Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.21 KB, 24 trang )

Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
LỜI MỞ ĐẦU
Song hành với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự phát triển
của thương mại hàng hóa với sự tăng lên không ngừng của số lượng giao
dịch cũng như khối lượng giao dịch. Vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có những
phương thức thanh toán mới nhanh chóng, hiệu quả, tiện lợi và an toàn. Thẻ
thanh toán xuất hiện chính là lời giải cho vấn đề trên. Thẻ là một phương
tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng, thể hiện sự phát triển của hoạt động
thanh toán và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ
ngân hàng. Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác nhưng thẻ
thanh toán ngày càng khẳng định vai trò của nó nhờ vào những vai trò và
tính năng ưu việt so với các phương tiện thanh toán khác. . Công nghệ thẻ
thanh toán đang ngày càng trở nên phổ biến và được chấp nhận trong nhiều
ứng dụng cho cộng đồng và cá nhân.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những
hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu của người
tiêu dùng.
Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày
càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế
giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm
bắt được nhu cầu này, từ đầu năm 2004, Ngân hàng Quốc tế VIB đã chủ
trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt Nam. Sau gần 7 năm hoạt động
trong lĩnh vực này, Ngân hàng Quốc tế VIB đã thu được những thành tựu nhất
định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn gặp không ít những khó khăn để có thể phát
triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam.Nhận thức được vấn đề này, sau
quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Quốc tế VIB, chúng em đã
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoạt động thẻ ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam VIB” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
1
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
PHẦN MỘT


NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Giới thiệu chung về thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp
cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể
dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc
tất cả số tiền hiện có trên tài khoản mở ở tổ chức phát hành thẻ để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
Tiền đề cho sự ra đời của thẻ ngân hàng là những bất lợi trong lưu thông séc
cũng như sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của máy tính và công nghệ thông tin,
viễn thông.
Thẻ được phân loại dựa trên nhiều căn cứ khác nhau. Theo công nghệ sản
xuất thẻ được chia ra bốn loại: thẻ khắc chữ nổi, thẻ từ tính và thẻ thông minh.
Nếu lấy tính chất thẻ làm căn cứ, có bốn loại thẻ như sau: thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ ATM và thẻ Pre-paid. Cách phân loại thứ ba dựa vào mục đích sử dụng,
các loại thẻ bao gồm: thẻ công ty, thẻ du lịch và giải trí. Một cách phân loại khác
là theo đối tượng sử dụng, các loại thẻ thường gồm: thẻ chuẩn, thẻ vàng, thẻ
bạch kim…
II. Lợi ích và rủi ro khi thanh toán bằng thẻ:
Thẻ ngân hàng mang lại rất nhiều tiện ích cho người tiêu dùng. Chủ thẻ có thể
có thể tiến hành thanh toán ở bất cứ nơi đâu mà không cần phải mang theo tiền
mặt, tránh được rủi ro mất hoặc bị cướp tiền mặt. Thẻ đồng thời là phương tiện
thanh toán khá an toàn và nhanh chóng. Tiền chuyển nhanh chóng giữa người
mua và người bán mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.Chỉ có
người biết mã pin thẻ mới sử dụng được thẻ, tức là hạn chế nguy cơ bị lấy trộm
thẻ hoặc rút trộm tiền. Người sử dụng cũng có thể thanh toán từ thẻ sang thẻ, từ
thẻ sang tài khoản hay thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, di động,
phí bảo hiểm, truyền hình cáp chỉ với một chiếc thẻ nhựa. Hơn nữa thẻ ngân
2
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT

hàng rất gọn nhẹ, dễ sử dụng nên mọi người, mọi lứa tuổi đều có thể sở hữu một
chiếc thẻ.
Bên cạnh đó, thẻ ngân hàng vẫn còn bộc lộ khá nhiều điểm thiếu sót. Trước
hết, người sử dụng không thể chuyển nhượng thẻ ngân hàng như các tài sản tài
chính khác. Thứ hai, tại Việt Nam, phạm sử dụng thẻ còn khá giới hạn rất nhiều
so với tiền mặt. Ngoài ra, ngân hàng gặp phải khó khăn lớn khi chỉ thu được lợi
nhuận khi phát huy một số lượng thẻ đủ lớn. Bên cạnh đó, thẻ ngân hàng cũng
tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Chính đặc tính nhanh gọn lại khiến thẻ đối mặt với
nguy cơ mất dữ liệu thẻ khi thanh toán bị đặt thiết bị dò thông tin.
III. Hoạt động thanh toán bằng thẻ trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay có 5 loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất, phân
chia nhau thống trị các thị trường lớn.
Thẻ DINNERS CLUB: Thẻ du lịch giải trí đầu tiên được phát hành vào
năm 1949. Năm 1960 là thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật, chi nhánh được quản lý
bởi CitiCorp, đứng đầu trong số các ngân hàng được phát hành thẻ. Năm 1990,
DINNERS CLUB có 6,9 triệu người sử dụng trên thế giới với doanh số khoảng
16 tỷ đôla. Hiện nay số người sử dụng thẻ DINNERS CLUB đang giảm dần,
đến 1993 tổng doanh số chỉ còn 7,9 tỷ đôla với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành.
Thẻ American Express (AMEX): Ra đời vào năm 1958, hiện nay đang
là tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới với tổng số thẻ phát hành gấp 5
lần DINNERS CLUB. American Express thực sự đã giành được vị trí thương
hiệu toàn cầu, và vẫn luôn khẳng định vị thế của mình bằng những kinh nghiệm
trong lĩnh vực du lịch nước ngoài, cả đối với khách công vụ và khách du lịch.
Sản phẩm và dịch vụ của hãng có mặt trên hơn 200 quốc gia và công ty cũng có
hơn 78.000 chi nhánh trên toàn thế giới. Trong năm 2004, công ty cho biết họ có
khoản thu hơn 3,4 tỉ USD nhờ vào du lịch và các dịch vụ tài chính bao gồm thẻ
tín dụng, việc lưu hành tiền tệ, bảo hiểm du lịch, các khoản vay cá nhân, môi
giới online và ngân hàng trên toàn cầu.Hiện nay, American Express đã phát hành
hơn 65 triệu thẻ trên toàn thế giới và chỉ tính riêng trong năm 2004 đã có 416,1
tỉ USD được gửi thông qua hệ thống thẻ tín dụng của American Express.

