Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Luận văn: Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp part 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.25 KB, 12 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Để thấy rõ hơn về hoạt động này tại BHXH huyện Cẩm Xuyên chúng
ta cùng đi vào nghiên cứu các chế độ chi trả.
1. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên
Phần chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH sẽ giao cho UBND các xã
chịu trách nhiệm chi tận tay người hưởng.
Phần chi trả 3 chế độ ốm đau, thai sản và dưỡng sức chuyển cho người
lao động thông qua các chủ sử dụng lao động.
Còn danh sách bảng lương được lập trước một tháng và gửi lên BHXH
tỉnh Hà tĩnh để BHXH tỉnh quản lý chính xác số chi của huyện. Vào ngày 4
hàng tháng, cơ quan sẽ đi lĩnh tiền ở Kho bạc và chi trả lương hưu và trợ
cấp BHXH, BHXH huyện luôn tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện
uỷ, uỷ ban nhân dân huyện, phối kết hợp chặt chẽ với các phường trong
việc rà soát, nắm chắc sự biến động của các đối tượng hưởng lương hưu và
trợ cấp BHXH, nhờ đó đã kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp hưởng
sai, hưởng quá thời gian...Đồng thời, cơ quan cũng phân công cán bộ theo
dõi chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH của từng xã, tổ chức kiểm tra luân
phiên việc chi trả lương hưu và trợ cấp của các xã, qua đó kịp thời cùng xã
giải quyết những phát sinh hoặc rút kinh nghiệm để tổ chức chi trả ngày
càng tốt hơn.
Mặc dù đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đông, số tiền
chi trả lớn song BHXH huyện đã cùng với các xã có sự tham gia tích cực
các đồng chí cơng an trong huyện đã thực hiện chi trả kịp thời, đủ số, đúng
đối tượng, an toàn tuyệt đối, đảm bảo đến tận tay người hưởng trước ngày
10 hàng tháng.
2. Thực hiện chi trả các chế độ
a. Chi trả chế độ ốm đau.
Những người bị ốm đau, tai nạn (Khơng phải tai nạn lao động)


có xác nhận của y tế phải nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp ốm đau thay
bằng tiền lương hoặc tiền công được quy định trong Nghị định 12/CP của
Chính phủ như sau :
 Các trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau:
25


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Bản thân người lao động có tham gia BHXH bị ốm
Người lao động có con dưới 7 tuổi bị ốm
Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số.
Điều kiện được hưởng trợ cấp
Phải đóng BHXH, thời hạn hưởng trợ cấp phụ thuộc vào thời gian
đóng BHXH
- Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định)
 Thời hạn trợ cấp và mức trợ cấp
 Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
- 30 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm
- 40 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 15 đến 30 năm
- 50 ngày trong một năm nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
 Đối với người làm trong ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ dài
hơn 10 ngày so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
có thời gian tương ứng như trên.
 Người lao động bị mắc các loại bệnh cần chữa trị dài ngày (theo
quy định của Bộ y tế) thì thời gian hưởng trợ cấp tối đa là 180 ngày không
phụ thuộc vào thời gian đã đóng BHXH. Trường hợp hết 180 ngày mà vẫn

tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ cấp tiếp nhưng mức thấp hơn.
 Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì
được nghỉ từ 7-20 ngày tuỳ từng trường hợp cụ thể.
 Người lao động được nghỉ chăm sóc con ốm 20 ngày trong năm
đối với con dưới 3 tuổi và 15 ngày trong năm đối với con từ 3- 7 tuổi.
 Trong thời gian nghỉ theo quy định người lao động được hưởng trợ
cấp BHXH bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH dưới 30
năm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bao gồm lương theo cấp bậc,
chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có). Và
đây là kết quả mà BHXH huyện đạt được như bảng số liệu sau.

-

26


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Bảng6 : Chi trả chế độ ốm đau năm 2000-2002.
NĂM

CHỈ TIÊU

TĂNG GIẢM QUA
CÁC NĂM

SỐ NGƯỜI ĐƯỢC


SỐ TIỀN

SỐ TIỀN

TỶ

HƯỞNG CHI TRỢ CẤP

ĐƯỢC

(ĐV :1000

LỆ

ỐM ĐAU (NGƯỜI)

HƯỞNG

®ång)

(%)

(ĐV : 1000
®ång)
2000

398

87.405


-

-

2001

417

90.574

3.169

3,63

2002

662

121.973

31.399

34,67

(Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy:
Số tiền được hưởng của năm 2001 tăng 3.169.000 đồng tương ứng
với tỉ lệ 3,63% so với năm 2000.
Đặc biệt là năm 2002 số tiền được hưởng có sự tăng đột biến về số
tuyệt đối lên tới 31.399.000 đồng tức là tăng 34,67% so với năm 2001.

