Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ bằng sáng chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.79 KB, 22 trang )

Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Lời nói đầu
Với những nỗ lực đáng kể, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới ( WTO). Đây là một tổ chức kinh tế - thơng mại có vai trò quan trọng
bậc nhất hiện nay, đã ký kết và cho ra đời các văn kiện pháp lý cơ bản điều chỉnh
hoạt động của WTO. Trong đó có Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng
mại của quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPS) bao chứa tất cả các khía cạnh của Quyền sở
hữu trí tuệ. Vấn đề bảo hộ sáng chế là một trong những vấn đề đặc biệt cần đợc
quan tâm trong Hiệp định này.
Nh chúng ta đã biết hoạt động bảo hộ sáng chế đã có trên thế giới từ lâu và
đợc thực hiện thông qua Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPS ) của WTO, song ở Việt Nam hoạt động này còn khá
mới mẻ và cha đợc thực hiện một cách có hệ thống, còn nhiều vi phạm xảy ra mà
không có cách giải quyết triệt để. Do đó, cùng với xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ
nh hiện nay, để nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là nhằm mục tiêu
gia nhập tổ chức Thơng mại thế giới WTO. Việt Nam đã và đang có những biện
pháp hết sức tích cực để đa ra một chơng trình này là nhằm bảo vệ quyền lợi cho
các nhà sáng chế, khuyến khích họ không ngừng phát huy sáng tạo, đồng thời trên
cơ sở đó, tạo một nền tảng pháp lý vững chắc cho các sản phẩm của Việt Nam trên
thị trờng trong và ngoài nớc, nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam khi
đã trở thành một thành viên chính thức của WTO.
Vì vậy, em chọn đề tài " Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng
mại của quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ bằng sáng
chế" để làm Tiểu luận của mình.
Tiểu luận đợc thực hiện thông qua việc kết hợp phơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử với phơng pháp so sánh, thống kê, phân tích để từ đó đa
ra đợc nhận định về thực trạng, những khó khăn thách thức cũng nh tìm ra hớng đi
cho vấn đề bảo hộ bằng sáng chế của Việt Nam trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã quan tâm giảng dạy, chỉ bảo,
giúp đỡ để em hoàn thành bài tiểu luận. Do kiến thức còn hạn chế nên tiểu luận
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của


thầy cô để bài tiểu luận của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
1
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Sinh viên
Âu Thị Lan
Chơng I
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO
1. Hiệp định TRIPS trong phạm vi WTO
a) Hiệp định TRIPS (Trade- Related Aspeets of Intellectual Property
Rights) trong phạm vi WTO
Sở hữu trí tuệ là một vấn đề xuất hiện từ rất sớm, ngay từ năm đầu thế kỷ 19
đã tồn tại nhiều điều ớc đa phơng về sở hữu trí tuệ nh Công ớc Paris (về bảo hộ sở
hữu công nghiệp), Công ớc Berne năm 1886 ( về bảo hộ các tác phẩm văn học và
nghệ thuật), Công ớc Rome năm 1961 ( về bảo vệ ngời biểu diễn, ngời xuất bản,
ghi âm và các tổ chức phát thanh truyền hình), Từ những năm 1980 trở lại đây,
sở hữu trí tuệ trở thành một t duy mới trên góc độ thơng mại. Hệ thống bảo hộ sở
hữu trí tuệ của các quốc gia đợc xem xét, đánh giá lại và bị đòi hỏi phải tuân thủ
theo các tiêu chuẩn quốc tế thống nhất. Ngày 15/4/1994, trong khuôn khổ WTO,
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
2
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
một điều ớc quốc tế về sở hữu trí tuệ ra đời đó là Hiệp định về các khía cạnh liên
quan tới thơng mại của các quyền sở hữu trí tuệ gọi là hiệp định TRIPS .
Hiệp định này có hiệu lực từ 01/01/1995. TRIPS là một hiệp định có dung l-
ợng lớn gồm có 7 phần với 73 điều: Phần I về các điều khoản chung và các

nguyên tắc cơ bản; Phần II về các tiêu chuẩn về việc xác lập, phạm vi và sử dụng
các quyền sở hữu trí tuệ; Phần III Về thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Phần IV về thủ
tục để hởng và duy trì quyền sở hữu trí tuệ và các thủ tục liên quan; Phần V về
ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp; Phần VI về các quy định chuyển tiếp; Phần
VII về các thoả thuận về thể chế và các điều khoản cuối cùng.
Đánh giá một cách tổng quan, đây là hiệp định đa phơng tổng thể nhất về
lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Hiệp định đã đa ra những tiêu chuẩn tối thiểu để bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ cũng nh các thủ tục và giải pháp thực thi các tiêu chuẩn đó.
Ngoài ra, hiệp định còn tạo ra một cơ chế tham vấn và giám sát quốc tế để bảo
đảm rằng các nớc thành viên sẽ tuân thủ những tiêu chuẩn đó tại nớc mình.
* Hiệp định TRIPS đợc soạn thảo và ký kết nhằm đạt đợc các mục tiêu:
- Giảm yếu tố làm méo mó và các trở ngại đối với thơng mại quốc tế.
- Khuyến khích sự bảo hộ hiệu quả và thoả đáng đối với quyền sở hữu trí
tuệ.
- Bảo đảm rằng các biện pháp và thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ không
trở thành trở ngại đối với thơng mại chính đáng.
Cùng lúc với GATT chính thức trở thành WTO và nhanh chóng trở thành
một trong những hoạt động chính của WTO và đợc bên ngoài nhắc đến nhiều nhất
. Mỗi địa hạt đều bị chi phối bởi những điều lệ cơ bản của WTO ( quy chế tối huệ
quốc và quy chế công dân thơng mại ) và ba quy tắc quan trọng:
Quy tắc chuẩn: TRIPS đặt ra những chuẩn tối thiểu mà các nớc phải áp
dụng, và định nghĩa những yếu tố của sự bảo vệ, nh nội dung cần bảo vệ, các
quyền lợi đi kèm và ngoại tệ, và thời gian tối thiểu của sự bảo vệ. Hiệp ớc cũng
khẳng định là ba văn kiện chính của WTO các công ớc Paris, Berne và Rome
bắt buộc phải đợc áp dụng trong khuôn khổ TRIPS, lấy lại các điều lệ chính
của công ớc và bổ sung những điểm thiếu sót. TRIPS do đó có khi còn đợc gọi là
hiệp ớc " Berne and Paris plus".
Quy tắc cỡng bức thi hành ( Enforcement): TRIPS ấn định các nguyên tắc
chung cho các thủ tục nội địa và phơng pháp bổ cứu ( remedies) nhằm làm tôn
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở

hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
3
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
trọng các quyền chủ sở hữu, quy định một cách khá chi tiết các thủ tục tố tụng
hành chính, hình sự và dân sự, các biện pháp tạm thời và biện pháp áp dụng tại các
biên giới quốc gia.
Quy tắc giải quyết tranh chấp: Những tranh chấp giữa các thành viên liên
quan đến những quy định về TRIPS đều phải giải quyết qua hệ thống giải quyết
tranh chấp của WTO. Cho tới nay có khoảng 10 % các vụ kiện trớc WTO liên
quan tới TRIPS.
* Các nguyên tắc cơ bản của TRIPS:
Điều 3, Điều 4 của Hiệp định nhấn mạnh nguyên tắc cơ bản về đãi ngộ
quốc gia trong công ớc về quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, nguyên tắc về quy chế
tối huệ quốc cũng đợc tái khẳng định. Tại Điều 3 và Điều 4, hiệp định cũng đa ra
các ngoại lệ đối với việc tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản về đãi ngộ quốc gia và
quy chế tối huệ quốc.
- Đãi ngộ tối huệ quốc: Đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự u
tiên, chiếu cố, đặc quyền, hoặc sự miễn trừ nào đợc một thành viên dành cho công
dân của bất kỳ thành viên nào khác cũng phải đợc lập tức và vô điều kiện dành
cho công dân tất cả thành viên khác.
- Đãi ngộ quốc gia: Mỗi thành viên chấp nhận cho công dân của các thành
viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử mà thành viên đó
dành cho công dân của mình trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên,
các thành viên đó dành cho công dân của mình trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, tuy nhiên các nguyên tắc này cũng còn ngoại lệ, theo đó các thành viên có thể
dựa vào để miễn trừ các nghĩa vụ tuân thủ các hiệp định của TRIPS. Cụ thể các n-
ớc phát triển đợc phép trì hoãn hiệp định trong vòng một năm kể từ ngày hiệp định
có hiệu lực. Thời gian này đối với các nớc đang phát triển là 5 năm, còn các nớc
kém phát triển là 11 năm.
* Các tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu

Hiệp định đã đạt tới việc xây dựng các tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu gồm đối
tợng đợc bảo hộ; các quyền đợc hởng, các ngoại lệ đối với các quyền này và thời
hạn bảo hộ tối thiểu. Có 7 đối tợng đợc bảo hộ gồm bằng sáng chế, quyền tác giả
và các quyền liên quan; thơng hiệu; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế, bố trí mạch
tích hợp; các thông tin bí mật, kể cả bí mật thơng mại; và địa danh hiệu kể cả tên
gọi xuất xứ hàng hoá; với các quyền của ngời sở hữu:
b) Nguyên nhân ra đời của hiệp định TRIPS
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
4
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Mỗi hiệp định khi ra đời đều có lý do và nhằm điều chỉnh một lĩnh vực của
đời sống kinh tế thế giới. Đối với lĩnh vực sở hữu trí tuệ, hiệp định TRIPS ra đời
đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn và đợc hình thành trên cơ sở các đòi hỏi sau:
Một là, do hàm lợng trí tuệ ngày càng tăng cao hơn so với hàm lợng tài
nguyên và lao động, trong giá trị sản phẩm và dịch vụ, thậm chí nhiều ngành mới
nh công nghệ thông tin chỉ chủ yếu dựa trên khai thác trí tuệ.
Hai là, cuộc đua nhằm giành giật và giữ thị trờng chủ yếu dựa trên cơ sở
đua tranh đầu t cho sáng tạo trí tuệ.
Ba là, tài sản trí tuệ đợc xem là thành quả của đầu t và trở thành một bộ
phận của hoạt động thơng mại. Bên cạnh đó, hoạt động đánh cắp tài sản sở hữu trí
tuệ ngày càng trầm trọng.
Bốn là, việc sao chép và bán các sản phẩm hàng nhái, hàng giả đã trở thành
vấn nạn quốc tế.
c) Mục đích của Hiệp định TRIPS
Thứ nhất, nhằm mục đích bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, ngăn chặn một cách hữu hiệu nguy cơ xâm hại tài sản sở hữu trí
tuệ mang tầm quốc tế.
Chơng II.
Vấn đề bảo hộ bằng sáng chế

trong Luật sở hữu trí tuệ
Bằng sáng chế: Ngời sở hữu bằng sáng chế có đợc các độc quyền, những
quyền này giúp họ ngăn cản những ngời khác sử dụng các sáng chế đợc bảo hộ.
Những ngời khác muốn sử dụng bằng sáng chế đó phải có giấy phép của ngời chủ
sở hữu và thờng phải trả tiền bản quyền. Tuy nhiên Hiệp định cũng quy định rõ tr-
ờng hợp ngời sở hữu bán hàng bản quyền bằng sáng chế với giá cao quá đáng thì
Chính phủ có thể can thiệp vì lợi ích của công chúng. Ngoài ra hiệp định còn quy
định khi nộp đơn xin cấp bằng sáng chế ngời nộp đơn phải cung cấp những thông
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
5
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
tin có liên quan để khi hết thời hạn bảo hộ công chúng có thể dễ dàng tiếp cận
sáng chế.
* Bảo hộ bằng sáng chế là việc dành cho chủ sở hữu độc quyền sử dụng đối
tợng sở hữu bằng sáng chế đã đợc bảo hộ nhằm mục đích kinh doanh và khai thác
đối tợng sáng tạo của mình cũng nh hoạt động khác.
Để đợc bảo hộ độc quyền sáng chế, giải pháp kỹ thuật phải đáp ứng các
điều kiện sau:
Một là, giải pháp kỹ thuật có thể là cơ cấu ( chi tiết, cụm chi tiết, máy, thiết
bị, hệ thống điện và điện tử, sản phẩm phục vụ đời sống và sản xuất, chất ( vật
liệu, vật chất thu đợc bằng phơng pháp bất kỳ ) và phơng pháp ( phơng pháp khai
thác, xử lý, chế biến, bảo quản, quy trình công nghệ).
Hai là giải pháp kỹ thuật phải đợc mục tiêu cụ thể ( đạt đợc một chức năng
kỹ thuật hoặc giải quyết đợc một vấn đề do nhu cầu con ngời đặt ra)
Ba là, giải pháp kỹ thuật phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tính mới, tính sáng
tạo và có khả năng đáp ứng công nghiệp. Việc đánh giá tính mới và trình độ sáng
tạo của một giải pháp kỹ thuật liên quan chặt chẽ tới khái niệm ngày u tiên
Bốn là, giải pháp kỹ thuật đợc coi là mới so với trình độ kỹ thuật của thế
giới nếu trớc ngày u tiên giải pháp kỹ thuật đó cha đợc bộc lộ công khai dới bất kỳ

