Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.22 KB, 18 trang )


100
Đặc điểm đất
Độ ẩm và mực nước ngầm
Diện tích ô thí nghiệm (ô tiêu chuẩn)
Danh mục các loài trong ô tiêu chuẩn
Tên cây
N
Tên Latinh Tên Việt Nam
Độ
nhiều
Độ Phủ (% của
hình chiếu)
Chiều cao Vật hậu Ghi chú
1

2


Độ phủ chung của thực vật bậc cao (độ phủ chiếu, độ phủ thật)
Độ phủ của rêu, địa y
Độ phủ của từng nhóm (đặc biệt % của hoà thảo, sa thảo)
Chiều cao của cỏ : tối đa : chiều cao của khối lượng cơ bản.
Đặc điểm phân tầng :
Trạng thái ngoại mạo :
Các vi thực vật quần và quan hệ của nó với
điều kiện :
Lớp cỏ chết :
Ảnh hưởng của con người :
Ảnh hưởng của động vật hoang :
Giá trị kinh tế của thảm cỏ :


Các đặc điểm khác (quần xã điển hình, lịch sử của nó, đặc điểm tái sinh của từng
loài )
Kí tên
Khi mô tả ô tiêu chuẩn trong rừng, bảng mô tả có sự thay đổi chút ít, đó là chỗ để
mô tả độ nhiều s
ẽ thay bằng độ phủ thân, hay độ đầy của cây gỗ, ngoài ra còn có thêm
các cột như tiết diện thân ở độ cao ngang ngực, tuổi. Như vậy bảng mô tả quần xã rừng
cần phải chia thành hai phần : cho tầng cây gỗ và tầng thấp, tầng thấp sử dụng ô nhỏ
tương xứng cho thảm cây bụi riêng, thảm cỏ riêng. Các ô nhỏ được bố trí trong ô lớn
theo đường chéo góc số lượng từ 4 - 5. Ngoài ra trong rừ
ng cần phải đề cập đến khả
năng tái sinh của từng loại cây. Thường dùng phương pháp đo từ 1 điểm ngẫu nhiên
đến 6 cây gần nhất với n = 36 theo Thomasius. Cũng cần có các ô thí nghiệm để
nghiên cứu lớp thực vật chết, hay nghiên cứu cây tái sinh (mầm, cây con) của từng loại
cây gỗ, nghiên cứu về hạt, sinh sản sinh dưỡng của các cây rừng.
2. Bảng mô tả quần xã rừng (ô tiêu chuẩn)
No ngày tháng năm 200
- Kiểu rừng hay quần hợp :
- Vị trí địa lí (vùng, miền )

101
- Địa hình (sườn, độ dốc, hướng phơi, độ cao )
- Đặc điểm chung của địa hình.
- Vi địa hình và nguồn gốc của nó.
- Đá mẹ loại.
- Đất (tên kiểu, dạng, độ dầy, màu, thành phần cơ giới, cấu tượng, đá lẫn
(xương), độ ẩm) các dấu hiệu này ở các tầng hay ở tầng 1 và 2.
- Lớp cây cỏ chết (độ dày, % độ phủ).
- Xung quanh (các kiểu rừng khác, đồng cỏ, đất trồng trọt ).
- Ảnh hưởng của con người.

- Ảnh hưởng của động vật hoang.
- Diện tích ô thí nghiệm.
Bảng mô tả cây gỗ
Tên cây
Đường kính
thân (cm)
Chiều cao (m)
La
tinh
Việt
Nam
Tầng
Thành
phần
(theo độ
phủ
thân/10)
Trung
bình
Tối
đa
Trung
bình
Tối
đa
Tuổi
trung
bình
Vật
hậu

Ghi
chú



Bảng mô tả tái sinh
Tên
cây
Thành phần
(trong 10
phần)
Độ
nhiều
Chiều
cao
(cm)
Tuổi
Nguồn gốc
(hạt, chồi)
Trạng thái
(sức sống)



Bảng mô tả cây dưới rừng
Chiều cao
Tên
cây
Thành Phần
(trong

phần/10)
Trung
bình
Tối
đa
Trạng thái
(sức sống)
Vật
hậu
Ghi
chú




Độ khép tán của cây dưới rừng :
Bảng mô tả lớp phủ mặt đất
Đặc điểm chung : :

102
Mức che phủ trong % (độ phủ chiếu, độ phủ thật)
Sự phân tầng và chiều cao của nó.
Các vi thực vật quần và quan hệ của nó với các điều kiện (đặc điểm của địa hình,
mức độ chiếu sáng, độ lớn của thảm chết và ) và thành phần của các tầng.
Tên loài Độ nhiều
Độ phủ chiếu
% ha
y

p

hần 10
Sức
sốn
g
Vật
h

u
Ghi
chú




Lớp phủ rêu và địa y trên mặt đất (mức độ che phủ theo %, độ dày của lớp sống
và lớp chết)
Thực vật ngoại tầng (dây leo, bì sinh, thành phần và độ nhiều của
nó) :
Trạng thái của lớp phủ thuộc cây bụi, cây thảo, rêu và địa y (đặc điểm ngoại
mạo)
Những vấn đề khác của quần xã (kiểu quần xã, động thái, đặc điểm nh
ất thời, nổi
bật về giá trị kinh tế)
Kí tên
Để làm tốt ngoài thực địa cần thu thập thành phần loài của vùng nghiên cứu trước
và lập thành danh lục, sau đó đến thực địa đối chiếu, ghi chép tiếp, bổ sung mới và sử
dụng các biện pháp máy ảnh, ghi âm
9.4. MÔ TẢ THEO PHẪU DIỆN (HÌNH ĐỒ CẮT ĐỨNG THEO TUYẾN)
Cùng với việc mô tả theo ô tiêu chuẩn cần phải làm mô tả theo phẫu diệ
n, mô tả

