Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

21 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.66 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị tr-
ờng đợc mở rộng, do vậy hoạt động kinh doanh phát triển mạnh mẽ quan hệ
buôn bán mở rộng.Thơng trờng là chiến trờng. Để chiến thắng, cần phải biết kết
hợp giữa sức mạnh, trí tuệ và sự khôn khéo. Lúc này, kinh doanh trên thơng tr-
ờng không chỉ là nghiệp vụ kỹ thuật mà còn là nghệ thuật.
Xuất phát từ tình hình đó, yêu cầu đặt ra đối với các Công ty TNHH là phải
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đợc điều này, thì vấn đề thông
tin, đặc biệt là thông tin kế toán luôn luôn đòi hỏi kịp thời và chính xác. Thông tin
kế toán giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của mình một cách có hiệu quả.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai chỉ tiêu quan
trọng, phản ánh toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chính là tiết
kiệm hao phí lao động xã hội. Hạ thấp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp có nghĩa là tăng lợi nhuận, hoàn thành tốt chi tiêu kinh tế tài chính khác
và có ý nghĩa với hạ thấp giá bán hàng hoá, nâng cao đời sống nhân dân.
Mặt khác, công tác quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu,
doanh nghiệp cần thiết phải quan tâm đến hạ thấp chi phí kinh doanh. Để quản
lý chi phí bán hàng cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp cần thông qua kế toán
- một công cụ quản lý có hiệu quả.
1
hDo đó, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có vị
trí đặc biệt quan trọng trong các thành phần kế toán ở các công ty TNHH. Chính
vì vậy, tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phù
hợp và khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hạ thấp chi phí kinh
doanh.


Công ty TNHH (PMC) là một doanh nghiệp thơng mại, chuyên kinh
doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản và hàng tiêu dùng. Mục đích của
công ty là lợi nhuận. ở đây, thị trờng vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với
công ty trong việc tiêu thụ hàng hoá và nó phản hồi lại chính bằng kết quả thu
đợc hay phải trả giá. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời
gian thực tập của công ty,đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo thạc sỹ Phạm
Đức Cờng, sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty TNHH (PMC), tôi
quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp ở công ty TNHH (PMC)
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
I. Lý luận chung về chi phí bán hàng và kế toán chi phí bán hàng
1. Khái niệm, phạm vi của chi phí bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề tiêu thụ hàng hoá luôn đợc đặt ra hàng
đầu cho bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp thơng mại
với chức năng chủ yếu là lu thông hàng hoá thì khâu bán ra có vai trò quyết định
đến các khâu khác nh mua vào, dự trữ . . . Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn phấn
đấu đẩy mạnh bán ra. Trong quá trình đó, cần thiết phải hao phí một lợng lao động
xã hội bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá để tiêu thụ số thành phẩm,
hàng hoá của doanh nghiệp. Biểu hiện bằng tiền của những khoản hao phí trên đợc
gọi là chi phí bán hàng. Hay nói cách khác, chi phí bán hàng là những khoản chi
để bảo quản, phân loại, chọn lọc, chỉnh lý, đóng gói hàng hoá và những chi phí
phục vụ cho quá trình bán hàng hay chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, chi phí
nhân viên, hoa hồng và những chi phí khác.
Cần phân biệt chi phí bán hàng với chi phí lu thông và chi phí kinh
doanh khác trong doanh nghiệp:
- Chi phí bán hàng chỉ bao gồm những khoản chi phí phát sinh ở khâu dụ

trữ hàng hoá nh chi phí chọn lọc, bảo quản, phân loại, chỉnh lý, bao gói hàng
hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ và chi phí phục vụ bán hàng.
3
- Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng đợc tính vào giá trị vốn của hàng
nhập kho nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi
phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi
- Chi phí giao thông bao gồm tất cả chi phí phát sinh ở khâu mua vào, dự
trữ và bán ra.
- Các khoản chi phí phục vụ hoạt động liên doanh liên kết, chi phí đầu t ra
bên ngoài, lãi tiền vay đ ợc hạch toán chung vào chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong một kỳ kinh doanh nhng không
thể xác định đợc trớc nh chi phí thanh lý TSCĐ, hao hụt vật t hàng hoá, tổn thất
tài sản, chi phí do hoả hoạn, thiên tai bất ngờ và các khoản chi phí bất thờng
khác khi đợc tính vào chi phí bất thờng.
Nh vậy, chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lu thông, là chi phí
cơ bản cấu thành nên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Chi phí
bán hàng đợc bù đắp từ doanh thu bán hàng trong kỳ. Nhng không phải tất cả
chi phí phát sinh đều đợc coi là chi phí bán hàng mà có những khoản có thể đợc
tính hoặc không đợc tính vào chi phí bán hàng.
Nói chung, những hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình dự trữ và tiêu thụ hàng hoá đều đợc tính là chi phí bán hàng. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán, ngời ta cần tính vào chi
phí bán hàng một phần thu nhập thuần tuý của xã hội nh: BHXH, BHYT,
KPCĐ Mặc dù thực chất những khoản đó không phải là chi phí bán hàng mà
là những khoản phân phối lại giữa các đơn vị với nhau. Phần này nhiều hay ít
phụ thuộc vào đờng lối kinh tế - tài chính của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Theo quy định hiện hành, một số khoản sau không đợc tính vào chi phí
bán hàng:
- Các khoản chi mang tính phân phối lại nh: thuế các loại, các quỹ
4