hình thức nào và bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Năm là, giải pháp kỹ thuật đợc coi là có trình độ kỹ thuật sáng tạo, nghĩa là
giải pháp kỹ thuật đó phải là kết quả của hoạt động sáng tạo và không đợc coi là
nảy sinh một cách hiển nhiên tại ngày u tiên đối với ngời có trình độ trung bình
trong lĩnh vực kỹ thuật tơng ứng.
Sáu là, giải pháp kỹ thuật đợc công nhận có khả năng áp dụng nếu căn cứ
vào bản chất của giải pháp đợc mô tả trong đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng
chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện đợc giải pháp đó trong điều kiện kỹ thuật
hiện tại và tơng lai và thu đợc kết quả nh mô tả trong đơn yêu cầu cấp bằng độc
quyền.
Tiêu chuẩn bảo hộ về tính mới, sáng tạo của giải pháp kỹ thuật đợc bảo hộ
theo luật sở hữu công nghiệp hiện hành của Việt Nam hoàn toàn tơng ứng tự luật
sở hữu công nghiệp hiện hành của các nớc trên thế giới. Các tiêu chuẩn này là để
mỗi sáng chế đợc bảo hộ sẽ bổ sung cho nền công nghệ của thế giới một tiến bộ
kỹ thuật mới khác với sáng chế đợc bảo hộ trong cùng một lĩnh vực công nghệ.
1. Nội dung những quy định của WTO về bảo hộ bằng sáng chế
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
6
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Bảo hộ bằng sáng chế là một lĩnh vực rất đợc quan tâm trong các hiệp định
ký kết của hiệp định WTO, do đó, những quy định áp dụng cho vấn đề này đợc đề
ra hết sức nghiêm túc và chặt chẽ đòi hỏi các nớc thành viên khi tham gia ký kết
phải nghiêm chỉnh thực hiện. Nội dung của WTO về bảo hộ bằng sáng chế bao
gồm một số điều cơ bản sau:
a) Đối tợng đợc cấp bằng phát minh sáng chế
WTO quy định văn bằng phát minh sáng chế việc cấp cho bất kỳ một sáng
chế nào, dù là sản phẩm hoặc quy trình thuộc mọi lĩnh vực công nghệ với điều
kiện sáng chế đó phải mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công
nghiệp, không phân biệt nơi tạo ra sáng chế, lĩnh vực công nghệ và là sản phẩm

nhập khẩu hoặc sản xuất trong nớc.
Các thành viên có thể không cấp văn bằng cho những sáng chế cần phải bị
cấm khai thác nhằm mục đích thơng mại trong lãnh thổ của mình để bảo vệ trật tự
công cộng hoặc đạo đức xã hội, bao gồm cả việc bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ của
ngời và động vật hoặc thực vật để tránh gây tổn hại nghiêm trọng cho môi trờng,
với điều kiện lý do cấm không đợc căn cứ vào lý do duy nhất là việc khai thác các
sáng chế này bị pháp luật của nớc mình ngăn cấm.
b) Các quyền đợc hởng
Văn bằng phải xác nhận các độc quyền sau đây của chủ sở hữu văn bằng:
Thứ nhất, nếu đối tợng của văn bằng là một sản phẩm, trong trờng hợp
không đợc chủ sở hữu văn bằng chấp thuận, cấm các bên thứ ba thực hiện các
hành vi sau: Chế tạo, sử dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu sản phẩm để thực
hiện các mục đích trên.
Thứ hai, nếu đối tợng của văn bằng là một quy trình, trong trờng hợp không
đợc sở hữu văn bằng chấp thuận, cấm các bên thứ ba thực hiện hành vi sử dụng
quy trình đó và các hành vi sau đây: Sử dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu nhằm
các mục đích trên ít nhất đối với các sản phẩm đã đợc tạo ra trực tiếp bằng quy
trình đó.
Chủ sở hữu văn bằng có quyền sang nhợng, thừa kế văn bằng và ký kết hợp
đồng li-xăng.
c) Điều kiện đối với ngời nộp đơn xin cấp văn bằng
Các thành viên yêu cầu ngời nộp đơn xin cấp văn bằng trình bày sáng chế
một cách rõ ràng và đầy đủ đến mức căn cứ vào đó một chuyên gia trong lĩnh vực
kỹ thuật tơng ứng có thể thực hiện sáng chế và có thể yêu cầu ngời nộp đơn chỉ ra
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
7
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
cách thức tối u trong số cách thức thực hiện sáng chế mà tác giả sáng chế biết đến
tính từ ngày nộp đơn, hoặc tính đến ngày u tiên của đơn nếu có yêu cầu hởng

quyền u tiên.
d) Ngoại lệ đối với các quyền đợc hởng
Các thành viên có thể quy định một số ngoại lệ nhất định đối với các đặc
quyền đợc hởng trên cơ sở văn bằng với điều kiện là các ngoại lệ đó không mâu
thuẫn với việc khai thác bình thờng văn bằng này và không làm tổn hại một cách
bất hợp lý tới lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu văn bằng, có tính đến lợi ích hợp
pháp của bên thứ ba.
e) Hình thức sử dụng khác không đợc phép của ngời giữ quyền
Trờng hợp pháp luật của một thành viên cho phép việc sử dụng đối tợng văn
bằng dới hình thức khác khi không đợc phép của ngời giữ quyền, bao gồm cả việc
Chính phủ hoặc bên thứ ba đợc Chính phủ cho phép sử dụng, các quy định sau đây
phải đợc tuân thủ:
Thứ nhất, việc cho phép sử dụng phải căn cứ vào lợi ích cụ thể.
Thứ hai, việc sử dụng này chỉ đợc phép nếu trớc khi sử dụng, ngời đề nghị
đã cố gắng xin phép ngời giữ quyền cùng với các điều khoản và điều kiện thơng
mại hợp lý nhng sau một thời gian nhất định, những cố gắng này vẫn không đem
lại kết quả. Yêu cầu này có thể đợc một thành viên bỏ qua trong tình trạng khẩn
cấp quốc gia hoặc các trờng hợp sử dụng vào mục đích công cộng, không nhằm
mục đích thơng mại.
Thứ ba, phạm vi và thời hạn sử dụng đợc giới hạn trong nội dung mục đích
cho phép sử dụng mục đích với công nghệ bán dẫn, chỉ đợc cấp phép sử dụng vào
mục đích công cộng, không nhằm mục đích thơng mại hoặc nhằm khắc phục hành
vi mà cơ quan t pháp hoặc cơ quan hành chính coi là phản cạnh tranh.
Thứ t, việc sử dụng này không thuộc đặc quyền sử dụng
Thứ năm, việc sử dụng này không đợc chuyển nhợng, trừ trờng hợp chuyển
nhợng cùng với bộ phận của doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh đợc hởng quyền
sử dụng đó.
Thứ sáu, việc cho phép sử dụng chủ yếu nhằm vào cung cấp cho thị trờng
nội địa của thành viên cho phép.
Thứ bảy, việc cho phép sử dụng bị chấm dứt khi các điều kiện dẫn cấp phép

