Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.41 KB, 11 trang )


56
độ sinh trưởng ), địa điểm mọc của từng cá thể ở từng điểm nghiên cứu. Về điểm
nghiên cứu cần ghi: vị trí địa lí, độ cao so với mặt biển, tiểu địa hình (đỉnh, sườn )
hướng phối đặc điểm thuỷ văn (hồ, sông, suối khoảng cách của nó tới các cá thể đó),
đất và đặc điểm của đấ
t, độ sâu của nước ngầm. Thảm thực vật xung quanh, tác động
của con người đến vùng đó.
Nếu loài nào đó cần nghiên cứu ở nhiều điểm khác nhau thì nên đồng thời cùng
tiến hành và các điều kiện tự nhiên nên là giống nhau (rất gần giống). Kết quả nghiên
cứu này có thể cho phép xây dựng bản đồ vật hậu học.
6.1.2. Xác định thời gian nghiên cứu vật hậu
Cần nói r
ằng, những nghiên cứu thuộc vật hậu chỉ có giá trị khi ta tiến hành
nghiên cứu theo đúng lịch trình, đúng một nội dung đã xác lập. Đa số các nghiên cứu
được dẫn dắt trong mùa sinh dưỡng, thường thời kì ra nụ, ra hoa, hình thành quả.
Thông thường lịch theo dõi thời kì nụ là 3 ngày 1 lần, hoa nở thì 1 ngày 1 lần, mùa
đông thường 1 tháng 1 lần.
6.1.3. Xác định nội dung nghiên cứu các yếu tố môi trường sống khi nghiên
cứu vật hậu
Để
làm sáng tỏ các pha vật hậu của thực vật trong điều kiện môi trường sống
khác nhau thì cần thiết phải tiến hành song song việc theo dõi sự thay đổi mang tính
chu kì của các hiện tượng thuộc thiên nhiên. Trước hết phải tận dụng trạm khí tượng
gần nhất, lấy số liệu về nhiệt độ không khí, độ ẩm, nhiệt độ đất, lượng mưa. Tiếp theo
là xác định độ ẩm r
ất, mực nước ngầm. Tuỳ theo yêu cầu đề ra có thể theo dõi độ ẩm
đất, mực nước ngầm với khoảng thời gian 5, 10, 15, 20 ngày/lần. Cần ghi rõ ngày
tháng xuất hiện những dấu hiệu bất thường của bề mặt đất vùng nghiên cứu. Vùng đất
có muối cần ghi rõ biến động độ mặn của đất, đồng thời ghi rõ trạng thái thực vật.
6.2. CÁC PHA VẬT HẬU CỦA THỰC V


ẬT, BẢNG GHI CHÉP VÀ TỔNG
HỢP
Thực vật biểu hiện vật hậu ở pha này, hay pha khác là phụ thuộc từ quá trình bên
trong của nó. Thực vật có những đòi hỏi tới môi trường ngoài, và thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển.
Xác định nhịp điệu biến động nhiệt của không khí, của cơ thể thực vật, độ ẩm đất
là rất cần trong quá trình nghiên cứu. Khi xác định s
ự biến đổi hình thái của thực vật
trong cả đời sống của nó người ta thường chia ra 5 pha vật hậu. Sinh dưỡng ở giai
đoạn đầu phát triển và sau khi quả chín, giai đoạn nụ, nở hoa, hình thành quả, tàn lụi
(chết). Còn có thể thêm một pha nữa là thời kì nghỉ. Trong mỗi pha còn được chia ra
mức nhỏ hơn đó là dưới pha (pha phụ). Cần ghi chép ngày tháng xuất hiện từng pha, vì
vậy cần có bảng ghi chép chi tiế
t, trong đó có các pha được sử dụng từ làm kí hiệu.
Thí dụ : S - thời kì sinh dưỡng ; n - thời kì nụ, h - hoa nở, q - quả, c - chết.
Láprenkô (1952) đề xuất bảng kí hiệu tỉ mỉ hơn, dùng cả kí tự và số.