- Các khoản chi có nguồn bù đắp riêng nh: lơng chuyên gia, chi phí cho
hội nghị công nhân viên, chi phí công tác Đoàn, Đảng, Đoàn thanh niên
- Phí liên quan đến việc phục vụ đời sống sinh hoạt văn hoá của công
nhân viên nh: nhà trẻ, câu lạc bộ
- Các khoản thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, lãi vay quá hạn, phạt do vi
phạm hợp đồng
2. Phân loại chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là một bộ phận chi phí quan trọng, phát sinh ở khâu tiêu
thụ hàng hoá. Chi phí bán hàng phản ánh chất lợng công tác quản lý chi phí và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng
là hết sức cần thiết. Qua đó phải kiểm tra, phân tích xu hớng biến động của chi phí
bán hàng, đồng thời đề ra phơng hớng phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng, đề ra
biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý. Để áp ứng yêu cầu quản lý chi phí bán
hàng một cách có hiệu quả, ngời ta phải tiến hành phân loại chi phí.
Phân loại chi phí bán hàng là việc xắp xếp các khoản chi phí bán hàng có
cùng tính chất thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý mà có những cách thức phân loại chi phí khác nhau, mỗi
một cách phân loại có mục đích và tác dụng riêng. Trong doanh nghiệp thơng
mại, chi phí bán hàng đợc phân loại theo cách sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung chi phí thì toàn bộ chi phí bán hàng bao gồm
:
- Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá nh các khoản tiền lơng, BHYT,
BHXH, KPCĐ và các khoản phụ cấp khác.
- Chi phí vật liệu bao bì: là trị giá bằng tiền các loại bao bì, vật đóng gói
dùng cho việc bảo quản, bán hàng hoá nh chi phí về vật đóng gói, chi phí về
5
nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc dỡ, vận chuyển, vật liệu dùng để sửa chữa
TSCĐ ở bộ phận bán hàng
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là giá trị bằng tiền các công cụ dụng cụ đồ

dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng nh phơng
tiện tính toán, dụng cụ đo lờng, các phơng tiện làm việc ở khâu bán.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là biểu hiện bằng tiền của phần hao mòn tài
sản cố định, kể cả tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình sử dụnh
trong quá trình bảo quản hàng hoá và quá trình bán hàng nh khấu hao nhà kho,
cửa hàng, các phơng tiện bốc xếp, phơng tiện tính toán kiểm nghiệm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và các
cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp phục vụ
cho quá trình bán hàng nh tiền thuê kho, thuê bãi, thuê vận chuyển, tiền sửa
chữa tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí để thực hiện công việc sửa chữa,
chỗ hỏng hóc của sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán cho khách hàng nhng vẫn
trong thời hạn doanh nghiệp cam kết đảm bảo chất lợng sản phẩm của mình. Chi
phí cho công việc này nhằm tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí cha ghi vào các khoản
đã trình bày nh trên nh chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chi phí tiếp khách
ở bộ phận bán hàng
Tác dụng của cách phân loại này: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong công tác tổ chức kế toán tổng hợp cũng nh kế toán chi tiết chi phí
bán hàng theo khoản mục chi phí. Cách phân loại này là cơ sở cho công tác
đánh giá, phân tích chi phí bán hàng theo khoản mục, xác định đợc tỷ trọng
6
từng khoản chi phí trong tổng chi phí phát sinh và xu hớng biến động của
chúng, từ đó ngời ta xác định đợc trọng tâm công tác quản lý chi phí cũng nh đa
ra biện pháp nhằm điều chỉnh và quản lý kịp thời đối với từng khoản mục chi
phí. Cách phân loại này còn là tiền đề hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
chi phí bán hàng một cách khoa học thực tế. Do vậy, nó có tác dụng rất lớn đối
với công tác quản lý chi phí bán hàng, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng.