không còn tồn tại và không còn khả năng tái hiện nhng cũng phải bảo vệ một cách
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
8
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
thoả đáng lợi ích hợp pháp của những ngời sử dụng. Khi đợc yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền có quyền xem xét lại sự tiếp tục tồn tại của các điều kiện này.
Thứ tám, hiệu lực pháp lý liên quan đến quyết định cho phép sử dụng là đối
tợng đợc xem xét lại theo thủ tục t pháp hoặc thủ tục độc lập tại cơ quan cấp cao
hơn tại thành viên đó.
Thứ chín, quyết định liên quan đến đoạn khoản đền bù cho việc sử dụng sẽ
là đối tợng đợc xem xét lại theo các rà soát t pháp hoặc các rà soát độc lập khác tại
các cơ quan cấp cao hơn tại thành viên.
Thứ mời, các thành viên không có nghĩa vụ phải áp dụng các điều kiện quy
định tại các đoạn 2 và 6 của điều này trong trờng hợp cho phép sử dụng để khắc
phục những hành vi bị cơ quan t pháp hoặc hành chính coi là phản cạnh tranh.
Mời một, trờng hợp cho phép sử dụng văn bản ( đợc coi nh cấp văn bằng thứ
hai ) chắc chắn sẽ gây hại đến văn bằng thứ nhất, các điều kiện bổ sung sau đây sẽ
đợc áp dụng:
Sáng chế thuộc văn bằng thứ hai phải là một bớc tiến bộ kỹ thuật quan trọng
có ý nghĩa kinh tế đáng kể so với sáng chế thuộc văn bằng thứ nhất.
Ngời giữ quyền thứ nhất phải đợc cấp giấy phép đầy đủ với những điều kiện
hợp lý để sử dụng sáng chế thuộc văn bằng thứ hai.
f) Huỷ bỏ, đình chỉ
Thành viên phải tạo cơ hội để mọi quyết định huỷ bỏ hoặc đình chỉ hiệu lực
văn bản đều có thể đợc xem xét lại theo thủ tục t pháp.
g) Thời hạn bảo hộ
Thời hạn bảo hộ theo quy định là 20 năm tính từ ngày nộp đơn
h) Sáng chế quy trình: nghĩa vụ chứng minh
Nếu đối tợng của văn bằng là quy trình chế tạo một loại sản phẩm, các cơ

qua t pháp có quyền yêu cầu bị đơn chứng minh rằng quy trình đợc áp dụng để sản
xuất loại sản phảm giống hệt này không phải là quy trình đã đợc cấp văn bằng, vì
vậy ít nhất một trong số các trờng hợp nêu dới đây, các thành viên phải quy định
rằng bất kỳ một sản phẩm giống hệt nào nói trên đợc sản xuất mà không có sự
đồng ý của ngời giữ quyền đều đợc coi là sản phẩm từ quy trình đã đợc cấp văn
bằng trừ trờng hợp chứng minh ngợc lại.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
9
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Chơng III: Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
1. Những tồn tại và thách thức trong việc thực hiện bảo hộ bằng sáng
chế của Việt Nam hiện nay.
a) Đối với các nớc đang phát triển
Hiệp định TRIPS là kết quả của sự vận động của các nớc đang phát triển
đặc biệt là Mỹ, bởi vì những nớc này là những nớc đợc hởng nhiều nhất từ hiệp
định này. Chính vì vậy, TRIPS đặt ra cho các nớc đang phát triển những thử thách
không nhỏ.
Thứ nhất, các nớc đang phát triển là những nớc có nền công nghiệp cha
phát triển hoặc phát triển sau, nên rất thiệt thòi khi tham gia Hiệp định TRIPS. Các
ngành công nghiệp muốn phát triển cần phải có khả năng tiếp cận đợc với khoa
học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nhng hiện nay khi các nớc đang phát triển coi
việc sử dụng các phát minh khoa học, kỹ thuật là việc tiếp nhận sự phổ biến coi đó
là hành vi ăn cắp bản quyền; Việc làm thông thờng đó của các nớc đang phát triển
đợc coi là hành vi vi phạm nguyên tắc của Hiệp định TRIPS. Do vậy tiến trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của các nớc đang phát triển rất khó khăn vì họ
không đợc sử dụng các phát minh sáng chế công nghiệp một cách bất hợp pháp.
Theo TRIPS các nớc đang phát triển muốn sử dụng thì phải mua. Trong khi đó, tr-
ớc đây các cờng quốc kinh tế phát triển nền công nghiệp của mình đều bằng cách
vay mợn, sao chép các sáng tạo công nghệ mà không phải đền bù gì cho chủ nhân

của nó là tài sản của nhân loại.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
10
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Thứ hai, Hiệp định TRIPS đã định ra việc bảo hộ bằng sáng chế bất kể là
sản phẩm hay quy trình sản xuất có thời hạn giá trị ít nhất là trong 20 năm; kéo
dài thời gian bảo hộ các chất bán dẫn hoặc chíp vi tính, chế định các quy chế
nghiêm ngặt để chống các vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Lúc này giá cả hàng hoá
đợc bảo hộ sẽ cao hơn trớc và trong suốt thời gian đợc bảo hộ buộc các nớc đang
phát triển phải chi ra một số tiền khổng lồ để mua quyền sử dụng chúng. Trớc khi
Hiệp định có hiệu lực, Chính phủ các nớc đang phát triển có thể không cấp bằng
sáng chế cho dợc phẩm hoặc chỉ cấp bằng có giá trị trong thời gian ngắn để các
công ty trong nớc có thể sản xuất dợc phẩm cùng loại với giá thấp hơn. Khi TRIPS
có hiệu lực và bảo hộ sáng chế trong thời hạn tối thiểu 20 năm thì chắc chắn giá
thuốc sẽ cao hơn rất nhiều, do bị độc quyền và vì vậy, nhiều ngời dân tại các nớc
đang phát triển sẽ phải chịu cảnh thiếu thuốc trong khi thuốc đợc trình bày bán
tràn lan tại các quầy thuốc.
Thứ ba, các nớc đang phát triển cũng gặp phải khó khăn trong vấn đề
chuyển giao công nghệ do các nớc phát triển muốn giữ độc quyền hoặc đòi giá
cao cho việc chuyển giao công nghệ do các nớc phát triển muốn giữ độc quyền
hoặc đòi giá cao cho việc chuyển giao mà các công ty nội địa không thể chấp
nhận đợc.
Thứ t, Hiệp định TRIPS cũng bảo hộ sáng chế cho các loại cây trồng với lý
do là khuyến khích lai tạo giống mới. Theo quy định của TRIPS ngời nắm giữ
bằng sáng chế một loại giống nào đó, có quyền cấm nông dân dùng giống giữ lại
từ những vụ gieo trồng trớc để gieo lại. Điều kiện này làm cho giá lơng thực ở các
nớc đang phát triển tăng cao vì phải trả tiền mua giống do chính mình sản xuất ra.
Không chỉ có vậy, TRIPS với việc khai thông quá trình t nhân hoá các sản phẩm
phát triển qua quá trình lai tạo hoặc biến đổi gen do chính các nớc triển khai thực