57
m - mầm (từ hạt hay quả).
ch - chồi (chồi non hình thành từ thân rễ, thân hành, củ ).
s - sinh dưỡng.
n - nụ.
h - hoa nở (bắt đầu h
1
, nở rộ h
2
hoa bắt đầu tàn h
3
).
q - quả (quả non q

1
, quả già q
2
quả bắt đầu rụng q
3
).
hq - hoa - quả (từ khi bắt đầu nở đến khi thành quả hết, hq
1
, hq
2
, hq
3
)
qr- quả rụng.
chm - hình thành chồi mới sau khi quả rụng hết.
c - chết cả phần trên mặt đất.
k - khô của các chồi trên mặt đất.
Cũng có nhiều tác giả dùng số để kí hiệu cho các pha.
Bảng 1. Bảng ghi chép
Địa điểm nghiên cứu :
N : (ô hay cây )
Kích thước ô:
Tên loài :
Ngày quan sát
Các pha vật hậu
1995 2000 2002 2004
I. Thời kỳ sinh dưỡng
1. Bắt đầu mầm nhú
2. Mầm bất đầu trương lên
3. Chồi bắt đầu mọc

4. Là mầm xuất hiện
5.Hình thành các cành lá
6. Mầm hoa xuất hiện
II. Thời kỳ nụ

1. Mầm hoa lớn lên
2. Chồi các hoa được tạo lên
3. Các chồi phát triển đầy đủ
III. Thời kỳ nở hoa

1. Hoa đầu tiên nở
2. Hoa nở rộ
3. Hoa bắt đầu tàn
4. Kết thúc hoa nở
IV. Thời kỳ có quả

1. Bắt đầu hình thành quả
2. Quả đã cơ bản hình thành (nhiều)
3. Quả bắt đầu chín

58

Ngày quan sát
Các pha vật hậu
1995 2000 2002 2004
4. Quả chín rộ

5. Quả bắt đầu rụng
6. Quả rụng hết
V. Kết thúc thời kỳ sinh dưỡng


1. Lá bắt đầu đổi màu
2. Lá chuyển màu hoàn toàn (lá vàng)
3. Lá bắt đầu rụng
4. Lá rụng nhiều
5. Lá rụng hết
VI. Thời kỳ nghỉ

1. Có hoặc không có lá trên cây
2. Hình thành chồi hoặc không
3. Sự mất từng phần của thực vật
4. Xuất hiện băng giá
5. Sự khô từng phần của thực vật
Đối với cây 1 năm, cũng dùng 6 pha cơ sở của vật hậu và pha phụ.
1 (S) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện cây mầm ; 2 - hình thành khóm ; 3 - hình thành
thân (chiều cao cm) và ra lá ; 4 - lá đầy đủ.
2 (n) - thời kì nụ : 1 - mầm hoa nhú ra ; 2 - hình thành nụ hoa ; 3 - nụ hoa hoàn
chỉnh.
3 (h) - thời kì hoa nở : 1 - nụ hoa nở dần, bắt đầu nở những hoa đầu tiên ; 2 - hoa
nở rộ ; 3 - hoa bắt đầu tàn.
4 (q) - thời kì hình thành quả : 1 - bắt đầu hình thành quả ; 2 - quả đã trưởng
thành ; 3 - quả bắ
t đầu chín ; 4 - bắt đầu phát tán hạt l 5 - phát tán hạt khi còn hoa nở ;
6 - phát tán hạt khi quả chín ; 7 - phát tán hạt khi có một số quả chín ; 8 - phát tán hạt
khi cây đã khô và chết.
5 (KT) - kết thúc thời kì sinh dưỡng : 1 - lá bắt đầu chuyển màu ; 2 - cây khô và
chết.
6 (ng) - thời kì nghỉ : tồn tại dạng hạt hay trạng thái sinh dưỡng được hình thành
trong mùa thu nhưng sẽ ngưng sinh trưởng trong mùa đông.
Với cây thảo sống lâu năm, vào mùa xuân sẽ ra hoa, những hoa này có thể đã

được tạo mầ
m từ năm trước. Cần quan sát các pha vật hậu sâu (cả pha phụ).
1 (s) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện chồi ; 2 - hình thành 1 - 2 đôi lá đầu tiên ; 3 - xuất
hiện các mầm chồi (thường 3 kiểu mầm chồi - những mầm sẽ thành chồi hoa, chồi sinh
dưỡng, những mầm của chồi sinh dưỡng hoàn thành chưa đầy đủ); 4 - tạo thành chồi
bên ở 2 lá mầm và chồi gốc ở hoà thảo và hình thành lá ; 5 - tăng trưởng của thân
(chiề
u cao vài cm và hình thành lá ; 6 - lá đầy đủ.