2.2. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với chi phí bán
hàng thì chi phí bán hàng bao gồm nội dung sau:
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí khi doanh số bán
hàng thay đổi ( tăng hoặc giảm ) thì số tiền chi phí cũng thay đổi theo chiều
thuận (tăng hoặc giảm ) về số tiền, còn về tỷ xuất chi phí thì thay đổi không
đáng kể. Sự tăng, giảm chi phí bán hàng với doanh số bán hàng không đồng
nhất về tốc độ dối với từng nội dung chi phí. Có những khoản chi phí có tốc độ
tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh số, ngợc lại, có nhữngkhoản chi phí có tốc độ
tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh số. Vì vậy, tỷ suất chi phí có chiều hớng
không đổi.
Thuộc loại chi phí này gồm chi phí về tiền lơng, tiền công, chi phí vật liệu
bao bì.
- Chi phí bất biến: là những chi phí khi doanh số bán hàng thay đổi (tăng
hoặc giảm ), thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể (trừ
những trờng hợp đặc biệt khi doanh nghiệp trang bị mới thiết bị, thay đổi quy
trình công nghệ). Tỷ suất chi phí bất biến lại có xu hớng thay đổi theo chiều tỷ
lệ nghịch với doanh thu. Thuộc chi phí này có chi phí khấu hao TSCĐ, các loại
công cụ, dụng cụ . . .
Cách phân loại này cho ta thấy mối quan hệ giữa doanh số bán hàng với
chi phí, từ đó xác định hớng cơ bản để hạ thấp chi phí bán hàng là tăng khối l-
7
ợng hàng hoá tiêu thụ. Dựa vào cách phân chia loại này, ngời ta có thể nghiên
cứu quy luật biến đổi các loại chi phí khác nhau, làm cơ sở cho công tác kế toán
quản trị và phân tích hoạt động kinh tế. Sử dụng phơng pháp toán học, ngời ta
có thể khảo sát đợc sự ảnh hởng của khối lợng hàng hoá tiêu thụ tới chi phí bán
hàng, làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá, lập kế hoạch cho chi phí bán hàng,
kế hoạch luân chuyển hàng hoá, kế hoạch lợi nhuận . . .
Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý tiến hành phân tích
điểm hoà vốn, xác định phơng án giá hợp lý, nâng cao hiệu quả chi phí (vốn) bỏ
ra, tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh.

2.3. Phân loại chi phí bán hàng theo đối tợng tập hợp chi phí thì toàn
bộ chi phí bán hàng đợc chia thành chi phí chung và chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí, nhiều địa điểm kinh doanh, nhiều nhóm hàng kinh doanh Các chi phí này
cuối kỳ tập hợp đợc phải phân bổ cho các đối tợng phải chi phí theo tiêu chuẩn
hợp lý.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng chi
phí nh: một địa điểm kinh doanh, một nhóm hàng kinh doanh
Tác dụng các phân loại này nhằm đảm bảo cho việc hạch toán và phân bổ
chi phí đợc đúng đắn, hợp lý, tạo điều kiện cho việc theo dõi chi tiết chi phí bán
hàng theo địa điểm kinh doanh theo nhóm hàng kinh doanh nhằm tính toán
chính xác chi phí bỏ ra và kết quả thu về của từng địa điểm kinh doanh, từng
nhóm hàng kinh doanh từ đó giúp cho việc xác định phơng án kinh doanh đúng
đắn, đem lại hiệu quả cao.
8
2.4. Phân loại theo bản chất kinh tế thì chi phí bán hàng chia làm hai
loại:
- Chi phí thuần tuý: là những chi phí phát sinh do sự cần thiết thay đổi
hình thái biểu hiện của hàng hoá. Nó không làm tăng giá trị sử dụng của hàng
hoá và không sáng tạo ra giá trị mới của hàng hoá. Khoản chi phí này đợc bù
đắp bởi một bộ phận giá trị thặng d do khu vực sản xuất tạo ra. Thuộc loại chi
phí này gồm chi phí vận chuyển, quảng cáo, bảo hành, chi phí nhân viên bán
hàng
- Chi phí bổ sung: là chi phí phục vụ cho việc tiếp tục hoàn thiện quá
trình sản xuất trong lĩnh vực lu thông. Loại chi phí này làm tăng giá trị của hàng
hoá tạo ra thu nhập quốc dân nhng không tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá, và
nó đợc bù đắp bởi phần giá trị mới của hàng hoá đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông. thuộc loại chi phí này gồm có chi phí chọn lọc, bảo quản, đóng gói, chế
biến bổ sung
Các phân loại này giúp ta hiểu sâu sắc về bản chất kinh tế của chi phí bán