3
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
Thẻ VISA: Tiền thân của thẻ VISA là Bank Americard do Bank of
America phát hành vào năm 1960. Ngày nay VISA là thẻ có quy mô phát triển
nhất trên toàn cầu . Số lượng khách hàng sử dụng Visa trên toàn cầu lớn hơn
tổng số khách hàng sử dụng các thương hiệu thanh toán khác cộng lại. Việc thúc
đẩy mở rộng thị trường mới và việc ra đời nhiều hình thức thanh toán mới của
Visa đã tăng số lượng địa điểm giao dịch lên gấp đôi, từ 3 triệu địa điểm trong
thập kỷ trước lên tới 5,9 triệu .Cho đến nay, VISA đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ,
được chấp nhận tại trên 840000 máy ATM tại 150 nước trên thế giới.
Thẻ JCB: được phát hành đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa, năm 1981 JCB đã vươn ra thị trường thế giới. Mục tiêu chủ yếu
của thẻ là hướng vào lĩnhvực giải trí và du lịch. Đến năm 1990, doanh thu thẻ
JCB vào khoảng 16,5 tỷđôla với 17 triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu
tăng lên 30,9 tỷ đôlavới khoảng 27,5 triệu thẻ lưu hành. Hiện tại, JCB hiện có 59
triệu chủ thẻ và được chấp nhận trên 400000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốc gia
ngoài Nhật. Phần lớn các chủ thẻ JCB đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,
và Trung Quốc.
Thẻ MASTER CARD: ra đời vào năm 1966 với tên gọi là MASTER
CHARGE do hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát
hành thông qua các thành viên trên thế giới. Từ một công ty nhỏ được hình
thành năm 1966, MasterCard đã phát triển thành một tổ chức rộng lớn. Chỉ trong
năm 1996, MasterCard đã thực hiện thành công gần 6 tỉ giao dịch và đạt tổng
doanh thu trên 675 tỉ đô la Mỹ. Ngày nay số lượng những vụ giao dịch được
thực hiện qua ATM trên toàn thế giới đã vượt qua số lượng của những vụ giao
dịch bằng thẻ tín dụng và MasterCard/Cirrus ATM là hệ thống lớn nhất thế giới.
Hệ thống MasterCard được chấp nhận trên toàn cầu và được sử dụng ở hơn 15
triệu khu vực trên thế giới với hơn 3.800 khách hàng mới đăng ký mỗi ngày.
4
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT

PHẦN HAI
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG VIB
I. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng VIB
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc tế - VIB
Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Quốc tế đang tiếp tục
củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu
hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam,
Ngân hàng Quốc tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính
trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói
cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành
mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Ngân hàng Quốc tế luôn
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá
hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc tế có trên 80
đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà
Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và
mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Với phương
châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc tế không ngừng gia
tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và của
các cổ đông.
II. Thực trạng phát hành, thanh toán thẻ tại ngân hàng VIB
1. Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia thị trường thẻ
1.1.Những thuận lợi
• VIB là một trong những ngân hàng lớn trên thị trường Việt Nam
5
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT

VIB là một ngân hàng lớn, có nhiều kinh nghiệm cũng như tạo được nhiều
mối quan hệ kinh doanh với các tổ chức lớn trong và ngoài nước. Trong công tác
thanh toán thẻ, chủ yếu là thanh toán quốc tế, với các mối quan hệ có sẵn với các
tổ chức thanh toán quốc tế, VIB có một lợi thế to lớn khi tham gia lĩnh vực
thanh toán thẻ. Cùng với đó, VIB có một đội ngũ nhân viên, các thanh toán viên
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán thẻ. Ngoài ra, VIB luôn coi trọng
công tác marketing và chiến lược chăm sóc khách hàng nhằm luôn nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình. Khách hàng thường xuyên được cập nhật những
thông tin, hướng
dẫn cụ thể về các quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, với mỗi đối
tượng khách hàng, ViB luôn đưa ra những chính sách ưu đãi phù hợp
nhằm thu hút những khách hàng tiềm năng.
• Trong những năm gần đây công nghệ thông tin ở Việt Nam đã có những
bước phát triển nhanh chóng
Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão
và ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt
bậc. Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận
lợi cho các ngân hàng nói chung và VIB nói riêng trong hoạt động kinh doanh
thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những
phần mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin
học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát
triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ.Trong hoạt động thanh toán thẻ, hệ
thống thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thẻ là một thành tựu của
công nghệ thông tin, chính vì thể để phát huy hết các tính năng ưu việt của thẻ,
ngân hàng phát hành cần phải có một nền tảng công nghệ thông tin mạnh mẽ.
Việc thanh toán thẻ không thể diễn ra suôn sẻ mà không có sự trợ giúp của hệ
thống công nghệ thông tin.
• Thu nhập và chính sách trả lương qua thẻ
Hiên nay, thu nhập trên đầu người của người dân Việt Nam có xu hướng ngày
càng tăng cùng với đó là chính sách trả lương qua thẻ của các cơ quan Nhà nước