59
2 (n) - thời kì nụ : 1 - mầm hoa lớn lên ; 2 - hình thành nụ (đôi khi thân vẫn tiếp
tục tăng trưởng); 3 - nụ đã hình thành đủ.
3 (h) - thời kì hoa nở : 1 - nụ hoa bắt đầu nở (những hoa đầu tiên); 2 - hoa nở rộ
(đã có xuất hiện quả nhỏ) ; 3 - hoa tàn (xuất hiện quả trưởng thành).
4 (q) - thời kì có quả : 1 - bắt đầu hình thành quả ; 2 - giai đoạn tồn tại cả quả và
hoa ; 3 - có quả chín và quả xanh ; 4 - quả
đã chín ; 5 - bắt đầu phát tán hạt ; 6 - phát
tán hạt khi còn hoa nở ; 7 - phát tán hạt khi quả đã chín ; 8 - phát tán hạt khi chỉ còn
quả chín ; 9 - phát tán hạt khi cây đã hoàn toàn khô.
5 (KT) - Kết thúc thời kì sinh dưỡng : 1 - xuất hiện sự biến đổi màu của lá ; 2 - lá
biến đổi màu khá nhiều ; 3 – lá biến đổi màu hầu hết ; 4 - lá đổi màu hoàn toàn ; 5 -
rụng lá ; 6 - cây trơ cành ; 7 - một số cơ quan của cây bị chết ; 8 - phần trên mặt đất
khô đi ; 9 - phần trên mặt đất đã khô và ch
ết.
6 (ng) - thời kì nghỉ : Trong thời kì này thực vật có sự biểu hiện sau :
1. Có sự khác nhau về số lượng, hình dạng, phân bố của lá chồi, mầm trong
nhóm thân rễ.
2. Có hay không có vảy bảo vệ chống đỡ lạnh hay nóng.
3. Khác nhau về sự xuất hiện và hướng mọc của các chồi (thẳng hay bò).
Đối với cây hoà thảo : Hoà thảo là một nhóm của cây thảo, các pha vật hậu của

nó có một số đặc đ
iểm riêng. Gồm các pha và pha phụ.
l(S) - trạng thái sinh dưỡng : 1 - xuất hiện chồi ; 2 - xuất hiện lá thứ 3 ; 3 - tạo
chồi gốc (tạo các chồi bên); 4 - thân hình ống mọc lên (xuất hiện đất và mấu trên thân).
2(n) - nụ hoa : trên ngọn xuất hiện chồi hoa dài khoảng 1/3 bông hoa hay đã có 3
- 4 nhánh tách ra.
3(h) - hoa nở : Các hoa nhỏ đã hình thành đầy đủ, bắt đầu nở.
4(q) - hình thành quả : 1 - hạt bắt đầu dạng sữa ; 2 - hạt bắt đầy chín vàng ; 3 -
quả
(hạt) chín và bắt đầu rụng.
5 (c) - thời kì chết : ở một số loại có sự ngừng quang hợp, thân và lá khô đi, cây
hoà thảo sống lâu năm thì có hiện tượng chết của các chồi sinh sản.
6(Sm): hình thành chồi mới. Hình thành các chồi sinh dưỡng cuối thu hay đầu
đông để qua đông.
6.2. TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Những quan sát về vật hậu thường tập hợp số lượng lớn, những tư
liệu này cần
tổng hợp lại để xem xét và so sánh, hình thức tổng hợp tuỳ theo yêu cầu của người
nghiên cứu đặt ra. Thí dụ sắp xếp lại để xem xét nhịp điệu phát triển của loài và quan
hệ với điều kiện sống thì thành lập bảng các trạng thái vật hậu hoặc đồ thị đường cong
của nó với yếu tố môi trường.
Cũng có thể là phát hiệ
n nhịp điệu phát triển của quần xã thì lại lập biểu loại vật