Sở dĩ qua các năm số tiền được hưởng đều tăng như vậy là do số
người được hưởng BHXH tăng lên, mà số người tăng lên là do Nhà nước
ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của người lao động nên các khoản trợ
cấp được giải quyết nhanh và các khoản trợ cấp cũng được tăng lên.Bên
cạnh đó, số người tham gia vào BHXH càng nhiều nên khoản trợ cấp cũng
tăng lên. Một số người được hưởng vì phải chăm sóc con cái ốm đau, có
người được hưởng vì bận việc riêng của gia đình và cịn một số người nữa
vì mắc bệnh cần điều trị dài ngày.
b. Chi trả chế độ thai sản.
Trong Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :
Các trường hợp được hưởng
- Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai.
- Lao động nữ ni con sơ sinh.
Điều kiện
- Có tham gia đóng góp BHXH.
 Thời hạn hưởng và mức hưởng BHXH
27


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

 Thời hạn.
- Khi có thai được nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày.
- Sẩy thai nghỉ từ 20 ngày đến 30 ngày tuỳ theo tháng thai.
- Khi sinh con được nghỉ từ 4 đến 6 tháng tuỳ theo điều kiện làm việc
- Sinh 1 lần nhiều con thì tính từ con thứ 2 trở đi, mỗi con sinh thêm
mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.
- Trường hợp sau khi sinh con chết, người mẹ được nghỉ 75 ngày kể

từ ngày sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ
thêm 15 ngày kể từ khi con bị chết nhưng không quá thời hạn nghỉ sinh
con theo quy định chung.
Nếu ni con sơ sinh thì người ni được nghỉ cho đến khi con đủ
4 tháng tuổi.
Mức trợ cấp
- Được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lương làm cơ sở đóng
BHXH trước khi nghỉ trong thời hạn đã nêu.
- Được trợ cấp thêm một tháng tiền lương.
Với đặc điểm là huyện tập trung nhiều nhà máy thuộc công nghiệp
dệt, may, thực phẩm…nên việc thực hiện chế độ trợ cấp thai sản là nhu
cầu đòi hỏi thường xuyên của người lao động bởi vì số lao động trong
huyện đa phần là nữ. Chế độ này nhằm giúp người lao động nữ có khoản
trợ cấp để thay thế cho khoản thu nhập bị mất đi do khơng làm việc vì sinh
con. Hơn nữa, việc quy định thời gian nghỉ đã tính đến yếu tố điều kiện và
môi trường lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ thuộc các nhóm
lao động khác nhau.Và đây là kết quả đạt được khi thực hiện chế độ này.
Bảng 7: Chi trả chế độ thai sản 2000 -2002 .
CHỈ TIÊU

TĂNG GIẢM QUA
CÁC NĂM

NĂM
SỐ NGƯỜI ĐƯỢC

SỐ TIỀN ĐƯỢC

SỐ TIỀN


TỶ

HƯỞNG (NGƯỜI)

HƯỞNG

(ĐV :1000

LỆ

(ĐV :1000 ®ång)

®ång)

(% )

2000

117

186.404

-

-

2001

129


187.402

+ 998

0,54

2002

119

275.378

+ 87.976

46,95

28


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

(Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy:
Năm 2001 số tiền được hưởng tăng 998.000 đồng hay 0,54% điều này
là do số người được hưởng trợ cấp thai sản năm 2001 nhiều hơn năm 2000,
số người được hưởng tăng lên như vậy là do số lao động nữ trong độ tuổi
sinh đẻ và những người sinh con thứ nhất, thứ hai tương đối lớn cho nên
việc tăng số tiền chi trả trợ cấp thai sản cho người tham gia đóng BHXH

