Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tìm hiểu giao thức OSPF trong CISCO IOS phần 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.42 KB, 6 trang )

270

Giá trị chi phí thay
đ

i
sẽ

nh
hưởng
đ
ế
n
kết quả tính toán của OSPF. Trong môi
trường
đ

nh
tuyến có nhiều hãng khác nhau, bạn sẽ phải thay
đ

i
giá trị chi phí
đ


giá trị chi phí của hãng này tương thích với giá trị chi phí của hãng kia. Một trường
hợp khác bạn cần thay
đ

i


giá trị chi phí khi sử dụng Gigabit Ethernet. Giá trị chi
phí mặc
đ

nh
thấp nh

t,
giá trị 1, là tương

ng
với kết nối 100Mbs. Do
đ
ó,
khi
trong mạng vừa co 100Mbs va Gigabit Ethernet thì giá trị chi phí mặc
đ

nh
sẽ làm
cho việc
đ

nh
tuyến có thể không tối
ư
u.
Giá trị chi phi nằm trong khoảng từ 1
đ
ế

n

65.535.
Bạn sử dụng câu lệnh sau trong chế
đ


cấu hình cổng tương

ng
đ


cài
đ

t
giá trị
chi phí cho cổng
đ
ó:

Router (config
-
if)#ip
ospf cost number
Hình 2.3.3.b. Cấu hình giá trị chi phí cho một cổng của router.
2.3.4. Cấu hình quá trình xác minh cho OSPF.
Các router mặc nhiên tin rằng những thông tin
đ


nh
tuyến mà nó nhận
đư

c
là do
đ
úng
router tin cậy phát ra và những thông tin này không bị can thiệp dọc
đư

ng

đi.

271

Đ


đ

m
bảo
đ
i

u
này, các router trong một vùng cần

đư

c
cấu hình
đ


thực hiện
xác minh với nhau.
Mỗi một cổng OSPF trên router cần có một chìa khoá xác minh
đ


sử dụng khi gửi
các thông tin OSPF cho các router khác cùng kết nối với cổng
đ
ó
.
Chìa khóa xác
minh, hay còn gọi là mật mã,
đư

c
chia sẻ giữa hai router. Chìa khoá này sử dụng
đ


tạo ra dữ liệu xác minh (trường Authentication data)
đ


t
trong phần header của
gói OSPF. Mật mã này có thể dài
đ
ế
n
8 ký tự. Bạn sử dụng câu lệnh sau
đ


cấu
hình mật mã xác minh cho một cổng OSPF:
Router (config
-
if)#ip
ospf authentication-keypassword
Sau khi cấu hình mật mã xong, bạn cần bật chế
đ


xác minh cho OSPF:
Router(config
-
router)#areaarea
-
number
authentication
Hình 2.3.4.a. Phần header của gói OSPF.

272


Với cơ chế xác minh
đơ
n
giản trên, mật mà
đư

c
gửi
đ
i
dưới dạn văn bản. Do
đ
ó

nó dễ dàng
đư

c
giải mã nếu gói OSPF bị những kẻ tấn công bắt
đư

c.

Chính vì vậy các thông tin xác minh nên
đư

c
mật mã lại.
Đ



đ

m
bảo an toàn hơn
và thực hiện mật mã thông tin xác minh, bạn nên cấu hình mật mã message-digest
bằng câu lệnh sau trên cổng tương

ng
của router:
Router( config
-
ì)#ip
ospf message-digest-key
key

key
-
id
encryption-type md5
MD5 là một thuật toán mật mã thông
đ
i

p
message-digist. Nếu bạn
đ

t

tham số
encryption-type giá trị 0 có nghĩa là không thự hiện mật mã, còn giá trị 7 có nghĩa
là th

c
hiện mật mã theo cách
đ

c
quyền của Cisco.
Tham s


key-id là một con số danh
đ

nh
có giá trị từ 1
đ
ế
n
255. Tham số key là
phần cho bạn khai báo mật mã, có thể dài
đ
ế
n
16 ký tự. Các router láng giềng bắt
buộc phải có cùng số key-id cà cùng giá trị key.
Sau khi c


u
hình mật mã MD5 xong bạn cần bật chế
đ


xác minh message-digest
trong OSPF:
Router (config
-
router)#areaarea
-
id
authentication message-digest
273