60
hậu hoặc để so sánh về các pha vật hậu của các loài trong các vùng địa lí khác nhau thì
người ta lập bản đồ vật hậu. Riêng bản đồ vật hậu có thể dùng để làm tư liệu xem xét
đối chiếu với bản đồ phân bố mưa, nhiệt độ, độ ẩm, đất Qua so sánh có thể tìm ra
quan hệ của từng pha với từng yếu tố sinh thái :
Một số kiểu bảng tổng h

ợp xem xét quan hệ của các pha vật hậu với các yếu tố
môi trường sống.
Bảng 2. Vị trí điểm nghiên cứu
Lịch thời gian và các chỉ số yếu tố
môi trường theo pha vật hậu.
Tên loài
Đặc điểm thuộc các
pha vật hậu
Pha sinh
dưỡng
Pha hình
thành nụ
Pha hoa
nở
Pha hình
thành quả
Ngày tháng 1/3 – 30/8 1/9 – 20/9 21/9 –
15/10
16/10– 1/11
Thời gian kéo dài
của pha (ngày)
180 20 25 20
Nhiệt TB của không
khí (độ C)

Quercus
macrocalyx
Độ ẩm của đất
Loài…


Bảng 3. Thời kì ra hoa và kết quả của loài…
và nhiệt độ không khí theo từng thời kì
Đặc điểm của pha
Lịch thời gian và nhiệt độ không
khí theo từng pha
Ra hoa Kết quả
Nhóm của pha
vật hậu

Bắt đầu Kết thúc Bắt đầu Kết thúc
Ngày

Những loài ra
hoa sớm
Nhiệt không khí

Ngày

Những loài ra
hoa muộn
Nhiệt không khí

Để tìm hiểu mối quan hệ các pha với độ ẩm của đất hay các muối hoà tan trong
đất, pH, mùn người ta dùng phương pháp phân tích theo vùng phân bố. Thí dụ
hình 26.

61

Hình 25. Quan hệ của các pha ra hoa, kết quả vó điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của
một số loài thực vật vùng Capkaz (Theo Bâyđờman, 1960) A - Thời kì ra hoa ; B -

Thời kì thành quả.

Hình 25. Quan hệ của các pha ra
hoa, kết quả với điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm của một số loài thực vật vùng Capkaz
(Theo Bâyđờman, 1960)
A - Thời kì ra hoa ;
B - Thời kì thành quả.


Để tìm hiểu mối quan hệ
một số pha vật
hậu với môi trường sống của một số loài nào đó người ta lập bảng tổng hợp sau :
Bảng 4. Các chỉ số sinh thái - vật hậu của một số loài thực vật
Ô số và kiểu đất
Ô số 1
Đồng cỏ đất phù xa
Ô số 3 Đồng cỏ
đất cát pha
Ô số 5 Đồng cỏ
đất đồi
Tên loài Paspalum scrobiculatum
Pha vật hậu
Sinh
dưỡng 1
Nụ
2
Hoa
nở 3
Quả

4
1 2 3 4 1 2 3 4
Ngày tháng 25/3
-
15/5
16/5
-
30/5
1/6
-
30/6
1/7
-
1/8
… … … … … … … …
Thời gian kéo dài của
pha (ngày)
50 15 30 30
… … … … … … … …
Nhiệt độ không khí (
o
C)
Độ ẩm của đất (%)
pH…
Lập bản đồ vật hậu
Các pha vật hậu của một số loài có vùng phân bố rộng có thể xảy ra với thời gian

62
khác nhau. Nó quan hệ mật thiết không chỉ với khí hậu đới mà còn với đặc điểm địa
hình của nơi đó, với độ cao so với mặt biển

Để nghiên cứu lớp phủ thực vật và với kinh tế nông lâm nghiệp, rất cần phải hiểu
khi nào thì thảm thực vật đi vào mùa sinh dưỡng và nó kéo dài đến khi nào ? Bản đồ
vật hậu là nhằm giải quyết mục đ
ích đó, nó được xây dựng trên cơ sở những tư liệu
nghiên cứu các pha vật hậu. Có nhiều phương pháp xây dựng bản đồ vật hậu.
Để xây dựng bản đồ cho một vùng nào đó, đòi hỏi phải có số lượng điểm nghiên
cứu khá lớn, các điểm này phải được nghiên cứu cùng một phương pháp với một số
thời điểm khác nhau cho một hay một số
loài thực vật. Trên cơ sở số liệu có được sẽ
xây dựng bản đồ.

