Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

42 Kế toán thành phẩm, Kế toán bán hàng, ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.5 KB, 35 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B

Lời mở đầu
Những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh
mẽ, thu hút nhiều nhà đầu t lớn có tầm cỡ trên thế giới và trong khu vực. Đó là
nhờ một phần không nhở của công cuộc đổi mới quản lý kinh tế. Đi đôi với nó
là hàng loạt các chính sách, chế độ thể lệ về Tài chính kế toán cũng không
ngừng đợc hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý và mang tính thời đại .
Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh khốc liệt của nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải kinh doanh có lãi, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều rất năng
động. Họ không chỉ thực hiện nghành nghề sản xuất kinh doanh của mình nh
doanh nghiệp sản xuất không chỉ đơn thuần là sản xuất .... mà họ còn xâm nhập
vào mọi lĩnh vực nh mua - bán để kinh doanh kiếm lời. Vì vậy đối với các doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh , muốn tồn tại và phát triển thì phải tổ
chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vồn và có thể quay vòng vốn
nhanh, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, tăng
sức cạnh tranh của mình trên thơng trờng .
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình thực hiện các nghiệp vụ mua,
bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều có những ảnh hởng nhất
định đến quá trình sản xuất kinh doanh song bán là khâu có ảnh hởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải
tiêu thụ đợc hàng hoá hoặc sản phẩm của mình . Mặt khác mục tiêu của doanh
nghiệp là không ngừng mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động muốn vậy phải có
tích luỹ, vì thế việc xác định chính xác kết quả bàn hàng và kết quả kinh doanh
nói chung là vấn đề đặc biệt quan tâm, chú trọng .
Để có thể tổ chức công tác kế toán thành phẩm - bán hàng - xác định kết
quả bán hàng, thì kế toán thành phẩm bán hàng - xác định kết quả giữ một vai
trò hết sức quan trọng. Vì vậy phần hành kế toán này phải đợc tổ chức một cách
hợp lý và khoa học, đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp , góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tôi đã lựa chọn nghiên cứu chuyên
đề Kế toán thành phẩm, kế toán bán hàng, ở Công ty Văn phòng phẩm
Hồng Hà trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần :
Phần I : Lý luận chung về kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng
Phần II : Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm-
bán hàng ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán thành phẩm - bán hàng ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Phần I
Lý luận chung về kế toán thành phẩm và kế toán bán
hàng - doanh nghiệp
1 . ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thành phẩm bán hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán đợc sử dụng nh một công
cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong một đơn vị. Kế toán thành phẩm và kế
toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh
nghiệp công nghiệp. Hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ do vậy công tác kế toán thành phẩm bán hàng - là một
yếu tố khách quan.
áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa
học hợp lý đúng chế độ tài chính kế toán của nhà nớc, đảm bảo phản ánh chính
xác trung thực khách quan tình hình nhập xuất kho thành phẩm . Tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng - tại một thời kỳ sản xuất .
Thông thờng trong doanh nghiệp công nghiệp những sản phẩm hàng hoá

sản xuất ra đợc tiêu thụ ngay có thể là bán hàng thẳng cho ngời tiêu dùng, cũng
có thể giửi bán qua các đại lý . Ta thấy rằng sản phẩm là kết quả của quá trình
sản xuất nên đặc điểm của sản phẩm sẽ chịu ảnh hởng trực tiếp của đặc điểm
quy trình sản xuất ra nó . Nếu các doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất ra các sản
phẩm lên tục , sản phẩm nhiêu chủng loại, khối lợng lớn chu kỳ sản xuất ngắn ,
việc sản xuất ít phụ thuộc vào thời vụ và thiên nhiên thì sản phẩm đó sau khi
đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ đợc nhập kho .
2 . Khái niệm thành phẩm bán hàng :
Các doanh nghiệp sản xản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế . Các sản phẩm đó đợc gọi là thành phẩm . Nói một cách đầy
đủ hơn thành phẩm là sản phẩm đã đúc kết quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến , đã đợc đen bán hoặc
nhập kho để bán.
Sản phẩm nói chung là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có
thể là thành phẩm nhng cũng có thể cha phải là thành phẩm . Ví nh trong sản
xuất công nghiệp chỉ sản phẩm của bớc công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp
và tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là thành phẩm , còn sản phẩm của các bớc
công nghệ , các giai doạn sản xuất trớc đó chỉ mới là nửa thành phẩm . Trong
xây dựng cơ bản thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn giao vào sử
dụng , còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã đợc bàn giao và cả công trình
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
hoàn thành theo giai đoạn quy ớc đợc nghiệm thu . Trong sản xuất nông nghiệp
thờng thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm .
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc đem bán thu hồi vốn thực hiện quá
trình tái sản xuất tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng , là quá trình trao
đổi để thực hiện giá trị của hàng (thành phẩm) tức là chuyển hoá vốn của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng tiền) . Ngoài
thành phẩm là bộ phận chủ yếu hàng đem tiêu thụ có thể là hàng hoá , vật t hay
lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng . Hàng cung cấp để thoả mãn nhu cầu