phẫu diện có ý nghĩa cực kì lớn với loại hình đồi núi, nó sẽ cho kết quả rất tốt về mối
quan hệ giữa thực bì và địa hình. Trước tiên là việc chọn hướng đi sau khi xác định
điểm xuất phát, theo địa bàn sẽ đi, ghi chép mọi sự biến đổi trên đường đi của lớp phủ
thực vật đồng thời phải đo khoảng cách (bằ
ng bước đi hay thước) và đánh dấu ranh
giới của các quần xã (trên phẫu diện) đã gặp theo tuyến đi. Cũng cần ghi rõ độ dốc
bằng độ. Nếu dùng ảnh chụp thì không cần phải ghi chi tiết mà chỉ ghi số lượng và bổ
sung mô tả thêm bằng lời cho từng ô tiêu chuẩn, bảng mô tả phẫu diện.
Cần có số liệu ghi về khoảng cách và độc dốc của từng ph
ẫu diện và các phẫu
diện nên ghi tách biệt, ghi những đặc điểm thể hiện ra, các vi thực vật quần và dấu
hiệu tạm thời (không bền về thời gian) của quần xã.
Ví dụ về mô tả phẫu diện (Theo Iarosenko, 1969)

103

Khoản
g
cách
(m, bước đi)
Độ dốc
(độ)
Thực vật quần Những nét đặc trưng
0-30 5-10
Đất trống, chuyển sang đồng cỏ
Echium vulgare Cop
2

Falcaria vulgaris Cop
1


Độ phủ đất của thảm
thực vật 80% (độ phủ
chiếu)
30-96 25
Đồng cỏ tiếp cận rừng (Xem bảng mô tả ô
tiêu chuẩn)

96-110 18
Rừng thưa
Quercus macranthera Cop
2

Prunus Spinosa Sp
Viburnum lantana Sp
Rosa lanina Sol
Trung gian giữa cây gỗ và cây bụi có thảm
cỏ (đồng - cỏ) như kiểu trên.
Cây sồi có chồi tái sinh,
cây khác cao 2 - 3m
110-… 15-20
Rừng - sồi và mận (xem bảng mô tả ô tiêu
chuẩn số 29)
Lớp thảm chết là lá khô
khá dầy (10 – 12) phủ
kín mặt đất.
9.5. PHƯƠNG PHÁP HOÁ HỌC VÀ SINH LÝ HỌC TRONG NGHIÊN CỨU
CÁC THỰC VẬT QUẦN
Như Sukhatrép (1957) đã nói, trong số các cấu tử tạo thành sinh địa quần lạc,
thực vật quần là yếu nhạo ra sinh địa quần lạc và có thể coi như một phòng thí nghiệm,

ở đó đã xảy ra quá trình tích luỹ và sự biến đổi vật chất và năng lượng. Do vậy, việc
nghiên cứu từng khâu trong đó là rất quan trọng, nói cách khác những nghiên c
ứu
thuộc hoá học, sinh lí học của thực vật quần là rất quan trọng.
Những nghiên cứu thuộc về hoá học của các quần xã thực vật có thể làm với
nhiều hướng khác nhau : Nghiên cứu về sự tích luỹ của các loại muối trong các loài
của các quần xã, nghiên cứu sự tích luỹ của các loài riêng biệt trong quần xã về các
hợp chất hữu cơ - thoát, mỡ, hydrat - cacbon, alcaroid, vitamin , nghiên cứu sự tích
luỹ củ
a chất này, khác ở các loài khác nhau, trong các kiểu thảm khác nhau hoặc của
cả quần xã (không phân biệt loài) hoặc nghiên cứu nó chỉ ở phần trên hay phần dưới
mặt đất. Nghiên cứu ảnh hưởng hoá học bằng chất bài tiết của loài này trên loài khác,
cũng có thể nghiên cứu chu trình chuyên hoá vật chất của từng yếu tố trong các quần
xã.
Phương pháp nghiên cứu thuộc về hoá học gồm hai khâu đoạn :
Thứ nhất là lấ
y mẫu ngoài thiên nhiên, lấy đủ và đúng đối tượng, cất giữ và bảo
quản đúng phương pháp, nhanh chóng mang về phòng thí nghiệm để xử lí và phân tích
theo từng hệ phương pháp cụ thể.
Khâu đoạn thứ hai là phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm (xem
các phương pháp phân tích hoá thực vật).
Những nghiên cứu thuộc sinh lí học trong các quần xã có thể hiểu đó là nghiên
cứu các quá trình sinh lý ngoài thực địa ở thực vật, những loài đã tạo nên qu
ần xã nào

104
đó, cũng như những nghiên cứu tổng hợp các loài ở tất cả các quần xã. Trong trường
hợp này sẽ sử dụng các phương pháp riêng với những trang bị của nó để nghiên cứu
những vấn đề thuộc về sinh lí trong ô tiêu chuẩn. Phương pháp này sẽ thu được kết quả
tất hơn nếu ta tiến hành đồng thời với nghiên cứu giải phẫu trong các kiểu quần xã.