6
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
cho cán bộ công nhân viên và của các doanh nghiệp cho nhân viên của mình
thay vì phát lương bằng tiền mặt như trước kia là một thuận lợi không nhỏ cho
việc phát triển thị trường thẻ Việt Nam nói chung và thẻ của VIB nói riêng.
Thiết nghĩ rằng trong một tương lai gần khi mức sống của người dân được nâng
cao việc sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ sẽ không còn xa lạ.
1.2.Những khó khăn
• Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong người dân Việt
Nam.
Một trong những khó khăn lớn trong việc phát triển thị trường thẻ là tâm
lý ưa chuộng tiền mặt trong tiêu dùng từ lâu đã hình thành trong thói quen của
người dân Việt Nam . Có thể dễ dàng bắt gặp các giao dịch mua bán tại các
chợ, siêu thị lớn, trung tâm thương mại người dân chủ yếu vẫn dùng tiền mặt
để thanh toán thay vì sử dụng thẻ ngân hàng . Cùng với đó, trình độ dân trí và
hiểu biết của người dân Việt Nam về các thành tựu khoa học công nghệ chưa
được cao, tâm lý lo ngại về tính an toàn của việc sử dụng thẻ.
• Tham gia thị trường thẻ tương đối muộn
VIB là một trong những ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ tương đối
muộn. Nếu như Vietcombank ngay từ đầu những năm 90 đã đi tiên phong trên
thị trường thẻ thì VIB cùng Agribank tham gia tương đối muộn đó là năm
2004. Chính vì vậy mà các loại hình thẻ của VIB nhìn chung chưa được nhiều
và đa dạng. Nhận thấy được bất lợi này của mình VIB luôn nâng cao công tác
Marketing sao cho thật hiệu quả và nỗ lực hơn nữa trong việc sớm đưa ra mắt
những loại hình dịch vụ thẻ mới hấp dẫn với người tiêu dùng.
• Vốn đầu tư lớn
Từ công đoạn sản xuất thẻ cho đến các nghiệp vụ thanh toán thẻ đều đòi
hỏi ngân hàng phải có các trang thiết bị hiện đại.Ngoài ra, các loại máy đọc
thẻ, máy ATM phần lớn đều phải nhập cho đến tận phụ tùng thay thế. Điều
này đòi hỏi ngân hàng phải có một khối lượng vốn tương đối lớn .

2. Chi tiết các loại thẻ ngân hàng VIB
7
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
2.1. Thẻ tín dụng Quốc tế VIB Chip MasterCard
Thẻ VIB Chip MasterCard là thẻ tín dụng Quốc tế do Ngân hàng Quốc tế
phát hành theo nhượng quyền của tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard International.

2.1.1. Đặc điểm chung:
a. Là thẻ tín dụng Quốc tế :
• Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng tuần
hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản dư nợ
phát sinh theo quy định.
• Là một hình thức cho vay tiêu dùng sinh hoạt và phục vụ đời sống phổ
thông
• Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, rút tiền mặt tại tất cả các
POS, ATM chấp nhận thanh toán thẻ MasterCard, chi tiêu trên mạng
(nếu chủ thẻ đăng ký)
• Chủ thẻ được chi tiêu trước , trả tiền sau.
• Không chỉ sử dụng thẻ trong nước mà còn sử dụng trên toàn thế giới
b. Có 2 hạng thẻ:
Vàng (hạn mức tín dụng từ 50 – 150 triệu)
Chuẩn (hạn mức tín dụng dưới 50 triệu)
Tiêu thức Thẻ chuẩn Thẻ vàng
Số BIN 512824 526887
Thời hạn hiệu lực 3 năm 3 năm
Hạn mức rút tiền mặt/
ngày
10 triệu VND/ 3 lần 20 triệu VND/ 5 lần
Hạn mức chi tiêu Không hạn chế, tùy
thuộc hạn mức tín dụng