63
Chương 7
NGHIÊN CỨU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA TỪNG
CÁ THỂ VÀ CẢ QUẦN XÃ THỰC VẬT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ
SINH THÁI PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA TỪNG
CÁ THỂ VÀ CẢ QUẦN XÃ THỰC VẬT

7.1. Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CÚU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA THỰC
VẬT VÀ CẢ QUẦN XÃ
Phần dưới đất của thực vật đóng vai trò rất lớn trong đời sống của thực vật và cả
quần xã thực vật. Phần dưới đất là những cơ quan nằm trong đất, đảm nhận nhiệm vụ
lấy nước, các chất khoáng cung cấp cho cây. Rễ, thân rễ, thân củ, thân hành là cơ s

của sinh sản sinh dưỡng và là kho dự trữ các chất dinh dưỡng, nước cho cây.
Đặc biệt cấu tạo phần dưới đất của thực vật trong nhiều trường hợp sẽ xác định
đặc điểm sinh thái và sinh vật học của cây. Trong một số trường hợp nó có khả năng
tìm kiếm nước trong đất, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh khoảng không, chất

dinh dưỡng của cây.
Sự
thay đổi của các nhóm thực vật trong quần xã thường có liên quan đến đặc
điểm của phần dưới đất của nó. Chúng ta đã biết phần dưới đất đóng vai trò lớn trong
tích luỹ, vận chuyển các chất hữu cơ trong đất, trong biến động về độ ẩm của đất,
trong khoáng hoá các muối trong đất, trong kiến tạo cấu trúc đất, trong ổn định đặc
biệt lớp đất mặ
t khỏi bị rửa trôi, xói mòn Vì vậy, sự hiểu biết về cấu tạo phần dưới
đất, sự phân bố các mối quan hệ của chúng với nhau và với môi trường sẽ cho ta hiểu
được nhiều hiện tượng của tự nhiên và cho phép ta giải quyết đúng hơn một số vấn đề
quan trọng về kinh tế nông nghiệp, thí dụ như nâng cao năng suất, chống thoái hoá
đất
Với những lí do trên, m
ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu phần dưới đất của thực
vật có thể rất khác nhau. Sau đây sẽ đề xuất một số nội dung quan trọng :
1. Xác định ảnh hưởng của đất đến sự phát triển của phần dưới đất của thực vật.
Từ đó dẫn tới nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần cơ giới, độ xốp,
độ ẩm, thành
phần và số lượng các chất dinh dưỡng, các loại đất đầm lầy, đất mặn đến thực vật.
2. Xác định ảnh hưởng của mực nước ngầm đến sự phát triển và sự phân bố của
phần dưới đất. Từ đó đi đến nghiên cứu sự tích luỹ nước trong tầng, ảnh hưởng của
thành phần hoá học của nước ngầ
m tới thực vật.
3. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái khác (khí hậu, đặc điểm nơi sống
- địa hình, sinh vật) đến sự phát triển và phân bố phần dưới đất.

64
4. Xác định ảnh hưởng của phần dưới đất tới phương hướng và cường độ của quá
trình hình thành tiểu địa hình.
6. Làm sáng tổ mối quan hệ qua lại giữa các loại trong quần xã và một số đặc