hàng và chức năng của ngành thơng mại. Qua đó, ta xác định đợc khoản chi phí
nào làm tăng thu nhập quốc dân trong quá trình bán hàng. Đồng thời, nó có tác
dụng trong công tác quản lý chi phí bán hàng, góp phần hạ thấp chi phí bán
hàng một cách hợp lý, giảm tối thiểu chi phí bất hợp lý.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chi phí
bán hàng còn có thể đợc phân loại theo địa giới phát sinh chi phí bao gồm: Chi
phí trong nớc và chi phí ngoài nớc.
Trên đây là một số cách phân loại chi phí bán hàng trong doanh nghiệp có
thể vận dụng cách phân loại chí phí trên một cách phù hợp, phục vụ cho công
tác quản lý và hạch toán chi phí bán hàng có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
9
3.Các nhân tố ảnh hởng và biện pháp chủ yếu hạ thấp chi phí bán hàng
3.1. Các nhân tố
Để có phơng hớng và biện pháp tích cực nhằm hạ thấp chi phí bán hàng
thì ngời làm công tác quản lý phải quan tâm xem xét tới sự ảnh hởng của các
nhân tố chủ quan và khách quan của chi phí bán hàng. Các nhân tố bao gồm:
+ ảnh hởng mức luân chuyển hàng hoá và cấu thành luân chuyển hàng
hoá. Chi phí bán hàng bao gồm cả chi phí bất biến và chi phí khả biến, trong đó
bộ phận chi phí khả biến sẽ tăng lên khi mức tiêu thụ tăng, từ đó làm cho tổng
số tiền chi phí bán hàng cũng tăng theo nhng tỷ suất phí lại có xu hớng giảm.
Cấu thành luân chuyển hàng hoá cũng ảnh hởng đến chi phí bán hàng.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hoá có tốc độ luân chuyển hàng hoá
nhanh thì chi phí bán hàng sẽ giảm đi. Vậy nếu cấu thành hàng hoá gồm nhiều
hàng luân chuyển nhanh sẽ hạ thấp đợc chi phí bán hàng.
+ ảnh hởng của nhân tố sản xuất: sản xuất và phân bố sản xuất tạo điều
kiện mở rộng luân chuyển hàng hoá. Việc phân bố sản xuất hợp lý sẽ giảm đợc
chi phí bán hàng.
+ ảnh hởng của công tác vận chuyển và việc tổ chức mạng lới, trong đó
công tác vận chuyển hàng hoá có ảnh hởng trực tiếp dến chi phí bán hàng (chi
phí vận chuyển). Vì vậy, tổ chức vận chuyển hợp lý (bao gồm lựa chọn con đ-

ờng vận chuyển và phơng tiện vận chuyển hợp lý) sẽ giảm đợc khoản chi phí
này. Việc tổ chức mạng lới kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hởng trực tiếp tới
việc mở rộng hoặc thu hẹp mức luân chuyển hàng hoá, từ đó làm giảm hoặc
tăng chi phí bán hàng.
+ ảnh hởng của năng suất lao động: Năng suất lao động trong các doanh
nghiệp tăng lên sẽ tiết kiệm đợc lao động sử dụng, từ đó hạ thấp đợc chi phí tiền
10
lơng. Mức tăng của tiền lơng bình quân luôn nhỏ hơn mức tăng của năng suất
lao động, do đó hạ thấp đợc chi phí bán hàng.
Việc sử dụng tiết kiệm chi phí bán hàng là cần thiết nhng không vì thế mà
ảnh xấu đến lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, tức là việc hạ thấp chi phí bán
hàng phải hợp lý. Hạ thấp chi phí bán hàng hợp lý là giảm những khoản chi
không cần thiết và cũng có thể tăng những khoản chi không cần thiết khác.
Đồng thời hạ thấp chi phí bán hàng phải đẩm bảo cho hoạt động kinh doanh đợc
bình thờng và có hiệu quả.
3.2. Các biện pháp
Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chi phí bán hàng, có thể rút ra
một số biện pháp để hạ thấp chúng.
- Thứ nhất: Đẩy mạnh bán ra trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là
điều kiện cần thiết để hạ thấp chi phí bán hàng. Cần phải mở rộng lu chuyển
hàng hoá, nâng cao phẩm chất các mặt hàng kinh doanh, cải tiến cấu thành hàng
hoá phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, đảm bảo dự trỡ hàng hoá hợp lý, ngăn chặn
và giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tránh hao hụt hàng hoá ngaòi định
mức
- Thứ hai: Tổ chức tốt công tác quản lý chi phí bán hàng. Để tiết kiệm chi
phí bán hàng cần vận dụng tốt các quy luật kinh tế, quy luật giá trị cùng với việc
động viên mọi bộ phận, cá nhân thực hiện chi phí bán hàng, góp phần thực hiện
tốt công tác quản lý chi phí.
- Thứ ba: Phân bổ mảng kho tàng, trạm trại hợp lý, tăng cờng cải tiến kỹ
thuật phục vụ cho việc bốc dỡ, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời, sử