Không hạn chế, tùy thuộc
hạn mức tín dụng được
8
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
được cấp cấp
Hạn mức sử dụng / ngày 15 lần 20 lần
c. Thời hạn hiệu lực: 36 tháng
d. Ngày sao kê: ngày 10 hàng tháng.
e. Ngày đến hạn thanh toán: ngày 25 hàng tháng. Ngoài ra, khách hàng
được miễn lãi đến 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch cho các giao
dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ nếu thanh toán đúng hạn và đầy đủ.
f. Nhận thông báo giao dịch qua dịch vụ sms banking.
2.1.2. Đặc điểm nổi bật
a. Thẻ chip ( Thẻ thông minh):
Thẻ được gắn một chip điện tử trong đó chứa bộ vi xử lý thu nhỏ, lưu trữ
được nhiều thông tin và thực hiện tính toán các mật mã , tạo ra chữ kí điện
tử. Nhờ chip điện tử này mà Ngân hàng phát hành có thể cập nhật các
thông tin vào thẻ mà không cần khách hàng phải mang thẻ đến ngân hàng.
Thẻ chip tránh sao chép thông tin và có tính bảo mật cao hơn thẻ từ.
b. Thời gian phát hành thẻ nhanh (có thể yêu cầu phát hành nhanh trong 01-
02 ngày).
c. Một ưu điểm nữa của thẻ VIB Chip MasterCard là khách hàng có thể
kiểm soát chi tiêu hiệu quả, đặc biệt là những khách hàng có người thân
theo học nước ngoài, thông qua bảng sao kê hàng tháng được gửi về địa
chỉ do khách hàng yêu cầu.
2.1.3. Khách hàng mục tiêu
• Các tổ chức, công ty
• Các cán bộ điều hành, quản lý, chủ doanh nghiệp
• Người đi du lịch, công tác , học tập tại nước ngoài
• Người có thu nhập khá trở lên

2.1.4. Đăng ký phát hành thẻ
Có 2 hình thức đăng ký phát hành thẻ:
9
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
a. Thế chấp:
Hình thức phong tỏa tài khoản, sổ tiết kiệm: tỷ lệ Giá trị tài sản đảm bảo/Hạn
mức tín dụng là 110%;
Bất động sản hoặc tài sản cầm cố, thế chấp khác, tỷ lệ Giá trị tài sản đảm
bảo/Hạn mức tín dụng là 150%.
b. Tín chấp:
Đối với doanh nghiệp: Hạn mức tối đa lên đến 200 triệu
Đối với cá nhân: Hạn mức linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau,
theo đó hạn mức tối đa cấp lần đầu là 200 triệu, hạn mức tối đa cấp các lần tiếp
theo là 300 triệu.
Hồ sơ đăng ký sản phẩm
Có tài sản đảm bảo Không tài sản đảm bảo
Đăng ký mở thẻ cá
nhân
01 đơn đăng ký phát
hành thẻ tín dụng quốc tế
- Hợp đồng sử dụng -
Giấy tờ nhân thân
(CMND, hộ chiếu, hộ
khẩu )
- Hồ sơ tài sản đảm bảo
- 01 đơn đăng ký phát
hành thẻ tín dụng quốc tế
- Hợp đồng có xác nhận
của cơ quan.
- Giấy tờ nhân thân

(CMND, hộ chiếu, hộ
khẩu)
- Hợp đồng lao động
- Giấy tờ chứng minh uy
tín, khả năng tài chính
khác ( bảng lương, sao kê
giao dịch tài khoản ngân
hàng 03 tháng gần nhất,
quyết định bổ nhiệm, thư
bảo lãnh…)
Đăng ký mở thẻ công ty - 01 đơn đăng ký phát
hành thẻ tín dụng Quốc
tế kèm hợp đồng có xác
- 01 đơn đăng ký phát
hành thẻ tín dụng Quốc
tế kèm hợp đồng có xác
10
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
nhận của công ty.
- Giấy tờ chứng minh tư
cách pháp lý của công ty.
- Danh sách các cá nhân
được công ty đề nghị cấp
thẻ.
- Giấy tờ nhân thân của
cá nhân được công ty ủy
quyền sử dụng thẻ.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo
nhận của công ty .
- Giấy tờ chứng minh tư

cách pháp lý của công ty
- Danh sách các cá nhân
được công ty đề nghị cấp
thẻ
- Giấy tờ nhân thân của
cá nhân được ủy quyền
sử dụng thẻ
Bổ sung các chứng từ
chứng minh uy tín và
hiệu quả kinh doanh của
công ty: báo cáo tài
chính…
2.1.5. Phương thức thanh toán
Khi đăng ký phát hành thẻ VIB Chip MasterCard, khách hàng đồng thời mở tài
khoản cá nhân, nộp tiền vào tài khoản để thanh toán dư nợ phát sinh khi đến kỳ
trả nợ. Chủ thẻ thanh toán dư nợ bằng cách yêu cầu Ngân hàng phát hành tự
động ghi nợ tài khoản Thanh toán thẻ.
2.1.6. Nghiệp vụ sao kê thu nợ
Sau khi chủ thẻ đã hoàn trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ, hạn mức tín dụng sẽ tự động
lặp lại như cũ. Ngày sao kê được quy định là ngày mùng 10 hàng tháng. Ngày
đến hạn thanh tóan là 15 ngày kể từ ngày sao kê( tức ngày 25 hàng tháng). Dư
nợ cuối kỳ của mỗi sao kê được trả ít nhất phải bằng giá trị thanh toán tối thiểu ,
chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Tất cả giá trị giao dịch, lãi,
phí phát sinh trong kỳ được nhập vào số dư nợ đầu kỳ tiếp theo.
• Cách tính phí:
Số tiền sử dụng vượt hạn mức: OL= BL – CL
11
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
Thanh toán tối thiểu: MP= 10% x (BL – PMP –OL ) + OL +
PMP