hiện là sự đe doạ đối với nông thôn các nớc đang phát triển. Chỉ cần đợc cải biến,
dù rất ít các sản phẩm gen có thể đợc cấp bằng sáng chế, vì vậy hiện nay có rất
nhiều công ty đặc biệt từ các nớc phát triển có thể lấy một cây trồng tại các nớc
đang phát triển cải biến sau đó xin cấp bằng sáng chế, thu lợi nhuận mà không
phải trả một khoản tiền nào cho cộng đồng đã sử dụng kiến thức truyền thống để
duy trì và phát triển giống cây trồng đó.
Trên đây là những thách thức đặt ra đối với các nớc đang phát triển trong
quá trình thực thi một số Hiệp định cơ bản của WTO.
b) Đối với Việt Nam
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
11
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Hiện nay quá trình quốc tế hoá diễn ra ngày càng nhanh, trong khi đó hệ
thống bảo hộ bằng sáng chế của Việt Nam mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng lại
đạt kết quả không nh mong muốn, nếu không nói là còn quá yếu kém. Tình hình
này đã đặt việc thực hiện của Việt Nam theo hiệp định TRIPS vào thế khó khăn.
Trớc mục tiêu phấn đấu gia nhập WTO vào năm 2005, Việt Nam đã phải vợt qua
nhiều vòng đàm phán quan trọng và trở thành thành viên chính thức của WTO vào
tháng 11/2006, trong đó việc đợc công nhận các chính sách, pháp luật về bảo hộ
bằng sáng chế theo các điều kiện của WTO là những thách thức không dễ vợt qua.
Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức thơng mại thế giới vào đầu năm
1995, khi mà cuộc đổi mới với nội dung chính là chuyển đổi nền kinh tế tập trung
kế hoạch hoá sang hoạt động theo cơ chế thị trờng mở cửa đã đi đợc gần 10 năm
với nhiều thành tựu đáng khích lệ nhng phía trớc còn đầy dẫy các khó khăn với
nhiều vấn đề còn cần phải giải quyết.
Vào thời điểm đó, hệ thống bảo hộ bằng sáng chế vận hành chủ yếu trên cơ
sở các văn bản dới luật nh: Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (1989) và
Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả ( 1994) do Hội đồng Nhà nớc ban hành . Vào
thời kỳ đó, biện pháp xử lý các xâm phạm bảo hộ sáng chế chủ yếu là biện pháp

hành chính. Mặc dù về mặt nguyên tắc, toà án sẵn sàng xét xử các tranh chấp và
các vụ kiện về bằng sáng chế nhng do các quy định pháp luật cha phải là luật, toà
án, lại cha có kinh nghiệm trong xét xử các vụ án kiểu này. Vì vậy việc tham gia
xét xử của toà án trên các văn bản pháp luật đã ban hành còn rất hạn chế. Theo
đánh giá của Bộ Khoa học và Công nghệ, vào thời điểm nộp đơn xin gia nhập
WTO, hệ thống pháp luật về bảo hộ bằng sáng chế cũng nh sở hữu trí tuệ còn
nhiều điểm cha phù hợp. Một loạt các đối tợng đợc đề cập đến trong hiệp định
TRIPS cha đợc bảo hộ tại Việt Nam nh: Thông tin bí mật, chỉ dẫn địa lý, thiết kế
bố trí mạch tích hợp, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, Ngay cả những
đối tợng đã đợc pháp luật bảo hộ nh sáng chế cũng có những vấn đề bất cập, ví dụ:
thời gian bảo hộ sáng chế của Việt Nam là 15 năm, trong khi WTO quy định là 20
năm. Để phù hợp với các quy định của TRIPS, Việt Nam đã làm rất nhiều việc đối
với hệ thống bảo hộ bằng sáng chế để có thể sớm hội đủ các điều kiện gia nhập
WTO. Khởi động cho kế hoạch này, Việt Nam đã xây dựng chơng trình hành động
về sở hữu trí tuệ. Mục tiêu tổng quát của Chơng trình này là phấn đấu để thiết lập
hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam phù hợp với TRIPS vào ngày 01/01/2000. B-
ớc khởi đầu quan trọng là việc ban hành Bộ luật dân sự năm 1995 gồm 61 điều về
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
12
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên Bộ luật Dân sự mới chỉ đề cập đến những đối tợng đã nêu
trong hai pháp lệnh là pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở trên và pháp
lệnh bảo hộ quyền tác giả (ban hành năm 1994), còn các đối tợng khác trong quy
định của TRIPS chỉ đợc nêu chung chung trong cụm từ " những đối tợng khác". Từ
đó ta có thể thấy, dù đã nỗ lực để cải thiện hệ thống luật pháp cho phù hợp với quy
định của WTO, song ngay từ khi ban hành các văn bản pháp luật, Việt Nam đã thể
hiện sự thiếu triệt để trong việc tiếp cận và nội dung thực hiện hiệp định.
Một văn bản cũng đề cập đến vấn đề thực thi quyền bảo hộ sáng chế là Luật
Hải quan. Với những nỗ lực trong xây dựng chính sách, quá trình đàm phán về nội

dung sở hữu trí tuệ nhằm đa Việt Nam gia nhập WTO đã vợt qua đợc giai đoạn
quan trọng là " minh bạch hoá chính sách". Trong nhiều phiên đàm phán mới nhất,
một số thành viên của Mỹ, Australia, Thuỵ Sỹ, EU đã nhận xét: " Việt Nam đã ban
hành đợc nhiều văn bản về sở hữu trí tuệ, nhng thách thức lớn nhất của Việt Nam
hiện nay là thực thi các văn bản pháp luật đó thế nào cho có hiệu quả". Theo Bộ
khoa học và công nghệ, hệ thống văn bản pháp lý Việt Nam về sở hữu trí tuệ và
bảo hộ sáng chế còn cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của các quy tắc mang tính
quốc tế. Đơn cử nh việc bảo hộ Patent.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn áp dụng cơ chế hai giá về phí và lệ phí, nh vậy
là duy trì chế độ phân biệt đối xử trong chính sách về giá sở hữu công nghiệp giữa
công dân Việt Nam với công dân nớc ngoài.
Cần phải nhìn nhận một thực tế là nạn xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ở
Việt Nam vẫn đang là một vấn nạn với diễn biến ngày càng phức tạp. Hàng giả,
hàng nhái, hàng sao chép, nhập lậu đang bị bày bán công khai ở mọi miền đất n-
ớc. Nguy cơ này sẽ ngày càng tăng khi mà chúng ta mở cửa rộng rãi hơn, hội
nhập sâu sắc hơn với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chúng ta còn phải kể đến tình trạng do không đăng ký bảo hộ sáng chế về
nhãn hiệu hàng hoá mà trong thời gian qua, một số nhãn hiệu, thơng hiệu hàng
hoá của các doanh nghiệp Việt Nam đã bị một số doanh nghiệp nớc ngoài đăng ký
với cơ quan sở hữu trí tuệ khi doanh nghiệp Việt Nam tìm đến thị trờng nớc đó.
Trờng hợp nhãn hiệu Vinataba của Việt Nam là một ví dụ. Mặc dù thơng hiệu
Vinataba đã xuất hiện từ lâu và đă đăng ký bảo hộ tại Việt Nam từ năm 1995 nhng
lại bị công ty P.t Rutraba Industry của Indonesia đăng ký ở 12 nớc trong đó có 9 n-
ớc thuộc khu vực ASEAN. Thơng hiệu cà phê Trung Nguyên khi chuẩn bị làm ăn
ở Mỹ thì cũng bị Công ty Rice Field Corp của Mỹ đã đăng ký nhãn hiệu Trung
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
13
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Nguyên. Gần đây sản phẩm của Công ty nớc mắm Phú Quốc, Hng Thành xuất

