chagass, ung th
phổi tế bao nhỏ, túi thừa hỗng trang do phơng pháp giải phẫu
Bypass ở ruột
hoặc do lạm dụng các thuốc narcotic va nhóm chống trầm cảm 3
vòng
(tricyclic). Bệnh nhân ngoai các dấu hiệu nh giãn thực quản, giãn
dạ day, còn
có những triệu chứng do rối loạn vận động ruột nh nôn ói, đau
chớng bụng,
táo bón xen kẽ tiêu chảy va những cơn tắc ruột ma không tìm thấy
nguyên
nhân cơ học.
Những xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân do các bệnh
collagen, amyloidosis hoặc bệnh Chagas la sinh thiết ruột non.
148
Copyright@Ministry Of Health
Hớng điều trị:
Giải quyết triệu chứng bằng cisaprid 5 - 10mg x 3 lần/ngay.
3.6. Tropical sprue
Chiếm tỷ lệ 5 - 10% dân số ở vùng nhiệt đới (Nam ấn, Phi Luật
Tân )
Có thể do suy dinh dỡng hoặc nhiễm trùng nhiễm độc. Triệu
chứng la
biểu hiện của thiếu Fe, B12, folat, tiêu phân mỡ, giảm hấp thu
xylose (cho bệnh

nhân uống 25g D. xyclice, nếu sau 2 giờ lợng xylose trong máu <
30mg hoặc
sau 5 giờ lợng xylose < 4g trong nớc tiểu la bất thờng).
Chẩn đoán xác định khi:
Tropical sprue chỉ đợc chẩn đoán (+) khi không tìm thấy sự
hiện diện
của bao tử hoặc dỡng bao của các loại ký sinh trùng trong 3 mẫu
phân
xét nghiệm.
Sinh thiết:
+ Thay đổi cấu trúc của các nhung mao ruột.
+ Sự tập trung các bạch cầu đơn nhân ở lớp lamina propia.
Những ngời có triệu chứng tiêu chảy kéo dai kèm theo những
dấu hiệu
của suy dinh dỡng (malabsorption) vốn đã từng sống ở những
vùng
nhiệt đới nh Nam ấn, Phi Luật Tân va quần đảo Caribean.
Hớng điều trị:
Sulfonamide hoặc tetracyclin.
Acid folic.
Dùng liên tục trong 6 tháng, các triệu chứng sẽ đợc cải thiện từ 1
- 2 tuần.
3.7. Sclero derma
Do giảm vận tính ruột đa đến loạn khuẩn kết hợp với tổn thơng
thanh
ruột va thiếu máu niêm mạc ruột.

×