Phí sử dụng vượt hạn mức = 3% x OL
Trong đó:
BL: Balance: Số dư trên sao kê
CL: Credit Limit: Hạn mức thẻ tín dụng
OL: Over Limit: Số tiền vượt hạn mức
MP: Minimum Payment: Giá trị thanh toán tối thiểu
PMP: Previous Minimum Payment: Giá trị thanh toán tối thiểu tháng
trước.
Chủ thẻ thanh toán nợ
đúng hạn
Chủ thẻ chậm thanh
toán
Giao dịch thanh toán
hàng hóa- dịch vụ
- Thanh toán toàn
bộ số dư nợ: miễn
phí và lãi giao dịch
- Thanh toán trị giá
thanh toán tối
thiểu:
Miễn phí, chỉ phải
trả lãi giao dịch kể
từ khi giao dịch
được cập nhật vào
hệ thống đến ngày
chủ thẻ trả nợ.
Chịu phí chậm thanh
toán ,lãi phát sinh kể từ
ngày giao dịch được cập
nhật vào hệ thống đến

ngày khách hàng trả nợ.
Giao dịch rút tiền mặt - Thanh toán toàn
bộ số dư nợ: Trả
lãi từ ngày giao
dịch được cập nhật
vào hệ thống đến
ngày chủ thẻ trả nợ
Chịu phí chậm thanh
toán , phí rút tiền mặt, lãi
giao dịch kể từ ngày giao
dịch được cập nhật vào
hệ thống đến ngày khách
hàng trả nợ.
12
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
và phí rút tiền mặt.
- Thanh toán trị giá
thanh toán tối
thiểu:
như trên.
2.2. Thẻ ghi nợ nội đia VIB Values Plantinum:
2.2.1. Đặc điểm chung:
- Thẻ ghi nợ nội địa VIB Values Plantinum là thẻ ghi nợ nội đia, phát hành
trên cơ sở tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mở tại VIB, khách
hàng được phép chi tiêu trong số dư tiền gửi của khách hàng
- Có 1 hạng thẻ duy nhất
- Thời hạn hiệu lực: 96 tháng kể từ ngày phát hành thẻ
- Khách hàng có thể sử dụng để: rút tiền mặt trên 6100 máy ATM trên toàn
quốc, chuyển khoản, đổi pin, truy vấn số dư và xem sao kê, thanh toán tại
ATM/POS của VIB và trong liên minh thẻ Smartlink.

2.2.2. Đặc điểm nổi bật:
- Thẻ có thiết kế đẹp, sang trọng
- Có thể yêu cầu phát hành nhanh trong 01 ngày
13
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
- Mạng lưới thanh toán chấp nhận thẻ rộng khắp VN, trong hệ thống của
VIB và Smartlink - liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam
- Sử dụng dịch vụ SMS Banking - Thông báo số dư tự động khi có bất kỳ
giao dịch của tài khoản thanh toán
- Sử dụng dịch vụ Internet Banking - Chủ động tra cứu số dư và sao kê giao
dịch tại nhà hoặc cơ quan
- Dịch vụ Khách hàng 24h/7 ngày tận tình giải đáp mọi thắc mắc của khách
hàng
2.2.3. Hạn mức giao dịch:
Nội dung Tại ATM
Tại EDC/POS
EDC/POS tại
quầy GD
EDC/POS tại
DVCNT
Hạn mức rút tiền/ngày/thẻ 25,000,000
Không hạn
chế
Không áp
dụng
Hạn mức chuyển
khoản/ngày/thẻ
20,000,000
Hạn mức rút tiền/giao dịch
Tối đa 5,000,000,

tối thiểu 50,000
Số lần rút tiền/ngày Không hạn chế
Nộp tiền vào tài khoản Không áp dụng
Thanh toán hàng hóa, dịch
vụ/ngày/thẻ
Không áp dụng
Không áp
dụng
Không hạn
chế
Hạn mức thấu chi Tối đa 30,000,000
2.2.4. Đối tượng khách hàng & điều kiện đăng ký:
- Các Khách hàng cá nhân có tuổi đời từ 18 tuổi trở lên, thuộc mọi ngành
nghề, đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu chi trả lương qua tài khoản thẻ
- Các trường học có nhu cầu chi trả lương cho cán bộ hoặc làm thẻ liên kết
- Hồ sơ đăng ký bao gồm:
14
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
+ Đăng ký cá nhân:
 01 đơn đăng ký mở tài khoản và phát hành thẻ
 01 bản photocopy CMND/Hộ chiếu
+ Đăng ký dịch vụ chi trả lương qua thẻ:
 01 hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua tài khoản và dịch vụ thẻ
 Danh sách các cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ
 Đơn đăng ký mở tài khoản và phát hành thẻ
2.2.5. Dịch vụ ủy thác trả lương CBNV qua thẻ VIB Value:
Đặc điểm:
Đây là dịch vụ hợp tác giữa VIB và đơn vị trả lương, trong đó VIB cung
ứng các dịch vụ về tài khoản, dịch vụ thẻ để chi trả lương cho cán bộ nhân