dụng hợp lý hệ thống cửa hàng, quầy hàng, thuận tiện cho ngời tiêu dùng. Việc
giao hàng nhận hàng sẽ giảm bớt đợc khâu trung gian không cần thiết. Điều này
sẽ mở rộng việc luân chuyển hàng hoá nâng cao năng suất lao động, giảm bớt
chi phí tiền lơng, chi phí vận chuyển từ đó giảm bớt đợc chi phí bán hàng.
11
- Thứ t: Cần tổ chức công tác lao động hợp lý, giảm bứt lao động gián
tiếp, tăng cờng lao động trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao
năng suất lao động tiết kiệm tiền lơng.
- Thứ năm : Cần tổ chức vận chuyển hàng hoá, sử dụng các phơng tiện
vận tải hợp lý, tận dụng công suất của phơng tiện tạo ra nguồn hàng hai chiều,
cải tiến công tác bốc dỡ hàng hoá tạo điều kiện giảm bớt chi phí bán hàng.
-Thứ sáu: Tổ chức công tác kế toán, ghi chép, phản ánh một cách thờng
xuyên, liên tục, toàn diện, có hệ thống trớc, trong và sau khi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Từ đó, phát hiện ra các khoản chi tiêu bất hợp lý, kịp thời đa ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí bán hàng. Đây là biện pháp
đợc sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Chính vì thế cần đi sâu, nghiên cứu kế toán chi phí bán hàng.
4. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí bán hàng trong doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phải tính toán, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi chi phí bán hàng. Qua đó, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch chi phí đó, nhằm đảm bảo chi đúng, chi có hiệu quả.
- Tập hợp và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí phát sinh theo đúng đối
tợng chịu chi phí.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết chi phí bán hàng, đáp ứng yêu cầu của
chế độ hạch toán chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí.
Để phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí bán hàng, kế
toán sử dụng tài khoản 641 chi phí bán hàng tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,

12
dÞch vô, bao gåm c¸c chi phÝ b¶o qu¶n,vËn chuyÓn, giíi thiÖu, b¶o hµnh s¶n phÈm
hµng ho¸.
13
4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong
kỳ vào bên Nợ TK 911 xác định kết
quả kinh doanh hoặc bên Nợ TK
142 chi phí trả trớc (1422).
Cuối kỳ, TK 641 Chi phí bán hàng không có số d.
TK 641 Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411 Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá . .
. Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn . . .
- TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật
liệu cho việc vận chuyển hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vất liệu dùng cho
bảo quản, sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng . . .
- TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng: phản ánh về chi phí công cụ, dụng
cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trìnhtiêu thụ sản phẩm hàng hoá nh dụng cụ đo l-
ờng, phơng tiện làm việc . . .
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản hàng hoá: Nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển, phơng
tiện đo lờng tính toán.

- TK 6415 Chi phí bảo hành: phản ánh chi phí để thực hiện công việc
sửa chữa chỗ hỏng hóc của sản phẩm mà đã bán cho khách hàng nhng vẫn trong
thời hạn doanh nghiệp cam kết bảo đảm chất lợng sản phẩm của minh.
14
- TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí mua ngoài phục
vụ bán hàng nh chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, thuê vận
chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, trả tiền hoa hồng đại lý, trả cho đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu . . .
- TK 6418 Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác phát sinh
trong khâu bán hàng, ngoài các chi phí kể trên nh chi phí quảng cáo chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng.
4.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng:
- Khi tính tiền lơng phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán
hàng, nhân viên bảo quản, đóng gói hàng hoá . . . Kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6411).
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
- Khi xuất vật liệu bao bì cho khâu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6412).
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ dụng cụ, đồ dùng phục vụ bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6413).
Có TK 153 Công cụ dụng cụ.
Trờng hợp trong kỳ kinh doanh xuất dùng hàng loạt công cụ dụng cụ cho
khâu bán hàng, có thể làm cho chi phí bán hàng tăng lên đột ngột, kế toán có
thể sử dụng phơng pháp phân bổ dần vào chi phí bán hàng của các kỳ kinh
doanh sau.
Khi xuất dùng hàng loạt công cụ dụng cụ ra sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 142 Chi phí trả trớc.
Có TK 153 Công cụ dụng cụ.