sang Pháp, Mỹ cũng gặp nớc mắm nhãn hiệu Phú Quốc của Thái Lan đợc bày
bán rất nhiều. Hoặc nh, trớc khi Vifon Việt Nam sang Mỹ, một Công ty của Nhật
Bản là Acecook Kabushiki Kaisha nộp đơn đăng ký 2 nhãn hiệu Vifon và
Vifon Acecook tại Mỹ và cơ quan Sáng chế nhãn hiệu hàng hoá của Mỹ
( USPTO) đã cấp các văn bằng độc quyền cho hai nhãn hiệu này. Vì thế khi công
ty Vifon của Việt Nam nộp đơn đăng ký nhãn hiệu của mình tại USPTO thì đã bị
từ chối vì đệ đơn chậm
Tuy nhiên, Quốc hội Việt Nam cũng đã có quy định tại iu 10 và ni dung
qun lý nh nc v s hu trớ tu
1. Xõy dng, ch o thc hin chin lc, chớnh sỏch bo h quyn s hu trớ tu.
2. Ban hnh v t chc thc hin cỏc vn bn phỏp lut v s hu trớ tu.
3. T chc b mỏy qun lý v s hu trớ tu; o to, bi dng cỏn b v
s hu trớ tu.
4. Cp v thc hin cỏc th tc khỏc liờn quan n Giy chng nhn ng
ký quyn tỏc gi, Giy chng nhn ng ký quyn liờn quan, vn bng bo h cỏc
i tng s hu cụng nghip, Bng bo h ging cõy trng.
5. Thanh tra, kim tra vic chp hnh phỏp lut v s hu trớ tu; gii quyt
khiu ni, t cỏo v x lý vi phm phỏp lut v s hu trớ tu.
6. T chc hot ng thụng tin, thng kờ v s hu trớ tu.
7. T chc, qun lý hot ng giỏm nh v s hu trớ tu.
8. Giỏo dc, tuyờn truyn, ph bin kin thc, phỏp lut v s hu trớ tu.
9. Hp tỏc quc t v s hu trớ tu.
c) Nguyên nhân những tồn tại trong việc thực hiện bảo hộ bằng sáng
chế: Sở dĩ trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ cũng
nh bảo hộ bằng sáng chế của Việt Nam còn gặp nhiều vớng mắc là do các lý do cơ
bản sau:
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
14
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật

Thứ nhất, chế độ bảo hộ bằng sáng chế của Việt Nam mới hình thành và
phát triển trong khoảng 20 năm gần đây nên còn rất mới mẻ đối với các doanh
nghiệp cũng nh các nhà sáng tạo Việt Nam. Nhiều nhà sáng chế thậm chí còn
không biết là đã có văn bản bảo hộ sáng chế của họ, đảm bảo lợi ích cho họ nên
cha khuyến khích đợc họ tăng cờng hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cha nhận thức đợc ảnh hởng của bảo hộ sáng
chế tính đến cạnh tranh cho sản phẩm của mình trong thị trờng trong nớc cũng nh
nớc ngoài. Sự yếu kém còn thể hiện ở một số ngời khai thác thông tin rất thấp
( khoảng 1000 lợt ngời /1 năm trong phạm vi cả nớc).
Thứ hai, sự hiểu biết của toàn xã hội về bảo hộ sở hữu trí tuệ và bảo hộ
bằng sáng chế còn hạn chế, các thể sở hữu còn cha thực hiện việc bảo vệ quyền và
tài sản của mình, trong nhận thức của nhiều ngời vẫn còn tồn tại quan niệm sở hữu
nhà nớc, sử dụng khai thác tập thể, miễn phí mang nặng tâm lý trông chờ, ỷ lại
vào nhà nớc, vì thế cha có ý thức bảo vệ và khai thác hiệu quả các sản phẩm sáng
tạo của mình nh một tài sản thuộc quyền sở hữu cá nhân.
Thứ ba, quan hệ giữa các viện công nghiệp, trờng đại học và doanh nghiệp
thiếu chặt chẽ trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng do còn nặng tính bao cấp của
nhà nớc, nhiều công trình công nghiệp tốn kém, chi phí lớn, hiệu quả thấp, đôi khi
còn nghiên cứu lại những giải pháp mà thế giới đã làm từ lâu.
Thứ t, hệ thống t liệu sáng chế của Việt Nam mới đợc cập nhật bổ sung nh-
ng hầu hết là bằng tiếng nớc ngoài, việc truy cập thông tin để khai thác thơng mại
nh ở trung tâm thông tin khoa học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh còn hạn
chế, thiếu các công cụ tra cứu tơng thích .
Thứ năm, Việt Nam còn thiếu những tổ chức có đủ năng lực làm đầu mối
kết hợp giữa các viện nghiên cứu, các trờng đại học và các doanh nghiệp cũng nh
sự hạn chế các tổ chức có khả năng thực hiện việc xác định giá trị các tài sản sở
hữu trí tuệ nhằm giúp các doanh nghiệp và các nhà sáng tạo thuận lợi hơn cho
đàm phán với nhau cũng nh đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác nớc
ngoài.
Thứ sáu, mặc dù các quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ mà chúng ta đã