viên.
- CBNV sử dụng thẻ để nhận tiền lương tại các điểm giao dịch của VIB
hoặc thực hiện các giao dịch rút tiền, chuyển khoản, vấn tin, in sao kê
hoạt động tài khoản tại ATM hay thanh toán các khoản chi tiêu hàng hoá
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ values trên toàn quốc.
Các tiện ích đối với đơn vị trả lương:
Tránh rủi ro, mất mát do việc sử dụng tiền mặt mang lại như tiền giả, mất
cắp, thất thoát trong lưu thông, vận chuyển tiền mặt.
 Bảo mật thông tin về tiền lương cho mỗi cán bộ nhân viên.
 Tiết kiệm thời gian, tránh được các thủ tục phiền hà do không phải ra
ngân hàng rút tiền mặt, vận chuyển tiền về, kiểm đếm, chia tiền mặt cho
từng cán bộ nhân viên.
 Tiết kiệm chi phí, nhân lực trong công tác quản lý ngân quỹ và chi trả
lương, nhất là các đơn vị có số lượng cán bộ nhân viên đông.
Các tiện ích đối với CBNV nhận lương:
 Tiền lương của cán bộ nhân viên được cất giữ một cách an toàn trong
Ngân hàng.
 Tiền trong tài khoản sinh lãi
 Có thể sử dụng dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ
15
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
 Chủ động trong rút tiền, chuyển khoản, vấn tin, in sao kê hoạt động tài
khoản… trên mạng lưới rộng khắp của VIB
Dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ:
- Dịch vụ thấu chi tài khoản thẻ là một hình thức cho vay thông qua thẻ
(tương tự thẻ tín dụng quốc tế) tuy nhiên khách hàng sẽ không phải trả phí
khi thực hiện giao dịch
- Áp dụng đối với các cá nhân làm việc tại các công ty, tổ chức thực hiện
chi trả lương qua tài khoản thẻ tại VIB
- Lãi là 0.044%/ngày đối với hình thức thấu chi không có TSĐB và

0.04%/ngày đối với hình thức thấu chi có TSĐB và phí quản lý tài khoản
thấu chi 10,000 đ/tháng
- Thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu đối với những khoản vay
nhỏ và không thường xuyên.
Quy trình chi trả tiền lương:
Theo định kỳ trả lương, Đơn vị trả lương lập danh sách cán bộ nhân viên
của mình được trả lương trong kỳ gửi cho Ngân hàng Quốc tế kèm theo chứng
từ ủy nhiệm chi theo quy định. Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền lương từ tài
khoản của Đơn vị trả lương vào tài khoản cá nhân cho từng cán bộ nhân viên.
2.3. Thẻ trả trước nội địa GIFTCARD:
2.3.1. Đặc điểm chung:
- Là loại thẻ trả trước nội địa do VIB phát hành
- Có 2 loại thẻ: định danh trước (thông tin khách hàng được đăng ký với
ngân hàng trước khi thẻ được phát hành, tương tự thẻ VIB Chip
MasterCard hay VIB Values Platinum) & thẻ định danh sau (Khách hàng
mua thẻ in sẵn và đăng ký bổ sung thông tin trước khi sử dụng thẻ)
- Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền tại tất cả cá
điểm chấp nhận thẻ hoặc ATM của VIB và một số ngân hàng trong liên
minh thẻ Smartlink
- Có thể nạp tiền vào thẻ tại:
+ Quầy giao dịch của VIB trên toàn quốc
16
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
+ Ebanking
+ Chuyển tiền từ tài khoản thanh toán hoặc từ 1 thẻ trả trước khác sang
2.3.2. Đặc điểm nổi bật:
- Là thẻ trả trước nội địa đầu tiên phát hành tại Việt Nam
- Sử dụng thuận tiện và an toàn hơn các loại thẻ khác, giảm thiếu tối đa rủi
ro tài khoản trong trường hợp làm mất thẻ
- Mọi lứa tuổi, thành phần xã hội, ngành nghề đều có thể đăng ký sử dụng

thẻ
2.3.3. Đối tượng khách hàng và điều kiện đăng ký:
- Nhóm khách hàng trẻ 18-25 tuổi
- Nhóm khách hàng là cán bộ công chức có thu nhập ổn định và có nhu cầu
về 1 món quà tiện dụng.
2.3.4. Hồ sơ đăng ký:
- 01 đơn đăng ký sử dụng thẻ VIB Giftcard kèm hợp đồng
- Giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND/Hộ chiếu)
17
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
PHẦN BA
NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG VIB TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Thực thi chiến lược Marketing thẻ
Chiến lược phát hành thẻ phải gắn liền với việc mở rộng mạng lưới chấp nhận
thẻ, vậy nên marketing trong thanh toán thẻ cũng gắn chặt với marketing trong
phát hành thẻ. Tiến hành marketing thẻ là tiến hành quảng cáo, xúc tiến sử dụng
cho cả việc phát hành và thanh toán thẻ. Các biện pháp có thể áp dụng là:
quảng
cáo các loại thẻ do VIB thanh toán và các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT)
của
VIB trên báo chí, truyền hình; khuyến khích người dân mở tài khoản thanh
toán qua ngân hàng…. Để thực hiện được chiến lược Marketing thẻ, VIB cần:
a. Cần có một đội ngũ phát triển thẻ để thu thập thông tin thị trường, tìm hiểu
các nhu cầu của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm hiện có, nghiên cứu
phát triển thêm các sản phẩm mới.Bên cạnh đó, nghiên cứu về tâm lí khách
hàng, thu nhập, thói quen, sự ưu tiên trong tiêu dùng, dự báo những thay
đổi trong nhu cầu theo sự thay đổi của thu nhập, tuổi, giới, địa vị… để phục
vụ khách hàng tốt hơn. Nghiên cứu thông tin về sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh nhằm đưa ra những chiến lược hợp lý.