15
Hàng tháng, hàng quí phân bổ dần, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng.
Có TK 142 Chi phí trả trớc.
- Khi trích khấu hao TSCĐ của những TSCĐ sử dụng ở khâu bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6414).
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ (2141, 2142, 2143).
- Khi tính số tiền điện nớc, các chi phí về điện thoại, Fax, chi phí thuê sửa
chỡa TSCĐ ở bộ phận bán hàng hoặc trả ngay các khoản chi phí trên bằng tiền,
kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6417).
Nợ TK 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
Có TK 331 Phải trả ngời bán.
Có TK 111 Tiền mặt.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
- Nếu doanh nghiệp áp dung phơng pháp trích trớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6417).
Có TK 335 Chi phí phải trả.
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 111 Tiền mặt.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh một lần quá lớn, kế toán có thể áp
dụng phơng pháp phân bổ dần, giống nh phân bổ công cụ dụng cụ.
- Trờng hợp doanh nghiệp trích trớc chi phí bảo hành hàng hoá, kế toán
ghi:
16
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415).

Có TK 335 Chi phí phải trả.
Khi chi phí bảo hành phát sinh thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 111, TK 152, TK 334 . . .
Trờng hợp không trích trớc chi phí bảo hành, khi chi phí bảo hành thực tế
phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng.
Có TK 112, TK 152, TK 334 . . .
- Khi có chi phí về quảng cáo, hội nghị khách hàng, giới thiệu hàng hoá
phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (TK 6418).
Có TK 111, TK 112, . . .
Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ chi phí bán hàng đợc kết chuyển sang
TK 911 đối với đơn vị có chu kì sản xuất kinh doanh ngẳn trong kì có tiêu thụ
sản phẩm, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641 Chi phí bán hàng.
Đối với đơn vị có chu kì sản xuất kinh doanh dài trong kì không có tiêu
thụ sản phẩm, ghi:
Nợ TK 142 Chi phí trả trớc (1422).
Có TK 641 Chi phí bán hàng.
* Trình tự kế toán tập hợp chi phí bán hàng và phân bổ chi phí bán
hàng có thể đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
17
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
4.4. Kế toán chí tiết chi phí bán hàng:
Kế toán chi tiết chi phí bán hàng không chỉ dừng lại ở tập hợp và phân bổ
chi phí bán hàng mà còn phải đi sâu vào chi tiết để biết đợc chi phí bán hàng phát
18
TK 334, 338 . . .

TK 641
TK 911
CP nhân
viên
bán hàng
TK 152, 153, 142 . . .
CP vật liệu bao

công cụ, dụng cụ
TK 214
CP khấu hao
TSCĐ
TK 335, 331 . . .
TK 111, 112 . . .
CP khác bằng
tiền
Cuối kì K/c
CPBH
TK 142
TK 133
CP DV mua ngoài
đợc khấu trừ
Thuế VAT
Đơn vị có chu
kì SXKD dài
trong kì không
có tiêu thụ sản
phẩm
K/c khi có tiêu
thụ

sinh với từng nhóm hàng, từng ngành hàng, hoặc từng đơn vị kinh doanh nội bộ
Từ đó, có điều kiện để quản lý chi phí bán hàng có trọng điểm và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu quản lý của đơn vị kinh doanh mà có thể áp
dụng phơng pháp kế toán chi tiết chi phí bán hàng một cách hợp lý khoa học
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí bán hàng có hiệu quả. Doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các hình thức kế toán chi tiết sau đây:
4.4.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng theo yếu tố chi phí:
Đây là phơng pháp kế toán tập hợp chi phí theo yếu tố chi phí đã đợc phân
loại theo nội dung chi phí (bao gồm 7 yếu tố chi phí ). Kế toán tiến hành tập hợp và
phân bổ chi phí nh sau: Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ liên quan đến chi phí
kế toán phản ánh vào bảng kê, bảng phân bổ liên quan, các sổ chi tiết hoặc tờ kê
chi tiết theo yếu tố chi phí. Cuối tháng các bộ phận kế toán liên quan chuyển số
liệu từ các tờ kê chi tiết cho kế toán chi phí bán hàng để tổng và sau đó phản ánh
vào sổ cái TK 641.
Kế toán chi tiết chi phí bán hàng theo yếu tố chi phí có u điểm đơn giản,
dễ thực hiện, cho ta thấy đợc tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng theo
từng nội dung. Qua đó, có biện pháp cụ thể để quản lý cho phí bán theo từng
khoản mục chi phí, góp phần hạ thấp chi phí bán hàng.
Tuy nhiên nó cha đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cơ chế quản lý. Đó là:
- Cha phản ánh và giám đốc đợc tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán
hàng ở từng nhóm hàng, từng đơn vị phụ thuộc nơi trực tiếp phát sinh chi phí.
- Không đánh giá đợc chất lợng công tác quản lý chi phí bán hàng ở
các đơn vị phụ thuộc, từng nhóm hàng kinh doanh, không có cơ sở để hạch
toán nội bộ.
19
- Không khuyến khích đợc tinh thần tiết kiệm cho phí bán hàng của từng
đơn vị cũng nh toàn doanh nghiệp.
4.4.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh:
Theo phơng pháp này, những chi phí phát sinh liên quan đến nhóm hàng nào