Các phương pháp nghiên cứ
u của phần này sẽ không trình bày ở đây nó là của phần
sinh thái học thực nghiệm.
9.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA
Cần xác định kiểu thảm này, khác qua đặc điểm ô tiêu chuẩn nên không thể sử
dụng một ô tiêu chuẩn, mà phải có một số lượng đáng kể, cũng tương tự như vậy với
bảng mô tả theo phẫu diện; Để xác đị
nh quy luật của mối quan hệ giữa thảm thực vật
và địa hình số lượng các bảng phẫu diện càng nhiều thì kết luận thu được càng chính
xác.
9.6.1. Quan niệm về hằng số ổn định và khu phân bố tối thiểu
Mỗi quần hợp mà chúng ta gặp trong thiên nhiên là những thành phần hay quần
xã riêng biệt của nó. Những phần như vậy Braun - Branker gọi là các cá thể của quần
hợp, tất nhiên sự gi
ống nhau của các phần đó trong một quần hợp chỉ là tương đối
(không hoàn toàn). Bởi vậy giữa các loài thực vật trong quần xã cũng có đặc điểm như
vậy, một số loài gặp ở tất cả các ô tiêu chuẩn, một số loài chỉ gặp ở một số ô. Loài nào
đó có độ gặp là 90 - 100% trong tổng các ô của một quần hợp gọi là hằng số độ gặp,
Duriet c
ũng chia 10 bậc trong bảng hằng số độ gặp. Ông quy định : bậc X là hằng số
độ gặp từ 91 - 100%. IX - từ 81 – 90%, VIII - từ 71 - 80 và tiếp tục đến 1.
Như vậy, độ gặp là biểu thị sự phân bố của một loài nào đó trong một ô tiêu
chuẩn của quần hợp, còn hằng số độ gặp là biểu thị sự có mặt của loài đó trong các ô
tiêu chuẩn trong quần hợp đó (ng
ười ta không đề cập đến số lượng nhiều hay ít).
Khi xác định hằng số độ gặp thường không sử dụng diện tích thí nghiệm quá lớn,
người ta xác định diện tích tính cho nó bằng cách làm từ nhỏ lên (trong một quần hợp)
đến khi nào hằng số độ gặp đạt tối đa, và từ đó nó ổn định mặc dù diện tích vẫn tăng.
Người ta lấy diện tích đạt tối đa ban
đầu đó Ví dụ : ở diện tích 0,5m

2
hằng số độ gặp
cấp X, IX có hai loài, 1m
2
có ba loài, 2m
2
có năm loài, đến 3,4m
2
cũng chỉ năm loài.
Như vậy, diện tích tính 2m
2
là thích hợp. Diện tích nhỏ nhất đạt được hằng số cao nhất
gọi là khu phân bố tối thiểu của quần hợp. Duriet và cs (Thuỵ Sĩ) đã bằng thực nghiệm
chỉ ra rằng diện tích khu phân bố tối thiểu của nhiều quần hợp ở Thuỵ Sĩ là 2 - 4m
2
.
Diện tích ô tiêu chuẩn nghiên cứu phải bằng hay lớn hơn diện tích khu phân bố tối
thiểu này.
Giá trị hằng sống gặp của loài có thể được biểu thị bằng %, cũng như độ gặp vậy.
Hằng số độ gặp được biểu thị bằng chữ K.
9.6.2. Diện tích biểu thị và mảnh (mẩu) quần hợp
Ramenski đề nghị dùng khái niệm diện tích biểu th
ị thay cho khu phân bố tối
thiểu của quần hợp, đó là diện tích nhỏ nhất biểu thị đầy đủ các đặc điểm có trong

105
quần xã đó. Việc xác định diện tích biểu thị có ý nghĩa lớn hơn việc xác định khu phân
bố tối thiểu. Vì khu phân bố tối thiểu nó chỉ cho biết hằng số độ gặp của loài, còn ở
đây nó tính đến tất cả các đặc điểm của quần xã. Điều này đã được Ramenski giải
thích bằng hình vẽ (Hình 36) ở đây ta thấy rõ diện tích biểu thị cho h

ằng số của loài
nào đó là A nhỏ hơn nhiều so với diện tích biểu thị độ nhiều là B.

Hình 35 : So sánh giữa diện tích biểu thị
và khu phân bố tối thiểu (Theo Ramensku)
A- Khu phân bố tối thiểu (diện tích biểu thị hằng số gặp của loài nào đó)
B- Diện tích biểu thi đô nhiều của chính loài đó
Vậy diện tích biểu thị là diện tích nhỏ nhất nhưng nó bao hàm được tất cả các
kiểu vi thực vật quần đặc trưng của quần hợp đó. Iarosenkô (1931) đã xác định di
ện
tích biểu thị của quần hợp hàn đới là 1 - 2m
2
, quần hợp rừng là 2.000m
2
hay hơn.
Phương pháp xác định diện tích biểu thị của bất kì quần hợp nào là sự tăng dần
diện tích lên đến khi nào diện tích tăng nhưng các đặc điểm của quần xã không tăng
nữa, diện tích đạt tối đa đầu tiên đó gọi là diện tích biểu thị. Kinh nghiệm của các nhà
nghiên cứu có thể cho phép xác định diện tích biểu thị cho từng loại hình bằng mắt. Về
phần này nó giống với xác định diện tích của khu phân bố tối thiểu.
Ý nghĩa thực tiễn của phân chia diện tích biểu thị cũng như diện tích khu phân bố
tối thiểu. Diện tích ô tiêu chuẩn phải không nhỏ hơn diện tích biểu thị. Song chúng ta
cũng biết rằng diện tích biểu thị là kết quả tính toán nhiều mặt của quần xã, còn khu
phân bố tối thiểu chỉ đề cập
đến một đặc điểm.
Đôi khi diện tích cụ thể các quần hợp (phần) trong giới hạn của ranh giới tự
nhiên trở nên nhỏ hơn diện tích biểu thị, phần này sẽ không phản ánh đầy đủ các đặc
điểm có được của quần hợp này, người ta gọi nó là mảnh quần hợp.
Mảnh quần hợp có thể bao hàm 1 hay 1 vài vi thực vật quần, nhưng không bao
giờ có

