Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.67 KB, 6 trang )

bản tin
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
1/ Cải tạo ao và xử lí ao:
Hệ thống ao gồm ao nuôi chiếm 70% diện tích mặt nước,
ao lắng chiếm 30% diện tích mặt nước. Trước mỗi vụ nuôi
cần xả cạn nước, xảm mọi, gia cố bờ bọng-cống rãnh, tiến
hành bón vôi. Dùng vôi nông nghiệp CaCO3 bón với lư
ợng
7-10kg/100m2 (đối với ao có độ phèn > 6), hoặc bón với
lượng 15-20kg/100m2 (đối với ao có độ phèn > 4.5). Sau
khi bón vôi thì tiến hành phơi nắng, thường thời gian phơi
nắng từ 3-5 ngày. Lấy nước vào ao thông qua lưới chắn cá
tạp, địch hại, mức nước phù hợp từ 1.2-1.5m. Sau khi lấy
đủ nước thì tiến hành diệt tạp, sử dụng Saponine liều lượng
1kg/100m2, diệt tạp 3-5 ngày thì tiến hành bón phân. Sử
dụng 2 lọai phân gồm phân hữu cơ và phân vô cơ. Với
phân hữu cơ, dùng các loại phân chuồng, đã qua ủ hoai,
bón với lượng 25-30kg/100m2 ao. Nếu dùng phân vô cơ,
có thể sử dụng DAP bón với lượng 300-500g/100m2 ao
(trường hợp màu nước lên chậm có thể hỗ trợ thêm 1kg bột
cá, 1kg bột đậu nành, 1kg bánh dầu/100m2 ao). Khi thấy
nước có màu xanh đọt chuối non thì tiến
hành thả giống.
2/Chọn, thả và ương giống:
2.1/ Chọn giống:
Chiều dài thân tôm post 15 tối thiểu từ 1.2 - 1.5cm, thân
hình cân đối, đồng cỡ, màu sắc trong sáng, hoạt động linh
hoạt, cơ thể không dính những cáu bẩn hoặc có những vết
lạ. Tôm có đầy đủ những phụ bộ như chân bơi, chân bò,
chủy, chân đuôi. Cho tôm vào thau nước quay nhẹ, tôm
thường đi ngược nước và tản đều không gom lại giữa thau.


Tôm có vỏ nằm sát phần thịt tôm, các khớp vỏ dính liền
nhau.
2.2/ Thả giống:
Ngâm bao chứa tôm xuống ao ương giống trong thời gian
15-20 phút để nhiệt độ trong bao và ngoài môi trường cân
bằng. Nơi thả giống cách bờ 1-2m, mở bao chứa tôm cho
tôm ra từ từ.
2.3/ Ương giống:
Với tôm giống nhân tạo cỡ post 15, nếu không có điều
kiện làm ao kỹ, thả trực tiếp, thì hao hụt rất lớn. Thường
phải ương thành giống cỡ 2-3 cm, hạn chế được hao hụt
trong quá trình nuôi. Mật độ ương trung bình từ 200-300
postlarvae15/m2. Thời gian ương 30-45 ngày, th
ức ăn trong
những ngày đầu gồm cá biển, cá tạp, mực, thịt nhuyễn thể,
ốc… nấu chín, xay nhuyễn, cho vào máng để tiện theo dõi
theo nhu cầu sử dụng hàng ngày của tôm mà điều chỉnh.
Lượng ăn hàng ngày trong giai đoạn này chiếm 15-
20% so
với trọng lượng thân tôm. Từ tuần ương thứ hai trở đi có
thể dùng thức ăn công nghiệp dạng viên cho tôm ăn. Hàng
tuần tiến hành thay nước, lượng nước thay bình quân 30-
60%. Nhằm tránh hiện tượng tôm ăn thịt lẫn nhau khi lột
xác, cần đảm bảo trong ao phải có chà, chất chà chiếm từ
40-50% diện tích vùng tôm sinh sống (đáy ao), chà làm từ
nguyên liệu tre, bần.
2.4/ Mật độ thả:
- Nếu thả tôm post15: 15-20con/m2 (tr
ừ tôm hao hụt trong
quá trình thả nuôi).

- Nếu thả giống cỡ 2-3cm: thả 10-
12con/m2.
3/ Thức ăn và khẩu phần ăn:
Tôm càng xanh sử dụng được
nhiều loại thức ăn khác nhau như ốc, cá tạp, đầu tôm, phế
phẩm từ lò mổ, phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản,
thịt mực, thịt nhuyễn thể… Thức ăn có nhuồn gốc từ động
vật là chính. Ngoài ra, có thể dùng thức ăn công nghiệp
dạng viên có hàm lượng đạm >25%, tuỳ theo kích thước
tôm mà sử dụng kích cỡ viên khác nhau. Hoặc tự chế biến
thức ăn tại chỗ bằng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương
gồm: bột cá 25%, bột đậu nành 20%, bột xương 2%, bột lá
gòn 5%, Premix.C 2%, dầu mực 1%, cám gạo 35%, bột mì
10%.
Nguyên liệu trên trộn đều, nấu chín, riêng Premix.C: nấu
chín thức ăn rồi mới trộn vào. Thức ăn sau khi nấu chín, vo
viên, cho vào sàng để tôm ăn và tiện theo dõi.
Khẩu phần thức ăn cho tôm
Thời
gian
nuôi

(ngày)
Trọng
lượng
trung
bình cá
thể(g)
Tỉ lệ
sống


(%)
Lượng
thức ăn
theo
trọng
lượng
tôm (%)

1-20 4 100 20
21-40 7 95 15
41-60 13 90 12
61-80 22 85 10
81-100 31 80 8
101-
120
40 75 5
121-
140
45 70 3
141-
160
50 65 3
4/ Chăm sóc và quản lí:
Mỗi ngày cho tôm ăn 2 lần vào sáng 8h và chiều 15h.
Dùng máng hoặc sàng ăn, cho thức ăn vào đó, điều chỉnh
theo nhu cầu sử dụng của tôm. Từ tháng nuôi thứ 2 trở đi
tiến hành thay nước ao nuôi, lượng nước thay bình quân
30-50 %. Nước được lấy từ ao lắng qua và đã được xử lí
kỹ.

5/ Kết quả mô hình nuôi tôm càng xanh ở TPHCM:
(Hộ Nguyễn Văn Lập, phường Long Thới, Q.9; với diện
tích 2.000m2, mật độ thả 20 con/m2)
- Giống: post 15 x 120đ/con
- Lưới: 1.000.000đ và thuốc: 2.000.000đ
- Thức ăn: công nghiệp 5 – 7 triệu đồng và tự nấu chín 3
triệu đồng
- Tỉ lệ sống 40%
- Thời gian nuôi 6 tháng và hệ số thức ăn 1.8 – 1.9
- Thu hoạch bình quân: 45 – 50g/con.
- Phân loại:
+ loại I: 20 – 30% giá 120.000đ/kg
+ loại 2: 40 – 60% giá 70 – 80.000đ/kg
+ loại 3: 10 – 20% giá 40 – 50.000đ/kg
- Năng suất: 1.000 – 1.200kg/ha
- 200 kg (thu hoạch) x 80.000đ/kg (xô) = 16.000.000đ
- Lãi: 6 – 8 triệu đồng/2.000m2.
KS. Lý Vĩnh Phước

×