thì hạch toán trực tiếp vào nhóm hàng đó, còn những cho phí liên quan đến nhiều
nhóm hàng thì phân bổ theo những tiêu thức hợp lý.
Để hạch toán chi phí theo nhóm mặt hàng cần giải quyết những vấn đề
sau:
- Tiến hành phân loại hàng hoá theo những tiêu thức hợp lý (có cùng tính
chất).
- Phân loại chi phí bán hàng: phân loại chi phí bán hàng thành chi phí trực
tiếp và chi phí bán chung.
- Tổ chức công tác ghi sổ: khi chi phí bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp chi phí, sau đó ghi vào các sổ kế toán có
liên quan đối ứng với Nợ TK 641. Đồng thời ghi và phân tích theo khoản mục
chi tiết phí để ghi vào tờ kê chi tiết phí theo nhóm hàng kinh doanh. Với các chi
phí đã đợc phản ánh ở bảng kê, bảng phân bổ khác thì không ghi vào các tờ kê
chi tiết phí mà nó đợc tập hợp chung cho tất cả các nhóm hàng sau đó phân bổ
theo những tiêu thức thích hợp.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các tờ kê chi tiết do kế toán các bộ phận
liên quan gửi đến cùng với bảng phân bổ bảng kê để tập hợp chi phí trực tiếp
cho các nhóm hàng và tập hợp chi phí chung rồi tính toán phân bổ cho các
nhõm mặt hàng. Sau đó, kế toán tổng hợp chi phí bán hàng theo từng nhóm
hàng vào bảng phân bổ và bảng tổng hợp chi phí bán hàng theo khoản mục
Tổng hợp chi phí bán hàng của tất cả các nhóm hàng thành chi phí bán
hàng toàn doanh nghiệp. Việc phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại và
20
hàng bán ra đợc tiến hành theo từng nhóm hàng. Tất cả các khoản chi phí đều đ-
ợc phân bổ. Cuối kì hạch toán, căn cứ vào chi phí bán hàng phân bổ cho hàng
bán ra để kết chuyển chi phí từ bên Nợ TK 641 sang bên Nợ TK 911 để xác
định kết quả.
Ưu điểm của phơng pháp này:
- Giúp ta xác định đợc kết quả kinh doanh của từng nhóm mặt hàng nhằm
phân tích kết quả kinh doanh của từng nhóm mặt hàng, từ đó, có biện pháp đẩy

mạnh bán ra đối với các mặt hàng cá hiệu quả kinh doanh cao. Qua đó, thấy đợc
trọng điểm của công tác quản lý chi phí bán hàng.
- Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là phạm vi áp dụng bị hạn chế,
chỉ áp dụng đợc với các doanh nghiệp kinh doanh ít nhóm mặt hàng hoặc các
đơn vị chuyên doanh.
Ngoài hai phơng pháp kế toán chi tiết chi phí bán hàng nh trên, kế toán
chi tiết chi phí bán hàng có thể chi tiết theo địa điểm kinh doanh nghiệp. Kế
toán tập hợp chi phí ở từng địa điểm, sau đó tập hợp chi phí của toàn doanh
nghiệp. Việc tập hợp chi phí theo địa điểm cũng cá thể tập hợp chi tiết chi phí
theo nội dung chi phí hay mặt hàng kinh doanh.
ở những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, để quản lý chặt chẽ
chi phí bán hàng, cần phải theo dõi riêng chi phí bán hàng trong nớc và ngoài n-
ớc nên những đơn vị này nên mở tài khoản để phản ánh chi phí bán hàng trong
và ngoài nóc.
21
3. Những vấn đề lý luận chung về chi phí quản lý doanh nghiệp trong
doanh nghiệp xuất nhập khẩu
3.1. Khái niệm, phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh cùng với chi phí bàn hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp luôn đòi hỏi cần phải đợc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng là một bộ phận cấu thành của chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy cần phải phân biệt chi phí quản
lý doanh nghiệp với chi phí bán hàng và các chi phí kinh doanh khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong toàn
doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành chính, các khoản chi
phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận văn phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ
khó đòi...
Nh vậy chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để duy trì bộ máy quản lý và các khoản chi khác không liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Nó ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với
doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ và có hiệu quả chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích công tác hạch toán chi phí cần xác
định phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp để đảm baỏ thực hiện mục tiêu quản
lý. Phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp là giới hạn của những chi phí phát
sinh đợc tính là chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc xác định phạm vi chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh lu chuyển háng hoá phải dựa trên
nguyên tắc cơ bản sau:
22
- Chỉ những khoản chi phí liên quan gián tiếp đến quá trình kinh doanh
luân chuyển hàng hoá tức là các khoản liên quan đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp mới đợc tính vào chi phí cho nhân viên quản lý (Tiền lơng, phụ
cấp, BHYT, BHXH ...), chi phí đồ dùng, dụng cụ văn phòng. Còn những chi phí
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh luân chuyển hàng hoá của doanh
nghiệp nh chi phí nhân viên trực tiếp bán hàng, đồ dùng, dụng cụ phục vụ bán
hàng thì không đ ợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nhng TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý nh nhà cửa, các
phòng ban, phơng tiện truyền dẫn, thiết bị quản lý thì giá trị hao mòn của
chúng đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Không tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí có tính chất
bất bất thờng nh chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền
phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí phát sinh do kế toán bị nhầm lẫn hay
bỏ sót khi vào sổ .
- Không tính và chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí liên quan đến
hoạt động về vốn nh chi phí để đầu t, ký quỹ, ký cợc, chi phí liên quan đến cho
vay.
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý chi phí cụ thể trong hệ thống kế toán Việt
Nam mới ban hành cùng quy định một số khoản phải tính vào chi phí quản lý