được tất cả các vi thực vật quần của quần hợp này.
9.6.3. Đặc điểm biến động mùa của các quần xã thực vật
Những tư liệu nghiên cứu về động thái của các pha vật hậu ở các loài và các quần
xã có thể gọi là phổ vật hậu.
Nguyên tắc thành lập phổ vật hậu có thể xem ở hình 36 Sự phân bố của hình thể
nói lên sự phát triển của th
ực vật qua các thời kì sinh dưỡng rồi tiếp theo đến thời kì ra

106
hoa. Độ rộng và dài của màu đen tương ứng thời kì sinh dưỡng, sau đó hình thể thu
nhỏ lại, tương ứng thời kì ra hoa, tạo hạt. Chiều rộng của hình thể (phân bố trong hình
vẽ) tương ứng độ nhiều của loài trong thời gian ra hoa rộ.
Phổ vật hậu của Sennhicốp (Hình 36) biểu thị của từng loài, có dạng hình chữ
nhật dài, chiều cao của nó biểu thị

Hình 36 : Các pha vật hậu của một số loài trong quần xã cỏ (Theo Salứt, 1946)
a- Trạng thái sinh dưỡng ; b - Có nụ ; c- Hoa nở ;
d- Quả chín ; e - Quả rụng ; f - Bắt đầu chết
Các số 1, 2, 3, 4, 5 là chỉ các loài.
độ gặp của loài trong quần xã đó, từng đoạn của nó biểu thị từng pha của vật hậu. Qua
hình đồ không những biết được các pha vật hậu mà còn biết được độ lớn (số cá thể)
của độ gặp trong đó : chiều dài cho biết pha đó kéo dài bao lâu. Người ta cũng có th

biểu thị nó bằng trọng lượng (sinh vật lượng) theo độ lớn (Salứt - 1946), nó vừa cho
giá trị lí luận vừa cho biết giá trị sử dụng.
9.6.4. Một số phương pháp xử lí số liệu thống kê
Các số liệu nghiên cứu có thể được xử lí trên phần mềm excel của máy tính điện
tử, có thể sử dụng các phương pháp thống kê sinh học.
Xác định hệ số tổ
thành loài cây được tính theo công thức :

P = n/N x 100%
trong đó : P là hệ số tô thành loài (%)
n : là số cá thể của loài
N: là số cá thể của tất cả các loài
Theo Daniel Mannilod, chỉ những loài có P ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa sinh
thái trong lâm phần (được tham gia vào công thức tổ thành), nếu P < 5% thì loài đó
không tham gia vào công thức tổ thành.
- Xác định mật độ cây (cây/ha) được tính theo công thức :
N = n/S x 10.000
trong đó : n : là số lượng cây theo loại hay mật độ chung.

107
S là diện tích ô điều tra
Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang. Để nghiên cứu
cây tái sinh trên bề mặt đất rừng có thể sử dụng phương pháp đo khoảng cách từ một
điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi đó phân bố Poisson được sử dụng
tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá, khi dung lượng mẫu đủ lớn (n = 36) qua
đó dự đoán được giai đoạ
n phát triển của quần xã thực vật trong vùng :
U tính theo công thức :

Trong đó : r là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất n lần quan sát
λ: là mật độ cây tái sinh trên đơn vị diện tích (cây/ha)
n : là số lần quan sát.
và nếu U≤1% thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
U≥ 1,96% thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.
còn -1,96 < U < 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.
- Nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo cấp đường kính (n/D
13
) và theo cấp chiều

cao (n/H
vn
) đối với rừng. Sử dụng công thức Hopman để chia cự li cấp chiều cao và
cấp đường kính :

trong đó : H là chiều cao cây cao nhất, h là chiều cao cây thấp nhất
D đường kính lớn nhất ở l,3
m
và d là đường kính nhỏ nhất.
Trên cơ sở số liệu định hướng lại để tìm quy luật phân bố thực nghiệm cần chia
chiều cao và đường kính thành các cấp, mỗi cấp lệch nhau 50cm với chiều cao và
0,5cm với đường kính.
- Để tính mức độ đa dạng về loài trong các quần xã sinh học người ta thường sử
dụng các công thức sau (theo Trần Đình Lí 2006).
a) Công thức tính chỉ số đa dạng c
ủa nhiều tác giả đề xướng kí hiệu d :

trong đó : S là số lượng loài trong quần xã
N là số cá thể các loài có trong quần xã
Có thể tính đơn giản hơn là :
S
d =
1000 cá thể
b) Công thức tính tổng chỉ số đa dạng của Shannon (1949) kí hiệu :

108

trong đó : H là chỉ số tổng đa dạng.
n là giá trị vai trò (số lượng sinh khối) của mỗi loài.
N là tổng giá trị vai trò của các loài.

Công thức này vừa chỉ ra tính đa dạng về số lượng loài vừa chỉ ra mức độ và vai
trò của các loài trong quần xã.
c. Dùng chỉ số bình quân E để biểu thị tính đa dạng của quần xã sinh vật trong hệ
sinh thái, kí hiệu E :