đó là điều tất yếu. Năm 2002 số tiền được hưởng tăng số tuyệt đối là
87.976.000 đồng tức 46,95%, nhưng số nguời được hưởng chế độ thai sản
giảm so với năm 2001. Số người được hưởng giảm đi mà số tiền được
hưởng lại tăng lên đột biến như vậy là do năm 2002 số người sinh con ít
hơn năm 2001 và đặc biệt là do điều kiện và trang thiết bị y tế, thuốc men
ngày càng hiện đại hơn, giá cả những trang thiết bị y tế ngày một đắt hơn,
và hơn nữa ngày càng có nhiều doanh nghiệp, xuất hiện trong nhiều thành
phần kinh tế, nên mức độ chi trả ngày một nhiều và tăng lên một cách
đáng kể.
c. Chi trả chế độ Dưỡng sức.
Điều kiện hưởng :
Người lao động đã đóng đủ BHXH theo quy định thì được nghỉ
dưỡng sức phục hồi sức khoẻ khi có trong 3 điều kiện sau đây :
- Có đủ 3 năm đóng BHXH trở lên tại đơn vị mà bị suy giảm sức khoẻ.
- Sau khi điều trị nội trú hoặc ngoại trú do ốm đau, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khoẻ.
- Lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản( kể cả trường hợp
nghỉ việc do sẩy thai). Đây là kết quả BHXH huyện đã chi trả.
Bảng 8: Chi trả chế dưỡng sức 2000-2002
CHỈ TIÊU

TĂNG GIẢM QUA
CÁC NĂM

NĂM
SỐ NGƯỜI ĐƯỢC

SỐ TIỀN ĐƯỢC

SỐ TIỀN


TỶ

HƯỞNG

HƯỞNG

(ĐV :1000

LỆ

( NGƯỜI)

(ĐV :1000 ®ång)

®ång)

(%)

2001

195

14.650

-

-

2002


612

101.750

+ 87.100

594,54

29


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

(Nguồn số liệu:BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2000 chưa có số liệu về chế độ dưỡng sức, vì chế độ này được
thực hiện vào năm 2001 khi có quyết định số 37/2001/QĐ- TTG của Chính
phủ. Cịn 2 năm tiếp theo khi được thực hiện thì BHXH đă đạt được những
kết quả rất khả quan. Năm 2002 tăng rất mạnh so với năm 2001 là
87.100.000 đồng tức là tăng 594,54%( nghĩa là tăng gần 7 lần). Lí do số
tiền hưởng đạt được kết quả như vậy là do số người được nghỉ dưỡng sức
nhiều hơn, có sự thay đổi về số lượng người tham gia đóng BHXH. Và số
người lao động ốm đau, thai sản đều ảnh hưởng đến nhu cầu nghỉ dưỡng
sức của người lao động.
d. Chi trả chế độ Hưu trí.
Nghị định số 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/1995 quy
định những đối tượng sau đây được hưởng chế độ hưu trí :

Điều kiện
Trong chế độ hưu trí điều kiện để hưởng trợ cấp gồm tuổi đời và sổ năm
đóng BHXH.
Trong chế độ hưu trí điều kiện để hưởng trợ cấp gồm tuổi đời và số
năm đóng BHXH.
Để được hưởng trợ cấp hưu trí đầy đủ thì về tuổi đời.
+ Nam phải đủ 60 tuổi trong điều kiện lao động bình thường và đủ
55 tuổi nếu làm ở ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc ở
nơi khó khăn có phụ cấp khu vực với hệ số 0,7 trở lên, hoặc công tác ở
chiến trường B,C,K.
+ Nữ phải có đủ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thường hoặc
đủ 50 tuổi nếu làm ở các công việc và khu vực nêu trên như nam giới.
 Về thời gian đóng BHXh có phải đủ 20 năm đóng đối với các
loại lao động và đối với các trường hợp giảm tiền thì trong đó phải có 15
năm ở ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại hoặc ở nơi khó khăn
gian khổ có phụ cấp với hệ số 0,7 trở lên, hoặc công tác ở chiến trường B,
C, K.
 Những người nghỉ hưu nhưng được hưởng trợ cấp thấp hơn với
các điều kiện sau :
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ 55 tuổi nhưng có thời gian đóng BHXH đủ 15
30


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

năm đến dưới 20 năm.
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi thời gian đóng BHXH đủ 20 năm
trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