điểm của cấu trúc quần xã - tầng của phần dưới đất, biến động mùa của nó đặc biệt
cần xem xét quan hệ phần dưới đất của cây trồng vớ
i cây dại và cây trồng với nhau, thí
dụ chất bài tiết từ rễ.
7. Nghiên cứu sự phát triển của phần dưới đất trong mùa sinh dưỡng và trong cả
đời của nó. Những kết quả này rất quan trọng trong tìm hiểu quá trình mọc và phát
triển của thực vật. Thí dụ tìm hiểu nhiệt độ thấp, cao tác động đến tăng trưởng phần
dưới đất ra sao.
8. Xác định sự khác biệt những đặc đ
iểm hình thái sinh vật học của các loài, giữa
cây trồng và cây dại
9. Xác định ảnh hưởng của các phương thức thuộc kĩ thuật nông nghiệp đến phần
dưới đất từ đó ảnh hưởng đến thực vật nói chung.
10 Xác định vai trò của từng phần dưới đất, sự biến đổi vai trò của nó do tác
động từ bên ngoài (thí dụ vai trò rễ chính, rễ bất định).
11. Xác định đặc đ
iểm và khả năng sinh sản sinh dưỡng khi có thân rễ, chồi mọc
từ rễ, các dạng khác của phần dưới đất.
12. Xây dựng bằng phân loại phần dưới đất của thực vật.
13. Nghiên cứu mối quan hệ qua lại của 2 phần trên và dưới đất và hệ số tương
quan của nó.
14. Đánh giá hiệu quả các phương pháp khác nhau trong nghiên cứu phần dưới
đất.
15. Xây dựng hệ thố
ng dạng sống có sử dụng đặc điểm phần dưới đất.
7.2. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA THỰC
VẬT VÀ QUẦN XÃ THỰC VẬT
7.2.1. Tóm lược các phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phần dưới đất của thực vật có thể tiến hành lấy mẫu trong điều
kiện tự nhiên, quần xã tự nhiên hoặc trồng trong chậu để nghiên cứu. Ph

ụ thuộc đối
tượng nghiên cứu là gì mà dùng phương pháp khác nhau. Người ta phân chia ra các
nhóm phương pháp sau :
1 Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật nuôi trồng trong
môi trường không khí.
2. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật nuôi trồng trong
môi trường nước.
3. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật trồng trong chậu
với các loại đất khác nhau.

65
4. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật trồng trong thùng
có gắn dụng cụ theo dõi.
5. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật trồng trong điều
kiện bán tự nhiên : trong hầm hay trên vách đất.
6. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật sinh trưởng trong
điều kiện tự nhiên hay trồng trên đất trống.
Ba nhóm phươ
ng pháp đầu dùng để nghiên cứu giải quyết các vấn đề thuộc sinh
lí, sinh hoá và nông hoá, nó đòi hỏi có phòng thí nghiệm hay nhà kính. Nhóm thứ tư có
thể dùng trong nghiên cứu những vấn đề thuộc nông hoá, kỹ thuật nông nghiệp, có thể
cả sinh vật học, sinh hoá học Nhóm thứ năm nhằm giải quyết các vấn đề.về nông
hoá, kĩ thuật nông nghiệp, sinh vật học của thực vật. Còn để nghiên cứu những vấn đề

liên quan trồng trọt, sinh thái học, sinh vật học của thực vật, quần lạc học và thổ
nhưỡng thì dùng nhóm thứ 6 đó là phương pháp nghiên cứu thực vật, quần xã thực
vật trong mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh.
7.2.1.1. Các phương pháp thuộc hình thái học (phương pháp thể chất)
Gồm ba nhóm phương pháp :
- Phương pháp nghiên cứu toàn bộ phần dưới đất của thực vật bằng cách đào và