trong đó : H là chỉ số đa dạng của Shannon.
E là chỉ số bình quân có giá trị từ 0 - 1.
S tổng số các loài của quần xã.
Nếu E = 0 thì quần xã chỉ có một loài.
Nếu E = 1 thì quần xã nhiều loài nhưng tất cả các loài có số lượng bằng nhau.
9.7. PHÂN TÍCH NHỮNG BIẾN ĐỔI TỪNG PHẦN CỦA QUẦN XÃ THỰC
VẬT
Đó là sự biến đổi qua không gian của các quần xã và biến đổi qua thời gian ở m
ột
quần xã. Sự biến đổi không gian này có thể thấy ở vùng đất trẻ mới bắt đầu bị xâm
chiếm bởi thực vật rồi từ đất trẻ chuyển sang đất thành thục hơn, như vùng đất mới bồi
ven sông đi dần vào trong là phù xa cổ, chúng ta sẽ thấy sự biến đổi không gian của
các thực vật quần. Sự thay đổi này về đặc điểm chung cũ
ng lặp lại biến đổi qua thời
gian.
Tương tự như vậy cũng có thể quan sát thấy sự biến đổi không gian ở vùng ven
biển, từ bãi cát mới hình thành - ổn định hơn (hơi mặn hay lợ) - bãi cát ổn định - kèm
theo là thảm thực vật tương ứng.
Để nghiên cứu sự biến đổi qua thời gian cần nghiên cứu định vị, chọn một ô tiêu
chuẩn và quan sát (mô tả nó) theo tháng hay theo năm (cây thả
o theo tháng) hay tuần.
Số liệu thu được cho phép ta so sánh và tìm ra sự biến đổi qua năm, tháng của quần xã
hay loài.
Khi lập ô nghiên cứu định vị còn có thể nghiên cứu về tái sinh từ hạt hay sinh
dưỡng.

Rõ ràng có mối quan hệ mật thiết giữa biến động mùa, biến động năm và biến đổi
từng phần. Những quá trình của sự biến đổi sẽ soi sáng nhiều quy luật biến động của
quần xã khi chúng ta cầ
n tìm hiểu những nguyên nhân của sự biến đổi từng phần, biến
đổi liên tục, đột ngột, nhân chủng. Trong nhiều trường hợp nghiên cứu những đặc
điểm chung của sự thay đổi theo mùa của thảm thực vật vùng này hay vùng khác sẽ

109
cho khái niệm về thay đổi từng phần cũng như biến đổi chung, những biến đổi này đã
dẫn đến sự hình thành nó trong quá khứ, hiện tại : càng sáng tỏ hơn khi nghiên cứu sự
biến động mùa hiện nay của các vi thực vật quần này khác, nó có thể giúp ta hiểu được
sự biến đổi trong tương lai của quần xã.
9.8. BẢN ĐỒ ĐỊA THỰC VẬT VÀ MIỀN ĐỊA THỰC V
ẬT
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nghiên cứu thảm thực vật là lập bản
đồ phân bố của các quần xã thực vật vùng nghiên cứu - gọi là bản đồ địa thực vật.
Những ghi chép hằng ngày của các nhà nghiên cứu địa thực vật về ô tiêu chuẩn về
nghiên cứu biến đổi theo tuyến (phẫu diện) là tư liệu cơ bản để vẽ bản
đồ. Trong khi
ghi chép hằng ngày người nghiên cứu cần ghi đầy đủ những biến đổi của thảm thực vật
những gì đã gặp trên đường đi nghiên cứu. Ngoài ra, những tư liệu ghi chép dùng phục
vụ cho bản đồ địa thực vật còn có thể là những bản đồ của đất nông nghiệp và đất
rừng.
Vẽ bản đồ tỉ lệ lớn của thảm thực v
ật cần dùng bản đồ địa tình, để xác định địa
điểm nơi đó trên bản đồ, nếu phạm vi của nó không tương ứng với bản đồ địa hình cần
giới hạn nó lại.
Bản đồ địa hình rất thuận lợi cho việc xác định đường cắt (đường đi), đường cắt
này đi theo hướng nhỏ nhất của vùng đó, khoảng cách giữa hai
đường cắt đó có thể là

100 - 200m hay 500m nếu tính đồng nhất của thảm thực vật cao, thậm chí thời l.000m,
các đường này phải song song với nhau.
Khi mà đi theo đường cắt đòi hỏi người nghiên cứu cần phải ghi khoảng cách
(mét hay bước) đồng thời ghi sự biến đổi của thảm thực vật theo cả hai hướng của
đường đi. Khi có sự biến đổi của quần hợp cần đ
ánh dấu khoảng cách và mô tả ngắn
gọn quần hợp đó và tên quần hợp. Sau đó tất cả cần thể hiện trên giấy kẻ lắm, xác định
tỉ lệ trên bản vẽ đó và đánh dấu tuyến, các điểm. Nếu trên đường đi nhà nghiên cứu
thấy một dải thực vật đặc thù,nhưng không phải là một quần hợp khác, thì đánh dấu và
ghi nó trên bản
đồ đúng theo hướng, độ lớn, khoảng cách từ tuyến đi đó.
Tuỳ thuộc vào tỉ lệ bản đồ địa thực vật là lớn hay nhỏ mà dùng đơn vị của thảm
thực vật cho phù hợp và trong trường hợp này vai trò địa hình vùng cụ thể cũng rất
lớn. Thí dụ ở trong rừng địa hình thay đổi mạnh, nên nếu dùng đơn vị là quần hợp thì
tỉ lệ
rất lớn (bản đồ), do đó có thể dùng đơn vị nhóm quần hợp hay quần hệ để vẽ bản
đồ.
Đôi khi trên bản đồ địa thực vật có tỉ lệ kích thước nhỏ người ta vẽ riêng vùng
nào đó với ý đồ của mình và với tỉ lệ lớn, người ta gọi đó là phương pháp chìa khoá.
Trong trường hợp này vùng vẽ theo phương pháp chìa khoá thường là biểu thị hình
thái ngoại mạ
o, lớp phủ đất, lớp phủ thực vật. Nếu phương pháp chìa khoá biểu thị
thung lũng sông thì nó phải thể hiện được các bậc thềm.
Khi vẽ bản đồ tổng hợp mà màu sắc quá phức tạp người ta có thể dùng phương
pháp đường kẻ hay kí hiệu để vẽ.