+ Người lao động có ít nhất 15 năm làm cơng việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại đã đóng BHXH đủ 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.
Sự thay đổi chế độ hưu
Ngày 12/11/1998 Chính phủ ban hành Nghị định 39/CP sửa đổi một
số quy định đối với chế độ hưu như sau :
- Đối với những người đủ 55 tuổi ( đối với nam ) và 50 tuổi (đối với
nữ) mà có đủ 30 năm đóng BHXH trở lên thì hưởng đủ 75% tiền lương
bình quân của 5 năm cuối mà khơng bị trừ tỷ lệ % như trước. Cịn đối với
những người không đủ điều kiện được hưởng hưu đầy đủ thì thay vì trừ 2%
nay chỉ trừ 1%.
- Đối với những người đã từng có 15 năm làm cơng việc nặng nhọc
độc hại mà sau đó chuyển sang làm cơng việc khác có mức tiền lương thấp
hơn thì khi tính tiền lương bình qn, được tính bình qn của 5 năm liền
kề có mức lương cao nhất.
Chi trả lương hưu chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng chi của BHXH trong
các năm. Những người hưởng lương hưu được phân chia thành hai loại đối
tượng; hưu quân đội và hưu công nhân viên chức. Thông qua bảng thống
kê dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ được thực trạng chi trả lương hưu của
BHXH huyện trong những năm qua.
Bảng 9: Chi trả chế độ hưu trí 2000-2002
SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM

CHỈ TIÊU
SỐ NGƯỜI
NĂM

SỐ TIỀN TRỢ CẤP

SỐ TIỀN


ĐƯỢC HƯỞNG

(ĐV :1000 ®ång)

(ĐV :1000 ®ång)

NSNN

QBHXH

NSNN

QBHXH

988.000

-

-

-

-

TỶ LỆ(%)

TRỢ CẤP
NSNN QBHXH


NSNN QBHXH

2000

8.949

230

15.004.518

2001

9.050

164

17.460.974 1.008.762 +2.456.456

+20.762

16,37

2,10

2002

9.066

140


17.282.937 1.447.302 -178.037

+438.540

1,01

43,47

(Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên)

31


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Từ bảng số liệu trên ta thấy: Chi trả chế độ hưu trí BHXH lấy từ
nguồn ngân sách lớn hơn nhiều so với nguồn quỹ BHXH. Vì nguồn quỹ chỉ
dùng để chi trả cho các đối tượng nghỉ việc trước 01/01/1995 trở đi. Nếu so
sánh cụ thể số chi trong từng nguồn thì :
* Chế độ hưu trí BHXH chi trả từ Nguồn Ngân Sách :
Năm 2001 số tiền BHXH huyện Cẩm Xuyên chi trả lớn hơn năm 2000
là: 2.456.456.000 đồng tức tăng 16,37%. Đó là do có sự điều chỉnh lương
hưu theo NĐ 175/CP.
Năm 2002 số tiền hưởng trợ cấp giảm 178.037.000 đồng tức giảm
1,01%. Nguyên nhân giảm là do : những cán bộ hưu trí ở tuổi cao, già yếu,
ốm đau, bệnh tật chết tương đối lớn và BHXH huyện đã cắt giảm kịp thời,
và vì điều kiện hồn cảnh gia đình nên số cán bộ hưu trí chuyển đi các tỉnh
khác.

* Chế độ Hưu trí BHXH chi trả từ nguồn quỹ:
Trong năm 2001 số tiền trợ cấp so với năm 2000 tăng 20.762.000
đồng tức là tăng 2,10% và năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là
438.540.000 đồng tức là tăng 43,47%. Nguyên nhân của việc tăng chi từ
quỹ là do tỷ lệ cán bộ công chức Nhà nước nghỉ hưu tăng tương đối lớn. Và
số cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi tăng do quá trình sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp tinh giảm biên
chế và nghỉ theo các chế độ khác của Nhà nước.
e. Chế độ Tử tuất.
Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :
 Các trường hợp
- Người lao động đang làm việc bị ốm đau bệnh tật hoặc tai nạn chết.
- Những người đang nghỉ chờ hưu bị chết.
- Những người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng (như hưu, mất
sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) bị chết những trường
hợp trên thân nhân được hưởng chế độ trả trước.
 Điều kiện hưởng
Tham gia BHXH dưới 15 năm mà chết thân nhân được hưởng trợ cấp 1
lần.
Tham gia BHXH từ 15 năm trở lên mà chết thì được hưởng trợ cấp
hàng tháng kèm theo các điều kiện của thân nhân.