ban hành và ký với các nớc về cơ bản là đầy đủ và phù hợp các chuẩn mực quốc
tế, nhng trong thực tế việc vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và xâm phạm tài
sản trí tuệ có những biểu hiện đáng lo ngại. Nói cách khác là nớc ta cha có một
cuộc điều tra tổng hợp về tình hình vi phạm xâm phạm sở hữu trí tuệ cũng nh bảo
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
15
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
hộ bằng sáng chế. Cơ chế bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ cha đợc hoàn
thiện, vừa cha phát huy đúng mức mặc dù hiện nay trong các văn bản pháp luật
của nớc ta đã có đầy đủ 3 biện pháp chế tài: Dân sự, hành chính, hình sự, nhng
trong các văn bản còn thiếu những quy định cụ thể để áp dụng các biện pháp đó.
Vai trò chủ đạo của biện pháp chế tài dân sự cha đợc phát huy mà mới chỉ đợc
thực hiện biện pháp hành chính, khiến cho cơ chế thị thi cha phát huy hết tác
dụng, cho tới nay, số vụ việc đợc giải quyết trớc toà rất ít.
chơng IV
một số đề xuất và kiến nghị
Từ những khó khăn, tồn tại kể trên, Chính Phủ Việt Nam và bản thân các
doanh nghiệp cần phải có cách nhìn đúng đắn hơn trong việc ban hành và thực thi
các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Khi Việt Nam đã gia
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
16
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
nhập chính thức tổ chức thơng mại thế giới (WTO), không những đòi hỏi sự nỗ lực
cố gắng từ phía chính phủ mà còn từ phía các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là:
1. Giải pháp từ phía nhà nớc
Tại Luật sở hữu trí tuệ Số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội đã
quy định tại Điều 11 về trách nhiệm của nhà nớc về sở hữu trí tuệ:
1. Chớnh ph thng nht qun lý nh nc v s hu trớ tu.

2. B Khoa hc v Cụng ngh chu trỏch nhim trc Chớnh ph ch trỡ,
phi hp vi B Vn hoỏ - Thụng tin, B Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn
thc hin qun lý nh nc v s hu trớ tu v thc hin qun lý nh nc v
quyn s hu cụng nghip.
B Vn hoỏ - Thụng tin trong phm vi nhim v, quyn hn ca mỡnh thc
hin qun lý nh nc v quyn tỏc gi v quyn liờn quan.
B Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn trong phm vi nhim v, quyn
hn ca mỡnh thc hin qun lý nh nc v quyn i vi ging cõy trng.
3. B, c quan ngang B, c quan thuc Chớnh ph trong phm vi nhim
v, quyn hn ca mỡnh cú trỏch nhim phi hp vi B Khoa hc v Cụng ngh,
B Vn hoỏ - Thụng tin, B Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn, U ban nhõn
dõn tnh, thnh ph trc thuc trung ng trong vic qun lý nh nc v s hu
trớ tu.
4. U ban nhõn dõn cỏc cp thc hin qun lý nh nc v s hu trớ tu ti
a phng theo thm quyn.
5. Chớnh ph quy nh c th thm quyn, trỏch nhim qun lý nh nc v
s hu trớ tu ca B Khoa hc v Cụng ngh, B Vn hoỏ - Thụng tin, B Nụng
nghip v Phỏt trin nụng thụn, U ban nhõn dõn cỏc cp.
Bên cạnh đó, nhằm giúp thực hiện bảo hộ bằng sáng chế, nhà nớc cần thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện các quy phạm pháp luật sở hữu trí tuệ.Việc
đầu tiên cần làm là hoàn chỉnh các quy phạm về chế tài bảo đảm thực thi theo h-
ớng lấy trình tự dân sự làm biện pháp chủ yếu trong việc điều chỉnh quan hệ về sở
hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ bằng sáng chế nói riêng. Chế tài hành chính chỉ đ-
ợc áp dụng nh là một biện pháp bổ sung cho chế tài dân sự khi mà sự xâm phạm
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
17
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
sở hữu trí tuệ vợt quá mức quân sự chặnh hạn gây thiệt hại cho trật tự xã hội, lợi

ích của ngời tiêu dùng, có yếu tố vi phạm pháp luật. Xây dựng các giáo trình đào
tạo về quyền sở hữu trí tuệ trong các trờng đại học, cao đẳng. Mở các lớp huấn
luyện nghiệp vụ cho cán bộ thuộc các ngành có liên quan.
Thứ hai, sắp xếp lại tăng cờng năng lực của các cơ quan bảo hộ bằng sáng
chế. Cụ thể là toà án nhân dân có chức năng giải quyết các vụ kiện dân sự về sở
hữu trí tuệ theo trình tự tố tụng dân sự. Các cơ quan bảo đảm thực thi trong nội địa
nh thanh tra ( nhà nớc và chuyên ngành ); uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản
lý thị trờng, cảnh sát kinh tế, có chức năng áp dụng các biện pháp hành chính để
xử lý các xâm phạm, vi phạm về sở hữu trí tuệ khi có đủ điều kiện để áp dụng các
biện pháp đó. Trong đó đặc biệt chú trọng đến việc khắc phục tình trạng chồng
chéo nh hiện nay. Các cơ quan có trách nhiệm cần xem xét để phân công lại chức
năng, quyền hạn của các đơn vị theo hớng bố trí một cơ quan làm đầu mối.
Thứ ba, nâng cao hiểu viết của tăng cờng các hoạt động dịch vụ, thông tin
về sở hữu trí tuệ, nâng cao nhận thức xã hội về sở hữu trí tuệ. Các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp, hội quần chúng, các doanh nghiệp cần tham gia tích cực vào việc
quảng bá về các đối tợng đã đợc bảo hộ, giá trị của các đối tợng đó. Thiết lập sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nớc về sở hữu trí tuệ với các cơ
quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật cho
xã hội và thông tin hớng dẫn nhận thức xã hội đối với việc cụ thể trong hoạt động
thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ t, tăng cờng cho phép tình hình các công ty t vấn về vấn đề sở hữu trí
tuệ, hoạt động dịch vụ t vấn là rất cần thiết và có tác động quan trọng đối với việc
hình thành, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp . Hiện nay
Việt Nam có khoảng gần 20 công ty, tổ chức đợc phép làm dịch vụ liên quan đến
sở hữu trí tuệ . Các công ty này khi làm dịch vụ đều phải thi cử và đạt trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về loại tài sản vô hìnhnày, nhằm bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và giảm tối đa các rủi ro nghề nghiệp
có thể xảy ra, đồng thời đem lại hiệu quả cho công ty. Thực tế các công ty này đã
đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động sở hữu trí tuệ Việt Nam trong vòng 10
năm qua.