Hình 2.3.4.b. Cấu hình cơ chế xác minh MD5 cho OSPF.
Từ mật mã và nội dung của gói dữ liệu, thuật toán mẫt mã MD5 sẽ tạo ra một
thông
đ
i

p
gắn thêm vào gói d


liệu. Router nhận gói dữ liệu sẽ dùng mật mã mà
bản thân router có kết hợp v

i
gói dữ liệu nhận

đư

c
đ


tạo ra một thông
đ
i

p.
Nếu
kết quả hai thông
đ
i

p
này giống nhau thì có nghĩa là là router
đ
ã
nhận
đư

c
gói dữ
liệu từ
đ
úng
nguồn và nội dung gói dữ liệu
đ

ã
không bị can thiệp. Cấu trúc phần
header của gói OSPF như trên hình 2.3.4.a. Trường authentication type cho biết cơ
chế xác minh là cơ chế nào. Nếu cơ chế xác minh là message-digest thì trường
authentication data sẽ có chứa key-id và thông số cho biết chiều dài của phần thông
đ
i

p
gắn thêm vào gói dữ liệu. Phần thông
đ
i

p
này giống như một con dấu không
thể làm giả
đư

c.

2.3.5. Cấu hình các thông số thời gian của OSPF
Các router OSPF bắt buộc phải có khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất
đ

ng
với nhau mới có thể thực hiện trao
đ

i
thông tin với nhau. Mặc

đ

nh, khoảng
thời gian bất
đ

ng
bằng bốn lần khoảng thời gian hello.
Đ
i

u
này có nghĩa là một
router có
đ
ế
n
4 cơ hội
đ


gửi gói hello trước khi nó xác
đ

nh

đ
ã
chết.
274


Trong mạng OSPF quảng bá, khoảng thời gian hello mặc
đ

nh
là 10 giây, khoảng
thời gian bất
đ

ng
mặc
đ

nh
là 40 giây. Trong mạng không quảng bá, khoảng thời
gian hello mặc
đ

nh
là 30 giây và khoảng thời gian bất
đ

ng
mặc
đ

nh
là 120 giây.
Các giá trị mặc
đ


nh
này có

nh
hưởng
đ
ế
n
hiệu quả hoạt
đ

ng
của OSPF và
đ
ôi

khi bạn cần phải thay
đ

i
chúng.
Người quản trị mạng
đư

c
phép lựa chọn giá trị cho hai khoảng thời gian này.
Đ



tăng hiệu quả hoạt
đ

ng
của mạng bạn cần
ư
u
tiên thay
đ

i
giá trị của hai khoảng
thời gian này. Tuy nhiên, các giá trị này phải
đư

c
cấu hình giống nhau cho mọi
router láng giềng kết nối với nhau.
Đ


cấu hình khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất
đ

ng
trên một cổng
của router, bạn sử dụng câu lệnh sau:
Router (config
-
if)#ip

ospf hello-interval
seconds

Router (config
-
if)#ip
ospf dead-interval
seconds

Hình 2.3.5
275

2.3.6. OSPF thực hiện quảng bá đường mặc định

Đ

nh
tuyến OSPF
đ

m
bảo các con
đư

ng
đ
ế
n
tất cả các mạng
đ

ích
trong hệ thống
không bị lặp vòng.
Đ


đ
ế
n
đư

c
các mạng nằm ngoài hệ thống thì OSPF cần phải
biết về mạng
đ
ó
hoặc là phải có
đư

ng
mặc
đ

nh.
Tốt nhất là sử dụng
đư

ng
mặc
đ


nh
vì nều router phải lưu lại từng
đư

ng
đ
i
cho mọi mạng
đ
ích
trên thế giới thì sẽ
tốn một lượng tài nguyên khổng l

.

Trên thực tế, chúng ta khai báo
đư

ng
mặc
đ

nh
cho router OSPF nào kết nối ra
ngoài. Sau
đ
ó
thông tin về
đư


ng
mặc
đ

nh
này
đư

c
phân phối vào cho các router
khác trong hệ tự quản (AS – autonomous system) thông qua hoạt
đ

ng
cập nhật
bình thường của OSPF.
Trên router có cổng kết nối ra ngoài, bạn cấu hình mặc
đ

nh
bằng câu lệnh sau:
Router (config)#ip
route 0.0.0.0 0.0.0.0
[interface | next
-
hop address
]

Mạng tám số 0 như vậy tương


ng
với bất kỳ
đ

a
chỉ mạng nào. Sau khi cấu hình
đư

ng
mặc
đ

nh
xong, bạn cấu hình cho OSPF chuyển thông tin về
đư

ng
mặc
đ

nh
cho mọi router khác trong vùng OSPF:
Router (config
-
router) #default
– information originate
Mọi router trong hệ thống OSPF sẽ nhận biết
đư


c
là có
đư

ng
mặc
đ

nh
trên
router biên giới kết nối ra ngoài.

×