32


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

 Các loại trợ cấp

- Mai táng phí : chung cho tất cả mọi người chết là bằng 8 tháng tiền
lương tối thiểu.
- Trợ cấp 1 lần : người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH hoặc
thân nhân chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là mỗi
năm đóng BHXH thì được một tháng tiền lương bình quân làm căn cứ đóng
BHXH nhưng khơng q 12 tháng.
Đối với người đang hưởng hưu chết mà thân nhân không đủ điều kiện
trợ cấp hàng tháng thì nếu chết trong năm hưởng hưu thứ nhất thì được
hưởng 12 tháng lương hưu. nếu chết từ năm hưởng hưu thứ 2 trở đi, mỗi
năm đã hưởng BHXH giảm đi một tháng lương, nhưng tối thiểu cũng bằng
3 tháng lương hưu.
- Trợ cấp tuất hàng tháng : khi thân nhân của người đủ điều kiện
hưởng trợ cấp hàng tháng ở vào một trong các trường hợp sau:
+ Con chưa đủ 15 tuổi hoặc đến 15 tuổi nếu đang đi học.
+ Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ chồng đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi).
Mức trợ cấp được hưởng đối với mỗi thân nhân bằng 40% tiền lương
tối thiểu nhưng không quá 4 suất. Những người cơ đơn, khơng người ni
dưỡng thì được trợ cấp bằng 70% tiền lương tối thiểu.
BHXH huyện còn chịu trách nhiệm quản lý đối tượng là người về
hưu, lão thành cách mạng và mất sức lao động. Khi những người này chết
thì thân nhân tiến hành làm hồ sơ xin hưởng tiền tuất tuỳ theo điều hưởng
một lần hoặc hàng tháng. Chi trả BHXH ở BHXH huyện chủ yếu là cho đối
tượng hưu là công nhân viên chức chiếm tỷ lệ lớn cịn lại là hưu trí quân
đội và lão thành cách mạng chiếm tỷ lệ nhỏ. Các đối tượng hưởng chế độ
tuất trên địa bàn huyện như sau:
Bảng 10: Chi trả chế độ tử tuất 2000-2002
SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC

CHỈ TIÊU


NĂM
NĂM

SỐ NGƯỜI

SỐ TIỀN TRỢ

SỐ TIỀN

ĐƯỢC HƯỞNG

CẤP

(ĐV :1000 ®ång)

TRỢ CẤP

(ĐV :1000 ®ång)

33

TỶ LỆ(%)


Luận văn tốt nghiệp
NSNN QBHXH

Phạm Thị Quế
NSNN


QBHXH

NSNN

QBHXH NSNN QBHXH

2000

836

116

812.990

95.746

-

-

-

-

2001

865

89


969.908

97.744

+156.918

+ 1.980

19,30

2,07

2002

871

60

880.939

131.163

- 88.969

+33.419

9,17

34,19


(Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên.)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy từ nguồn ngân sách Nhà nước và
từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội :
Trong năm 2001 nguồn ngân sách Nhà nước chi trả lớn hơn nguồn
quỹ BHXH cụ thể là tăng 156.918.000 đồng tức là tăng 19,30 so với năm
2000 và nguồn quỹ BHXH cũng tăng nhưng với số tiền bé hơn là 1.980.000
đồng hay tăng 2,07% . Nguyên nhân hai nguồn này tăng lên là do chi trả
cho con của người lao động bị chết chưa đủ 15 tuổi hoặc bố, mẹ, vợ hoặc
chồng người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động.
Năm 2002 số tiền trợ cấp từ nguồn quỹ BHXH cũng tăng 33.419.000
đồng tức là tăng 34,19% so với năm 2001. Nhưng số tiền trợ cấp đối với
nguồn NSNN giảm 88.969.000 đồng hay giảm 9,17% (so với năm 2001).
Nguyên nhân giảm là qua q trình rà sốt hồ sơ của các đối tượng hưởng
tuất, BHXH huyện phát hiện và cắt giảm kịp thời một số lượng tương đối
lớn các đối tượng ở tuổi trưởng thành hết hạn hưởng.
g. Chế độ Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN)
Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :
 Trường hợp được xác định là TNLĐ và BNN.
- Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc và ngoài giờ làm việc
theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động.
- Bị tai nạn lao động ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của chủ sử dụng
lao động.
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Bị các bệnh nghề nghiệp do môi trường và điều kiện lao động. Danh
mục BNN do Bộ y tế và Bộ lao động- thương binh xã hội quy định.
 Điều kiện được hưởng trợ cấp
- Có tham gia đóng BHXH
- Có giám định thương tật, bệnh tật theo quy định của pháp luật hiện
hành.