110
Người ta cũng dùng ảnh máy bay để vẽ bản đồ các kiểu thảm như rừng thảo
nguyên, đồng cỏ, hoang mạc
Cần phân biệt loại bản đồ địa thực vật hiện tại và bản đồ địa thực vật hồi tưởng,

loại bản đồ hiện tại sử dụng các dấu hiệu hiện có của thảm để vẽ, còn bản đồ
địa thực
vật hồi tưởng nó mang đến những đặc điểm phân bố của thực vật đã có trước kia, trước
khi có sự biến đổi do tác động của con người. Cơ sở để hình thành thảm thực vật giả
tưởng là bản đồ thảm thực vật ngày nay, thảm cây trồng và thảm nguyên thuỷ sẽ được
phục hồi lại trên cơ sở những t
ư liệu sau : những khóm của thảm nguyên thuỷ, những
dải nhỏ giữa thảm cây trồng và đất trồng trọt, đặc điểm địa hình, đánh dấu từng vùng
và đôi khi phải vạch ra thảm thực vật quá khứ bằng tư liệu của lịch sử, di tích.
Thí dụ rừng liễu và bạch dương là kiểu thảm hiện nay của vùng ôn đới đã được
hình thành từ rừ
ng thông và sồi do chặt hạ và đốt, do tác nhân con người. Thí dụ đồng
cỏ trong bản đồ nguyên thuỷ cũng không có ở vùng núi phía bắc Việt Nam, nó đã sinh
ra do sự tàn phá rừng của nhân dân.

Hình 37 : Bản đồ phân bố các kiểu savan của Venezuela (Theo Ramia, 1976)
Trong bản đồ mỗi màu và hệ màu của nó biểu thị một loại hình và các kiểu phụ
thuộc cũng như chuyển tiếp của chúng, hình 38 bản đồ địa thực vật của Venezuela về
các kiểu savan.
Ngày nay người ta đã sử dụng phương pháp vẽ bản đồ để vẽ nhiều dạng bản đồ
khác nhau :
1. Bản đồ thảm thực vật hiện nay.
2. Bản đồ th
ảm thực vật hồi tưởng.
3. Bản đồ hướng cơ bản của diễn thế.
4. Bản đồ giá trị kinh tế của vùng, viễn cảnh sử dụng và cải tạo nó.
5. Bản đồ năng suất thảm thực vật.

111
Để vẽ bản đồ năng suất yêu cầu khoảng cách của các đường cắt là 50m, trên

đường cắt cứ 50m là 1 ô mẫu. Tất cả đường cắt và ô mẫu phải được đánh dấu trên bản
đồ. Trọng lượng thu được từng ô cắt tính ra trên 1m
2
. Từ số liệu các ô ta chia ra thành
một số nhóm, thí dụ nhóm 1 < 50gr, nhóm 2 = 50 - 100g đặt nhóm vào đúng ô của
nó ta sẽ được bản đồ năng suất (hình 39).

Hình 38 : Bản đồ năng suất (khối lượng xanh) stipa baicalensis (g/m
2
) trên diện
tích 1km
2
theo Drudinna, 1973)
Miền địa thực vật về giới hạn (địa vật lí), trùng với miền cảnh quan. Sự khác
nhau của miền địa thực vật với miền cảnh quan là trong miền (địa thực vật) có thảm
thực vật, không chú ý đến đặc điểm của hình thái địa lý, khí hậu và đất. Còn miền cảnh
quan có tất cả.
Trong vùng núi các vi miền là đơn vị nhỏ nhất của miền
địa thực vật, đơn vị lớn
nhất của nó là vùng địa thực vật. Các vùng địa thực vật được phân chia ra thành đới
thực bì, các đới lại chia đới phụ, các đới phụ lại chia ra tỉnh địa thực vật. Các tỉnh được
chia thành miền địa thực vật. Thứ tự :
Vùng địa thực vật, đới thực bì, đới phụ, tỉnh địa thực vật miền đị
a thực vật,vi
miền.
Thí dụ đới thực bì thảo nguyên có thể chia ra hai đới phụ là đới phụ thảo nguyên
Bắc và đới phụ thảo nguyên Nam, khác nhau về thành phần loài và nhóm sinh thái
(Bắc gần đồng cỏ hơn), đới phụ được chia ra các tỉnh, tỉnh chia ra miền.
Trong điều kiện vùng núi xuất hiện yếu tố mới - đới theo chiều cao hay gọi đai, ở
đây miền địa thực vậ

t không phải là đai, mà thường gồm nhiều đai, ở vùng núi thường
là một tỉnh hay một vài tỉnh, đơn vị cuối cùng có thể là vi miền địa thực vật, đơn vị
nhỏ này có thể tương đương một đai. Tiêu chuẩn để phân chia quần hợp :
- Điều kiện môi trường xác định (thay đổi môi trường thay đổi kiểu thảm).
- Thành phần loài xác định thay đổi.