gỡ đất dần hay dùng nước rửa (phun) làm rộ toàn bộ phần dưới đất ra, sau đó đo, mô
tả, vẽ hay chụp ảnh lại. Phương pháp này đòi hỏi nhiều khâu đoạn và công sức, kết quả
thu được cho ta hiểu hình thái và sinh thái của phần dưới đất. Vì đòi hỏi nhiều công
sức nên phương pháp này dùng để nghiên cứu hệ rễ các loài thuộc thảo, một số cây bụi
và bụi nhỏ, cây m
ầm của cây gỗ. Ngày nay người ta có thể kết hợp với phương pháp
hầm sau đó dùng nước phun, để nghiên cứu cây gỗ lớn. Để giảm bớt công sức người ta
có thể chỉ nghiên cứu 1/2 hoặc 1/4 diện tích phân bố của cây đó (phần dưới đất).
Phương pháp hầm : đó là lát cắt theo chiều thẳng đứng qua phần dưới đất của
thực vật hay quần xã thực vật, sau đ
ó gỡ dần đất hay dùng nước phun rồi mô tả, vẽ,
chụp ảnh
phần dưới đất trên vách đất. Phương pháp này thuận lợi cho nghiên cứu hình thái
về sinh trưởng của phần dưới đất từng cá thể, hiện tượng phân bố theo tầng và các mối
quan hệ qua lại của các thành phần trong quần xã.
- Phương pháp nghiên cứu sự phân bố nằm ngang của phần dưới đất bằng cách
đào theo hướng nằ
m ngang. Phương pháp này quan trọng để nghiên cứu sinh sản sinh
dưỡng và nghiên cứu về mối quan hệ giữa các cá thể thực vật. Thường phương pháp
này được dùng kết hợp với phương pháp hầm, đặc biệt khi nghiên cứu điểm định vị
hay bán định vị, cho từng cá thể hay từng quần xã.
7.2.1.2. Phương pháp số lượng : bao gồm 5 nhóm phương pháp
Phương pháp tính độ dài và diện tích bề mặt của hệ rễ
bằng cách đo trực tiếp
chiều dài tất cả các rễ. Phương pháp này thích hợp cho việc tính chiều dài hệ rễ của

66
từng cá thể thực vật, được áp dụng để nghiên cứu cây gỗ và cây bụi. Yêu cầu là bằng
cách đào, gỡ hay phun nước để lấy tất cả hay một phần nhất định của hệ rễ. Vì vậy,
phương pháp này rất tốn kém và không thật chính xác, vì không bao giờ lấy được phần

rễ nhỏ của nó, mà phần này lại có diện tích bề mặt rất lớn, rất quan trọng.
Ph
ương pháp tính khối lượng, chiều dài, thể tích và bề mặt của hệ rễ hay của
phần dưới đất, bằng gỡ tay hay phun rửa từ một khối đất xác định, khối đất này được
lấy theo từng lớp của độ sâu do ta xác định hoặc theo từng tầng đất. Nó khác với
phương pháp trên là trong khối đất này nó có nhiều loài khác nhau, nên sau đó ta phải
phân loại đó. Còn số liệu theo từng loại, thí dụ
theo diện tích bề mặt, tiết diện, độ dài,
thể tích là đo trực tiếp, khối lượng thì cân. Thường những tư liệu này sẽ phân ra hai
nhóm là phần hoạt động và không hoạt động. Thông thường phần hoạt động không
làm nổi vì vậy, người ta có thể chia theo kích thước (đường kính) hoặc nguồn gốc (rễ
chính, rễ bên, rễ bất định ). Còn khối đất lấy tuỳ theo tác giả có thể khác nhau về kích
thướ
c có thể 500, 1000, 5000, 25000cm
3
hay hơn. Phương pháp đếm số lượng hệ rễ
trên vách hầm, thường người ta đếm theo mặt cắt và chia rễ ra một số nhóm theo độ
lớn của rễ và đánh dấu trên bản vẽ. Phương pháp

Hình 26 : Sự phân bố rễ ở cây táo theo tầng đất
này đỡ tốn công sức hơn so với phương pháp trên nhưng độ chính xác cũng kém
hơn. Nó có giá trị để đánh giá độ đậm đặc của rễ theo tầng đất và phân bố của thân rễ.
- Phương pháp đếm số lượng rễ xuất hiện trên vách hầm nhưng có độ dài nhất
định, phân bố theo hướng nằm ngang, đếm từ trên xuống cũng phân chia r
ễ ra theo
đường kính của nó. Phương pháp này cũng là để hiểu tốt hơn sự phân bố rễ trong các
tầng đất.
- Phương pháp đếm số lượng và tính diện tích che phủ của rễ trên bề mặt khối
đất, khối đất này được lấy ra bằng ống khoan.
Trên đây là một số phương pháp chính nghiên cứu phần dưới đất, trong quá trình

nghiên cứu, người nghiên cứu có thể sử dụng theo nội dung, yêu cầu và đ
iều kiện của
mình mà chọn dùng cho phù hợp. Tiếp theo sẽ giới thiệu từng bước cụ thể của một số
phương pháp.

×