doanh nghiệp. Đó là các khoản thuế, phí, lệ phí (nh thuế môn bài, thuế đất, thuế
trớc bạ, khoản thu trên vốn, phí giao thông ) và các khoản chi phí dự phòng
(dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi).
Xác định rằng chi phí quản lý doanh nghiệp có tác dụng đảm bảo hoạch
toán đúng, đủ chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính của
mình.
23
3.2. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong công tác quản lý và hoạch toán chi phí, việc phân tích tổng hợp và hệ
thống hoá chi phí là một công việc hết sức quan trọng. Cũng nh chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng nh sắp xếpvà phân loại để thuận lợi cho công
tác hoạch toán và quản lý, Nhng khác với việc phân loại chi phí bán hàng, chi phí
quan lý doanh nghiệp không phân biệt theo bản chất kinh tế, theo doanh thu bán
hàng mà chỉ phân loại theo nội dung chi phí. Trên cơ sở chế độ kế toán mới ban
hành đã có sự điều chỉnh hợp lý phù hợp với điều kiện đặc điểm của mỗi doanh
nghiệp của cá doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thể phân loại nh sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí bằng tiền khác.
Nội dung đã phản ánh cụ thể ỏ phần I .
Tác dụng cách phân loại này: Phân loại chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp theo nội dung chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
công tác tổ chức kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí quản lý theo khoản
mục chi phí. Cách phân loại này là cơ sở cho công tác đánh gía,phân tích chi phí

quản lý doanh nghiệp theo khoản mục, xác định đợc tỷ trọng từng khoản chi phí
trong tổng chi phí phát sinh và xu hớng biến động của chúng. Từ đó, ngời ta xác
định đợc trọng tâm của công tác quản lý chi phí ,đa ra biện pháp nhằm điều chỉnh
24
và quản lý kịp thời đối với từng khoản mục chi phí. Cách phân loại này còn là tiền
đề hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp một cách
khoa học, thực tế. Do vậy, nó có tác dụng rất lớn đối với công tác quản lý chi phí,
góp phần tiết kiệm chi phí.
3.3. ý nghĩa và yêu cầu quản lý doanh nghiệp những biện pháp chủ yếu
nhằm quản lý có hiệu quả chi phí quản lý doanh nghiệp .
Chi phí quản lý doanh nghiệp để duy trì bộ máy công ty, phục vụ quản lý
điều hành chung mọi hoạt dộng kinh doanh thu tăng lợi nhận và giảm chi phí kinh
doanh trong đó có chi phí quản lý doanh nghiệp. Muốn vậy phải đề ra các biện
pháp quản lý chi phí một cách hiệu quả.
Quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nh sau:
- Lập kế hoạch định mức chi phí trong một hạn mức cho phép. Kiểm tra
giám sát việc thực hiện kế hoạch chi phí, từ đó phân tách đánh giá tình hình để
đa ra các biện pháp cụ thể đối vớiviệc sử dụng từng loại chi phí.
- Sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn để hạ
thấp chi phí lãi vay.
- Tổ chức quan hệ khách hàng, bạn hàng có uy tín, tìm hiểu thị trờng
nguồn hàng.
- Biện pháp đợc coi là quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định là tổ chức
kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
nghiệp nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về việc thực
hiện các chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp, phục vụ việc lập kế hoạch chi
phí .Do đó, ta cần đi sâu nghiên cứu công tác kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp .
25

×