Các loại trợ cấp

34


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

 Khi bị TNLĐ, BNN trong thời gian điều trị người lao động vẫn
được hưởng lương và các chi phí điều trị do chủ sử dụng lao động chi trả
(không thuộc trợ cấp BHXH).
 Khi đã ổn định thương tật, được giám định thương tật thì được
hưởng trợ cấp BHXH tính từ khi ra viện, gồm :
- Trợ cấp 1 lần (nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% bằng từ
4 đến 12 tháng tiền lương tối thiểu).
- Trợ cấp hàng tháng( nếu bị suy giảm từ 31% trở lên) bằng từ 0,11,6 lần mức lương tối thiểu tuỳ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
- Được phụ cấp cho người phục vụ bằng 0,8 mức tiền lương tối thiểu
đối với những người mất khả năng lao động từ 81% trở lên và bị liệt cột
sống, mù hai mắt, cụt hai tay, tâm thần nặng.
- Nếu bị TNLĐ hoặc BNN mà chết thì gia đình được hưởng trợ cấp
một lần bằng 20 tháng tiền lương tối thiểu và được hưởng trợ cấp trước,
khơng phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH.
- Người bị TNLĐ và BNN có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí.
Cùng với sự phát triển kinh tế, điều kiện lao động và cống tác an toàn
vệ sinh lao động trong các doanh nghiêp ở nước ta hiện nay đã có sự thay
đổi đáng kể. Mặc đã có nhiều cải cách nhưng để xố bỏ hồn tồn TNLĐ
và BNN là điều khơng thể. Vì vậy chế độ này được quan tâm đặc biệt ở
những nước thực hiện BHXH đối với người lao động.
Kết quả chi trả chế độ trợ cấp TNLĐvà BNN tại BHXH huyện như sau :

Bảng 11: Chi trả chế độ TNLĐ- BNN 2000-2002
SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC

CHỈ TIÊU

NĂM
NĂM

SỐ NGƯỜI

SỐ TIỀN TRỢ

SỐ TIỀN

ĐƯỢC HƯỞNG

CẤP

(ĐV :1000 ®ång)

TRỢ CẤP

(ĐV :1000 ®ång)

TỶ LỆ(%)

NSNN

QBHXH


NSNN

QBHXH

NSNN

QBHXH

NSNN

QBHXH

2000

16

19

19.558

18.208

-

-

-

-


2001

16

15

29.019

25.078

+9.461

+6.870

48,37

37,73

2002

15

10

26.515

30.931

-2.504


+5.853

8,63

23,34

(Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên.)

35


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Qua số liệu trên chúng ta thấy: Số tiền chi trả qua các năm đều có sự
tăng, giảm khác nhau cụ thể :
Từ nguồn ngân sách, năm 2001 tăng là 9.46.000 đồng tức tăng
48,37% so với năm 2000. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động trên là do có
sự điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH theo nghị định 176/CP. Năm
2002 giảm 8,63% hay giảm là 2.504.000 đồng so với năm 2001. Nguyên
nhân là do các đối tượng lao động di chuyển đến các tỉnh bạn, và có nhiều
trường hợp bị chết…
Nguồn quỹ: năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 6.870.000 đồng tức là
tăng 37,73% và năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 5.853.000 đồng hay là
tăng 23,34%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng số tiền chi trả qua các năm là
do số cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, các xí nghiệp
sản xuất bị tai nạn ngày càng tăng vì gặp nhiều rủi ro trong lao động sản
xuất, chế độ bảo hộ lao động không đảm bảo an tồn trong q trình làm
việc, cơng tác…

3. Đánh giá chung.
Trong những năm qua BHXH huyện Cẩm Xuyên đã gặt hái được
nhiều thành công đáng kể. Cụ thể là các khoản thu trong các năm qua tăng
dần. BHXH huyện Cẩm Xuyên đã có nhiều cố gắng nhằm đạt được những
chỉ tiêu đã đề ra. Nhìn chung các khoản chi từ ngân sách nhà nước vẫn
chiếm một khoản lớn trong tổng chi BHXH trong những năm qua. Tuy
nhiên, do điều kiện kinh tế huyện Cẩm Xuyên chưa phát triển mạnh so với
một số quận huyện khác trên toàn quốc nên tỷ lệ thu so với chi vẫn chưa
cao.
Ngoài ra, những hiện tượng tiêu cực trong cơ quan là không đáng kể
đội ngũ cán bộ trong cơ quan hết sức tận tình trong việc giải thích, hướng
dẫn những người làm chế độ. Cơng tác chi trả các chế độ BHXH ngày càng
được cải thiện, việc chi trả diễn ra nhanh chóng kịp thời, an tồn và chính
xác. Chính vì vậy đã được đơng đảo những người hưởng chế độ hoan
nghênh, tạo niềm tin đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh.

36



×