b. Hoàn thiện quy định về quy trình nghiệp vụ, đạt tiêu chuẩn chất lượng.
c. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu càng ngày càng khắt khe của
khách hàng
d. Tăng cường quảng bá sản phẩm, tiến hành các đợt giảm giá khuyến mãi thu
hút các đối tượng sử dụng thẻ.Ngân hàng cũng nên có chính sách khuyến
mãi với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân
trên tài khoản tiền gửi ổn định ở mức độ nhất định.
e. Củng cố hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng
f. Chủ động tham gia hội nhập và thực thi những thông lệ khu vực và thế giới
II. Tập trung đầu tư cho hệ thống trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ
Trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng.
18
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
Trình độ kỹ thuật công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ thanh toán
thẻ và thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, một trong những định hướng lớn
trong hoạt động của VIB nói chung và phòng quản lý thẻ VIB nói riêng là tăng
cường đầu tư vào công nghệ cho nghiệp vụ thanh toán thẻ về phần cứng, phần
mềm cũng như nguồn nhân lực. Trong đầu tư công nghệ, đầu tư trang thiết bị
thanh toán cho hệ thống CSCNT là không thể thiếu. Nhưng với một mạng lưới
CSCNT ngày càng rộng thì điều quan trọng là phải đảm bảo một hệ thống quản
lý và xử lý thông tin có hiệu quả, đảm bảo cho luồng thông tin và luồng chu
chuyển tiền liên quan đến việc sử dụng tiền của chủ thẻ được thông suốt. Hệ
thống quản lý và xử lý thông tin bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Phần
cứng là hệ thống máy móc, trang thiết bị, công cụ để thực hiện. Nhưng phần
mềm là các chương trình quản lý và bộ máy nhân sự cũng vô cùng quan
trọng. Việc đầu tư cho công nghệ không đơn giản. Nó đòi hỏi một lượng vốn
lớn, thu hồi vốn lâu dài. Do vậy, ngân hàng cần có kế hoạch trích từ quỹ đầu tư
phát triển hoặc huy động từ một số nguồn dài hạn khác để phục vụ cho công tác
này. Có như vậy, hệ thống quản lý mới phát huy được vai trò đảm bảo cung cấp
dịch vụ đạt chất lượng cao cho khách hàng - chủ thẻ, CSCNT và phòng ngừa

hữu hiệu các rủi ro, thiệt hại do nạn lừa đảo, giả mạo gây ra.
III. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tham gia thanh toán
thẻ
Thiết lập và giữ mối quan hệ với các ngân hàng thanh toán thẻ để
cùng
nhau trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc thanh toán thẻ. Đặc biệt, khi đã có
Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam thì việc giữ mối quan hệ này là
rất thuận lợi. Nhờ có hiệp hội, các ngân hàng thanh toán thẻ trong nước có thể
liên kết với nhau, đề ra đường lối, chính sách chung về phí, quy trình thanh
toán… nhằm chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh từ các ngân hàng nước
ngoài đồng thời tạo ra sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt
Nam. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam đã
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ của từng ngân hàng thành
viên và của Việt Nam nói chung. Điều này làm cho uy tín của các NHTM Việt
19
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
Nam tăng lên trên thương trường quốc tế, tăng sự tin tưởng của các Tổ chức thẻ
Quốc tế cũng như của khách hàng. Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ bằng
mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên đã đề ra được nhiều quyết sách chung
cho hoạt động của mình và trình lên ngân hàng Nhà Nước và chính phủ, góp
phần làm cho hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn.
IV. Phát triển mạng lưới cở sở chấp nhận thẻ
Thực chất hoạt động thanh toán thẻ là cấp tín dụng tiêu dùng cá nhân vì
thế phải đặc biệt chú ý đến sở thích, nhu cầu của chủ thẻ. Muốn tăng số lượng
phát hành và sử dụng thẻ, VIB cần chú trọng mở rộng các điểm cung ứng hàng
hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ, sao cho người dân có thể thoả mãn
mọi nhu cầu sinh hoạt tại các cở sở chấp nhận thẻ (CSCNT) của VIB. Thực tế
cũng phản ánh là, thẻ trong nước nhưng doanh số thanh toán chủ yếu là ở ngoài
nước, nên vấn đề đặt ra là phát triển CSCNT và tổ chức thanh toán trong nước,
đáp ứng yêu cầu của các tầng lớp dân cư. Hiện nay, mạng lưới CSCNT của VIB

chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Vũng Tàu… các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, quầy bán vé máy bay,
siêu thị và một số ngân hàng làm đại lý thanh toán thẻ cho VIB. Loại hình nhà
hàng, khách sạn chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách nước ngoài, doanh số
thanh toán thẻ ở đây chiếm 60 - 70% doanh số.
Như vậy, còn một lĩnh vực rất rộng lớn mà thẻ chưa thực sự phát huy tác dụng
đó là các điểm bán hàng hoá, quà lưu niệm, khu vui chơi giải trí, nhà trọ… có
nhiều khách nước ngoài lui tới.
Do vậy, chiến lược chung của VIB là phải chỉ
đạo các chi
nhánh, đại lý thanh toán thẻ trong nước để mở rộng mạng lưới
CSCNT. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả của việc mở rộng phát hành thẻ.
Để làm được điều này, VIB cần thực hiện một số điều sau:
a. Tăng cường việc tiếp thị, giảm chi phí và cung cấp máy móc thanh toán thẻ
cho các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích họ chấp nhận
thanh toán thẻ. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt để giữ những khách hàng là
CSCNT có uy tín, doanh số thanh toán thẻ cao, ổn định. Chú ý phát triển
mạng lưới CSCNT tại các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi, giải trí mọc
20
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
lên ngày càng nhiều; các cửa hàng thủ công mỹ nghệ, các nhà hàng đặc
sản… vốn cũng là nơi thường xuyên có khách nước ngoài lui tới; đồng thời
cũng không quên chú ý phát triển hơn nữa việc thanh toán thẻ tại các siêu
thị, shop thời trang… phục vụ cho đối tượng khách hàng trong nước.
b.
Tập trung nguồn vốn (vốn phát triển công nghệ, lợi nhuận, vốn
vay…)
để đầu tư vào công nghệ thanh toán thẻ: máy in thẻ, máy EDC, CAT… trang
bị cho các CSCNT để đảm bảo quá trình thanh toán tại các CSCNT được
nhanh chóng, an toàn, tiện lợi nhất. Nguồn vốn này cũng có thể được dùng để

đầu tư trang bị thêm các máy ATM đặt tại các chi nhánh VIB, các trung tâm
thương mại, trung tâm giải trí lớn, các khu chợ… sẵn sàng phục vụ nhu cầu
chi tiêu bằng tiền mặt bất cứ khi nào khách hàng cần.
V. Nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ
Thẻ thanh toán là một sản phẩm đa tiện ích, nhưng ở Việt nam, các tiện ích của
thẻ mới được sử dụng rất hạn chế. Đa số sử dụng thẻ để thanh toán ở các nhà
hàng, khách sạn, siêu thị , Do vậy, nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ đồng
nghĩa với việc mở rộng loại hình CSCNT: các tiệm ăn, nhà nghỉ, cửa hàng sách,
trạm xăng… để chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ở mọi nơi.
Ngoài ra, VIB cũng cần triển khai mạnh dịch vụ rút tiền tự động
bằng thẻ, phục vụ 24/24 giờ và triển khai việc thanh toán thẻ đối với các giao
dịch điện tử (E-commerce).
Chủ thẻ VIB của Ngân hàng Quốc tế (VIB) có thể
thực hiện giao dịch trên hơn 6.100 điểm đặt máy ATM và khoảng 20.000 máy
thanh toán POS trên toàn quốc (theo số liệu công bố ngày 15/4/2010 của VIB).
Con số này cần được nhân rộng để người dùng thẻ có thể dễ dàng sử dụng được
thẻ thanh toán và thẻ ATM của mình.
Đối với chủ thẻ, VIB cũng có thể áp dụng chế độ giảm lãi suất đối những
khách hàng có doanh số sử dụng thẻ cao, thưởng điểm cho mỗi lần có số tiền chi
tiêu đạt một mức nhất định và dựa vào số điểm đó để có chế độ đãi ngộ đặc
biệt…
VI. Phát huy vai trò ngân hàng thanh toán
VIB thu được lợi nhuận không nhỏ từ việc thanh toán thẻ Visa, Mastercard,
21
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
JCB, AMEX do vậy, trong lĩnh vực này VIB cần phát huy để làm tốt hơn nữa. Cụ
thể là:
a. Chấp hành tốt các quy định nghiêm ngặt trong quy trình thanh toán thẻ đối
với mỗi loại thẻ theo đúng quy định Quốc tế để không xẩy ra tranh chấp làm
mất thời gian, công sức, tiền bạc và giảm uy tín của VIB.

b. Khuyến khích các CSCNT của VIB làm tốt việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ
cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán bằng
thẻ bằng thái độ ân cần, niềm nở.
c. Tiếp tục phối hợp với các CSCNT, cơ quan công an… kịp thời phát
hiện các trường hợp giả mạo về thẻ hay các thẻ có vấn đề mà không làm
ảnh
hưởng đến khách hàng, làm cho những khách hàng trung thực thấy bị
xúc
phạm.
d. Vai trò thanh toán thẻ của ngân hàng tăng lên cũng đồng nghĩa với việc
uy tín
của VIB tăng lên và có điều kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận bằng cách
tăng số loại thẻ thanh toán và phạm vi thanh toán.
22
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT
KẾT LUẬN
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán nhanh gọn, tiện lợi. Thói quen
thanh toán qua thẻ ngân hàng đang dần phổ biến với người tiêu dùng Việt Nam.
Với đà phát triển của nền kinh tế và trình độ công nghệ thông tin như hiện nay
thì việc ứng dụng hình thức thanh toán điện tử này sẽ sớm trở thành xu thế của
toàn xã hội. Với những giải pháp đưa ra chúng em tin tưởng rằng khi áp dụng
thực tế sẽ mang lại chuyển biến tích cực cho hoạt động thẻ của ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Trong quá trình làm bài tiểu luận chắc chắn nhóm chúng em không tránh
khỏi thiếu sót, mong ThS Trần Ngọc Hà góp ý để chúng em hoàn thiện kiến thức
của mình hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô.
Hà Nội tháng 3 năm 2011
23
Tiểu luận Thanh toán Quốc Tế TCH412(2-1011).2_LT

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2. Đinh Xuân Trình, Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB thông tin truyền
thông
3. Trung tâm thẻ VIB - Số 59 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
24

×