112
- Ngoại mạo xác định thay đổi.
- Cấu trúc xác định thay đổi.
- Quan hệ qua lại (tương hỗ) xác định.
Phương pháp xác định :
+ Ô tiêu chuẩn mô tả Tư liệu để phân chia, cơ bản
+ Tuyến đi giống như vẽ bản đồ tha thực vật

113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT: :
1. Hoàng Chung, 2004. Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
2. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2005. Các phương pháp nghiên cứu thực vật (bản thảo).
3. Trần Đình Lí, 2006, Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ, NXB Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam.
TIẾNG NGA :
4. Badilevic H.I, Rođin L.E, 1968. Dự trữ chất hữu cơ trong môi trường đất của
các quần xã thực vật trên cạn. Trong quyển : "Các phương pháp nghiên cứ
u
năng suất của hệ rễ và của các cơ thể trong môi trường đất". Hội thảo quốc tế
1968 - M.
5. Bâyđơman I.N.1960. Phương pháp nghiên cứu sinh thái - Vật hậu ở vùng hoang
mạc Kapkas. Trong quyển : "Các công trình nghiên cứu vật hậu.L.
6. Drudinna N.P, 1973. Khối lượng thực vật của các quần xã thảo nguyên Đông

Nam Dabaican. NXB Khoa học. Nôvôxibir.
7. Gôlibép V.N, 1968. Nghiên cứu hình thái dạng sống hệ rễ của thực vật trong
các quần xã c
ỏ với mục đích xác định năng suất của chúng. Trong quyển : "Các
phương pháp nghiên cứu năng suất của hệ rễ và của các cơ thể trong môi
trường đất". Hội thảo quốc tế, 1968.M.
8. Gortracôpski P.L.1958. Những thành tựu mới trong nghiên cứu biến động hạt
của một số cây lá kín. Tạp chí Thực vật học, Liên Xô, tập 43, số 10.
9. Iarosenkô, P.D, 1969. Địa thực vật. NXB Giáo dục.
10.
Iurkevích và Chêrviacốp, 1940. Phương pháp đánh giá năng suất hạt của cây
sồi. Trong quyển : Các công trình nghiên cứu của Viện nghiên cứu rừng Bạch
Nga. Tập 3. Minsk.
11. Karovin E.P. 1934. Thực bì Trung Á và Nam Kazactan. XOAGID.M.Taskent
12. Katrinski N.A. 1925. Hệ rễ của thực vật trong kiểu đất pốtdôn. Phần 1 : các
công trình nghiên cứu của trạm nông nghiệp vùng ngoại ô Mạc Tư Khoa". Số 7.
13. Navalichina N.K. 1958. Những biến đổi thích ứng của hệ rễ Festuca sulcata
trong đổi thảo nguyên r
ừng. Tạp chí thực vật học. Tập 43, số 3.
14. Panomarep A.N. 1954. Sinh thái nở hoa và truyền phấn ở hoà thảo và cây họ
đậu. Tạp chí "Thực vật học - Liên Xô", tập 39, số 5.
15. Rabốtnốp T.A, 1947. Xác định tuổi và sự kéo dài đời sống ở thực vật thuộc
thảo sống lâu năm. "Thành tựu sinh học hiện đại tập 24, số 1 (Tạp chí).
16. Ramenski A.G, 1938. Lời nói đầu trong tổ hợp nghiên cứ
u đất - địa thực vật.
NXB Nông nghiệp.M
17. Razđorski V.F. 1949. Giải phẫu thực vật. NXB "Khoa học ngày nay.M.

114
18. Salứt.M.X. 1946. Các pha vật hậu. "Thực vật học Xô Viết", số 4.

19. Salứt.M.X. 1950. Phần dưới đất của thực vật và quần xã thực vật đồng cỏ, thảo
nguyên, hoang mạc. Phần 1 - Thực vật thuộc thảo, nửa bụi và quần xã đổi thảo
nguyên rừng. Tuyển tập công trình của Viện thực vật học Viện hàn lâm KH
Liên Xô. Xêri III - Địa thực vật, t
ập 6.
20. Tônski A.P. 1932. Cơ sở làm sinh học của liên bang Xô Viết Phần 1 - Phục hồi
rừng từ hạt. NXB Nông nghiệp. M.
21. Uchekhin V.Đ, Hoàng Chung, 1976. Cấu trúc và năng suất của quần xã thực
vật thảo nguyên đồng cỏ. Trong quyển : "Vùng sinh địa của trung tâm thảo
nguyên rừng. M.
22. Uchêkhin V.Đ, 1977. Năng suất sơ cấp sinh vật học của hệ sinh thái thảo
nguyên rừng. NXB Khoa học. M.
23. Vưsêtski G.N, 1926. Mộ
t số dạng phục hồi bằng chồi rễ. Tạp chí "Nông nghiệp
- Thực vật". T1, số 2.
24. Xerebriacốp I.G.1952, Hình thức của cơ quan sinh dưỡng thực vật bậc cao.
NXB "Khoa học ngày nay. M.
TIẾNG ANH :
25. Brummitt R.K, 1992. Vascular plant Families and Genera. Royal Botanic
Gardens, Kew.
26. Greuter w. et al, 1994, International Code of Botanical Nomeclature (Tokyo
code). Regum vegata- bile 131, Koeltz scientific Book, konigstein.
27. Gysel L.W, 1956. Measurement of acorn crops. Forest Sci, V.2, N
0
4.
28. Ramia M, 1967. Tropical grazing 1and ecosystems of Venezuela. Trong quyển
"Tropical Grazing Land Ecosystems. UNESCO, 1979".
29. Raunkiaer, 1937. Plant life forms. Oxford.

115

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2

Chương 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI THỰC
VẬT 3

1.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGOÀI TỰ NHIÊN 3
1.1.1. Những trang bị phục vụ cho nghiên cứu 3
1.1 2. Nghiên cứu ngoài thiên nhiên 3
1.2. CÔNG TÁC NỘI NGHIỆP 6
1.2.1. Xử tí mẫu vật 6
1.2.2. Xác định tên khoa học 9
Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DẠNG SỐNG THỰC VẬT 13
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DẠNG SỐNG THỰC VẬT 13
2.2. PHÂN CHIA DẠNG SỐNG 13
2.3. GIỚI THIỆU TÓM TẮT MỘT SỐ DẠNG "PHÂN LOẠI DẠNG SỐNG" 13
Chương 3 NGHIÊN CỨU SINH SẢN HŨU TÍNH CỦA CÁC THÀNH PHẦN
TRONG QUẦN XÃ 17