Thứ năm, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của các viện nghiên cứu và trờng đại
học, đồng thời gắn liền các nghiên cứu khoa học với sản xuất để tính năng thực
tiễn của sản phẩm.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
18
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Thứ sáu, tăng cờng hoạt động của các hiệp hội. Hiệp hội nghề nghiệp là
dạng tổ chức phi chính phủ có thể quy tụ các doanh nghiệp, cá nhân có chung hoạt
động kinh doanh, nghề nghiệp nh hội công thơng. Liên hiệp các hội khoa học và
kỹ thuật vào mục đích hợp tác, liên kết thực hiện các công việc vừa có lợi cho từng
thành viên, vừa đem lại lợi ích chung cho nghề nghiệp, ngành nghề. Đặc biệt trong
điều kiện Việt Nam vốn ít, điêu kiện hoạt động còn nhiều hạn chế thì việc hỗ trợ
nơng tựa nhau cùng phát triển là rất cần thiết.
Thứ bảy, xây dựng mối quan hệ có tính chất cân bằng cùng có lợi giữa chủ
sở hữu và ngời tiêu dùng, thúc đẩy cộng tác từ chính những ngời nắm quyền sở
hữu trí tuệ với ngời sử dụng nhằm giảm giá bán hàng hoá, tăng lợng hàng cung
cấp hàng hoá cho xã hội.
Thứ tám, ban hành các chính sách tạo thuận lợi cho từng việc thực thi bảo
hộ bằng sáng chế nh chính sách về phạm vi và miễn trừ ( quy định rõ hơn về phạm
vi đợc cấp phép bằng sáng chế ), quy định về giá ( đảm bảo cạnh tranh bình đẳng
cho doanh nghiệp trong và ngoài nớc ), luật cạnh tranh
2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
Ngày nay, quyền sở hữu trí tuệ là tài sản có giá trị lớn nhất trong doanh
nghiệp và đợc đánh giá là một công cụ cạnh tranh hiệu quả. Hơn nữa, trong các
hoạt động kinh tế, ngời phải chịu ảnh hởng trực tiếp suy cho cùng không ai khác
chính là các doanh nghiệp, do đó dù muốn hay không, bản thân các doanh nghiệp
cũng phải tự lực cánh sinh tìm hớng đi riêng cho mình. Làm đợc điều này, các
doanh nghiệp sẽ tạo đợc cho sản phẩm của mình tính cạnh tranh cao và công ty
của mình có chỗ đứng trên thị trờng trong và ngoài nớc. Đặc biệt, đối với vấn đề

bảo hộ bằng sáng chế, để đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình CNH-HĐH, các
doanh nghiệp nên thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, bản thân các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình các kiến thức
về sở hữu trí tuệ trong nớc và thông lệ quốc tế để hiểu đợc mình sẽ có nghĩa vụ và
quyền lợi gì khi thực hiện quy định pháp luật bảo hộ sáng chế.
Hai là, phải đăng ký sáng chế nhãn hiệu hàng hoá ngay không chỉ ở thị tr-
ờng trong nớc mà còn ở các cục sáng chế nhãn hiệu ở các thị trờng mà mình định
hớng tới cũng nh các tổ chức có uy tín phụ trách về vấn đề sở hữu trí tuệ.
Ba là, các doanh nghiệp trong nớc có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau
nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm của địch thủ nớc ngoài, đồng thời
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
19
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
nên có sự liên kết với các viện nghiên cứu, trờng đại học để có cơ hội tiếp cận với
trình độ công nghệ mới áp dụng vào sản xuất.
Bốn là, tổ chức các giải thởng, các cuộc đua tăng gia sản xuất, phát huy
sáng kiến nhằm tạo mối quan hệ gắn bó giữa các thành viên trong doanh nghiệp
cũng nh khuyến khích họ sáng tạo, đa ra những giải pháp thực sự hữu dụng.
Năm là, tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nớc trong các chính sách thơng mại có
liên quan đến bảo hộ bằng sáng chế.
Theo các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Đối với địa phơng, từ một xã
thuần nông chuyển thành phờng theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc, UBND phờng
luôn đặc biệt chú trọng tổ chức, động viên, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá
nhân hoạt động sáng tạo kỹ thuật, tạo ra phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất trong hầu hết các lĩnh vực, các Hợp tác xã, trờng học,
các cá nhân trên địa bàn phờng. Đồng thời góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp
xây dựng quê hơng, đất nớc Việt Nam trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế,
mở cửa thị trờng.
Kết luận

Xây dựng một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và sự bảo hộ bằng
sáng chế nói riêng ở Việt Nam mạnh và hoàn thiện là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế dài hạn của bất kỳ quốc gia nào trong đó có Việt
Nam. Nó cũng đồng thời là đòi hỏi bắt buộc trong quá trình hội nhập kinh tế.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
20
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
Qua phân tích, đánh giá ở trên, ta có thể thấy hoạt động sở hữu trí tuệ đang
có những bớc chuyển mình đáng kể. Nhìn lại tất cả những gì Việt Nam đã thực
hiện trong thời gian vừa qua có liên quan đến bằng sáng chế nh hoàn thiện hoạt
động pháp luật, ban hành các chính sách hợp lý, Việt Nam đã đạt đợc mục tiêu đề
ra là gia nhập chính thức tổ chức thơng mại thế giới WTO, và hội nhập vào nền
kinh tế thế giới một cách nhanh chóng hơn, mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra với tốc
độ ngày càng tăng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, việc thực thi hiệp định
TRIPS và bảo hộ bằng sáng chế ở Việt Nam còn gặp nhiều bất cập, khó khăn. Quá
trình đó đặt hệ thống sở hữu trí tuệ đặc biệt là bảo hộ bằng sáng chế của Việt Nam
trớc nhiều thách thức, đòi hỏi không chỉ Nhà nớc phải đa ra các biện pháp để khắc
phục tình trạng trên, mà bản thân từ phía các doanh nghiệp cũng phải có sự năng
động, không có thái độ trông chờ, ỷ lại vào Nhà nớc, có nh vậy hệ thống pháp luật
về sở hữu trí tuệ của Việt Nam mới đợc trong sạch, minh bạch, rõ ràng, vấn đề bảo
hộ bằng sáng chế mới đợc thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kin tế quốc tế
( PGS-TS. Nguyễn Nh Bình NXB T pháp Hà Nội năm 2005)
2. Những vấn đề đặt ra cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
( NXB chính trị quốc gia Viện kinh tế thế giới ).
3. Thời báo kinh té số 75 ( Bài: Những quy định về bảo hộ bằng sáng chế ở
Việt Nam ).

Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế
21
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở Khoa Luật
4. Việt Nam và các tổ chức kinh tế quốc tế ( NXB chính trị quốc gia
2000)
5. Hội nhập kinh tế quốc tế với việc điều chỉnh về vấn đề bảo hộ bằng sáng
chế liên quan đến thơng mại của WTO ( Tạp chí Kinh tế và dự báo số 5/2002)
6. WTO future organization. Bộ thơng mại
7. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
Mục lục
Nội dung
Trang
Lời mở đầu
1
Chơng I: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO
3
Chơng II: Vấn đề bảo hộ bằng sáng chế trong Luật sở hữu trí tuệ
7
Chơng III: Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
13
Chơng IV: Một số đề xuất và kiến nghị
21
Kết luận
26
Tài liệu tham khảo
27
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ ( TRIPS) của WTO và vấn đề bảo hộ sáng chế

22

×