3.1. NGHIÊN CỨU SỰ NỞ HOA VÀ SỰ THỤ PHẤN CỦA THỰC VẬT 17
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SINH SẢN HẠT THỰC VẬT THUỘC
THẢO TRONG QUẦN XÃ 19

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SINH SẢN HẠT CỦA CÂY GỖ VÀ QUẦN
XÃ RỪNG 21

3.4. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SINH SẢN HẠT Ở CÂY BỤI 30
3. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TÁN HẠT VÀ QUẢ 31
Chương 4 NGHIÊN CỨU SINH SẢN SINH DƯỠNG VÀ SỰ PHỤC HỒI CÁC CÁ
THỂ TRONG QUẦN XÃ 36


4. 1. SINH SẢN SINH DUỠNG VÀ SỰ PHỤC HỔI Ở THỰC VẬT BẬC CAO,
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÓ 36

4.1.1. Sinh sản và phục hồi bằng những phần không chuyên hoá 38
4.1.2. Sinh sản sinh dưỡng và sự phục hồi thực vật bằng cơ quan chuyên hoá 42
4.2. SINH SẢN SINH DƯỠNG Ở THỰC VẬT THUỶ SINH 47
4.3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NGOÀI ĐỒNG RUỘNG (THIÊN
NHIÊN) 47

Chương 5 XÁC ĐỊNH TUỔI CỦA CÂY GỖ VÀ CỦA CÁC LOÀI TRONG QUẦN
XÃ 48

5.1. XÁC ĐỊNH TUÓI CÂY GỖ THEO SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐỘ DÀY THÂN .48
5.2. XÁC ĐỊNH TUỔI VÀ TÍNH ĐỘ DÀI ĐỜI SỐNG Ở CÂY BỤI 51
5.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TUỔI VÀ SỰ KÉO DÀI ĐỜI SỐNG Ở THỰC
VẬT THUỘC THẢO 51

Chương 6 NGHIÊN CỨU VẬT HẬU CỦA THỰC VẬT 55
6.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VẬT HẬU 55
6.1.1. Chọn đối tượng và nơi nghiên cứu 55
6.1.2. Xác định thời gian nghiên cứu vật hậu 56
6.1.3. Xác định nội dung nghiên cứu các yếu tố môi trường sống khi nghiên cứu
vật hậu 56

6.2. CÁC PHA VẬT HẬU CỦA THỰC VẬT, BẢNG GHI CHÉP VÀ TỔNG HỢP
56

6.2. TỔNG HỢP SỐ LIỆU 59


116
Chương 7 NGHIÊN CỨU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA TỪNG CÁ THỂ VÀ CẢ QUẦN
XÃ THỰC VẬT 63

7.1. Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CÚU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA THỰC
VẬT VÀ CẢ QUẦN XÃ 63

7.2. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA THỰC
VẬT VÀ QUẦN XÃ THỰC VẬT 64

7.3. PHƯƠNG PHÁP LẤY KHỐI ĐẤT THEO TẦNG CỦA NÓ (PHƯƠNG PHÁP
KHỐI ĐẤT) 73

Chương 8 NGHIÊN CÚU NĂNG SUẤT SINH HỌC CỦA QUẦN XÃ 77
8.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT SƠ CẤP 77
8.1.2. Những yếu tố bên ngoài của quá trình tạo năng suất sơ cấp 78
8.1.3. Những yếu tố bên trong của quá trình tạo năng suất thực vật 78
8.1.4. Loạt giá trị quần lạc của các loại và vấn đề sử dụng tài nguyên môi trường
79

8.1.5. Những nguyên tắc của hiệu suất tối đa sử dụng tài nguyên môi trường và
cấu trúc tối ưu của quần xã thực vật 80

8.1.6. Sự biến đổi năng suất sơ cấp trong các loạt biến động và loạt diễn thế của
các sinh địa quần lạc 81

8.1.7. Năng suất của các quần xã cây trồng 82
8.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 82
8.2.1. Những chỉ số của năng suất thảm thực vật 82
8.2.2. Các phương pháp xác định năng suất 83

Chương 9 NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU QUẦN XÃ THỰC VẬT 88
9.1. ĐẶT VÀ MÔ TẢ TIÊU CHUẨN, DIỆN TÍCH TÍNH 88
9.2. THỐNG KÊ THÀNH PHẦN LOÀI TRONG QUẦN XÃ THỰC VẬT 88
9.3. NHỮNG BẢNG ĐỂ MÔ TẢ Ô TIÊU CHUẨN 99
9.4. MÔ TẢ THEO PHẪU DIỆN (HÌNH ĐỒ CẮT ĐỨNG THEO TUYẾN) 102
9.5. PHƯƠNG PHÁP HOÁ HỌC VÀ SINH LÝ HỌC TRONG NGHIÊN CỨU
CÁC THỰC VẬT QUẦN 103

9.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA 104
9.7. PHÂN TÍCH NHỮNG BIẾN ĐỔI TỪNG PHẦN CỦA QUẦN XÃ THỰC
VẬT 108

9.8. BẢN ĐỒ ĐỊA THỰC VẬT VÀ MIỀN ĐỊA THỰC VẬT 109


117
Chịu trách nhiệm xuất bản :
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI
Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYÊN QUÝ THAO
Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung :
Giám đốc Công ty Cổ phần Sách dân tộc CẤN HỮU HẢI
Biên tập nội dung và sửa bản in :
NGUYỄN THANH THUỶ
Trình bày bìa :
NGUYỄN MẠNH HÙNG
Chế bản :
PHẠM THỊ PHƯỢNG















PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CÚU QUẦN XÃ THỰC VẬT
Mã số : 7K731M8-CDT



×