của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đợc gọi là
tiêu thụ ra ngoài. Trờng hợp thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa
các đơn vị trong cùng một công ty , một tập đoàn đợc gọi là tiêu thụ nội bộ.
Doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến thành phẩm của mình trên cả hai
mặt hiện vật và giá trị. Hiện vật đợc thể hiện cụ thể bằng số lợng (hay khối lợng)
hay chất lợng nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đang bán . Nghiệp vụ bán
hàng lại liên quan các khách hàng khác nhau , các phơng thức bán hàng, các thể
thức thanh toán ...
Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý :
* Yêu cầu :
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình
nhập xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng , chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thành
toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng.
* Nhiệm vụ :
- Tổ chức theo dõi , phản ánh chính xác , đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên
các mặt hiện vật cũng nh giá trị .
- Theo dõi , phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ , ghi chép kịp
thời , đầy đủ các khoản chi phí bàn hàng , thu nhập bán hàng cũng nh chi phí và
thu nhập hoạt động khác.
3. Kế toán thành phẩm hàng hoá :
a. Chứng từ hạch toán chi tiết thành phẩm :
Chứng từ sổ sách mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải đợc
ghi chép phản ánh vào chứng từ ban đầu theo đúng nội dung quy định. Các
chứng từ chủ yếu, phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho , biên bản kiểm kê (xem chế độ chứng từ kế toán - Ban hành theo quyết
định 1141 TC/CĐKT của Bộ Tài chính ngày 01/11/1995) . Trên cơ sở chứng từ
kế toán về sự biến động của thành phẩm để phân loại tổng hợp và ghi vào sổ kế
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
toán thích hợp .
Sổ sách bao gồm : Thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm, sổ số d, sổ đối chiếu
luân chuyển .
b. Kế toán chi tiết thành phẩm :
Kế toán chi tiết thành phẩm đợc theo dõi đồng thời giữa kho và phòng kế
toán để ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho theo từng loại, thứ thành phẩm
về cả mặt số lợng, giá trị. Doanh nghiệp có thể vận dụng các phơng pháp hạch
toán chi tiết : Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ số d, phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển .
* Phơng pháp thẻ song song :
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song
song
(1) ) (1)
(3)

(2) (2)
(4)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu
+ Nhợc điểm : Việc ghi chép gữa kho và phòng kế toán còn chùng lặp về chỉ
tiêu số lợng . Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán .
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
chứng từ

xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng
hợp
N- X- t
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
+ Phạm vi ứng dụng : áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại thành phẩm , khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập , xuất ít , không th-
ờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
+ Nội dung :
Sơ đồ 2: kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
(1) (1)
(4)
(2) (2)
(3)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng .
+ Nhợc điểm : Việc ghi sổ vãn còn chùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu hiện vật , về việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ
tiến hành vào cuối thàng mà hạn chế tác dụng kiểm tra .
+ Phạm vi ứng dụng : áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có
không nhiều nghiệp vụ nhập xuất , không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết

thành phẩm do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày .
* Phơng pháp sổ số d :
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Bảng kê
nhập
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
(1) (1)
(2) (3) (2)
(3) (5) (3)
(4) (4)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Tránh đợc sự ghi chép chùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán , công việc đợc tiến hành đều trong tháng .
+ Nhợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều

khi phải xem số liệu trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa
kho và phòng kế toán gặp khó khăn .
+ Phạm vi ứng dụng : Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối
lợng các nghiệp vụ xuất - nhập (chứng tứ nhập xuất) nhiều , thờng xuyên , nhiều
chủng loại thành phẩm và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán nhập - xuất , đã xây dựng hệ thống danh điểm thành phẩm , trình độ
chuyên môn , nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng
4. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hoá , lao vụ,
dịch vụ và xác định kết quả :
Tiêu thụ là chủ quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Hiện nay có
nhiều phơng thức tiêu thụ : Phơng thức bán hàng trực tiếp, phơng pháp gửi hàng
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ số dư
Bảng kê
nhập
Bảng LUỹ
kế xuất
Bảng tồng
hợp
N-X-T
Bảng LUỹ
kế Nhập
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
đi cho khách hàng, phơng thức giao hàng đại lý, phơng thức bán trả góp.
a. Phơng thức bán hàng trực tiếp :
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại
các phân xởng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng
cho ngời mua thì lợng hàng đó tính là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng.
Tài khoản sử dụng : TK 911,421,3331
b. Phơng thức bán hàng gửi hàng đi cho khách hàng :
Phơng thức này chuyển hàng theo hợp đồng hay phơng thức bán hàng
chuyển chậm, phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
đã ghi trong hợp đồng, số hàng này vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp chỉ khi
nào khách hàng chấp nhận thành toán hoặc thanh toán tiền hàng trên khi đó
hàng gửi đi mới xác định là tiêu thụ thì kết toán phản ánh doanh thu .
- Xuất kho thành phẩm hàng hoá gửi đi bán kế toán ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt , tiền gửi NH
Nợ 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
c. Phơng thức bán hàng giao đại lý ký gửi :
+ Tại đơn vị có hàng giao đại lý ký gửi :
Khi giao hàng cho đại lý hoặc ký gửi thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức xác nhận là tiêu thụ. Về cơ bản
các bút toán phản ánh giống nh phơng thức tiêu thụ gửi hàng đi cho khách.
riêng đối với tiền hoa hồng trả cho đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng.
Xuất kho thànhphẩm hàng hoá gửi đại lý kế toán ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - hàng hoá
Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh khi đại lý nộp tiền cho doanh nghiệp kế
toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Giá bán trừ hoa hồng
Nợ TK 641 - Phần hoa hồng ngời bán hởng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
+ Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý ký gửi :
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Khi nhận hàng đại lý ký gửi căn cứ voà giá ghi trên hợp đồng kế toán ghi
Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gửi
Khi bán đợc hàng hoặc số hàng ký gửi không bán dợc trả lại cho chủ hàng
ghi đơn bên có TK 003. Theo giá bán đồng thời đơn vị phản ánh số tiền bán
hàng hoa hồng đợc hởng và số tiền phải trả cho ngời đại lý theo trình tự sau :
- Khi bán đợc hàng đại lý ký gửi kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Giá bán
Có TK 511 - Phần hoa hồng đợc hởng
Có TK 331 - giá bán trừ hoa hồng
- Khi thanh toán tiền cho ngời giao đại lý ký gửi
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi NH
d. Phơng thức bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng đó coi là
tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về hàng hoá. Giá bán theo phơng thức này
bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phơng thức thông thờng . Phần trênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thờng đợc hạch toán vào thu nhập hoạt
động tài chính bởi đó là tièn lãi do kháh hàng trả chậm, trả nhiều lần.
- Xuất kho thành phẩm bán trả góp kế toán ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Tổng số tiền
Có TK 511 - Giá bán theo phơng thức thông thờng
Có TK 711 - Phần chênh lệch giữa giá bán thông thờng và giá bán
trả góp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Sơ đồ kế toán tổng hợp kết quả kinh doanh
TK 155,157 TK 632 TK 911 TK 517
Giá trị thực tế thành KC giá thực tế KC doanh
phẩm xuất khẩu thành phẩm tiêu thu thuần
TK 641 thụ TK 711
KC chi phí bán hàng KC thu nhập

hoạt động TC
TK 642 TK 721
KC chi phí QLDN KC thu nhập

hoạt động bất
TK 811,821 thờng
KC chi phí tàI chính,chi phí
hoạt động bất thờng

TK 421
KC lãi
KC lỗ

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Phần II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thành
phẩm- bán hàng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty văn phòng phẩm
HồngHà :
Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà (VPPHH) là đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty giấy Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là :
Việt Nam paper corporation
- Trụ sở giao dịch : 25 Lý Thờng Kiệt - quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội
- Điện thoại : (08-4) 9342764/8262570
- Fax : (08-4) 8260359
- Tài khoản tiền Việt : 710A 00011 Tại sở giao dịch Ngân
Hàng Công thơng Việt Nam
Nhà máy VPPHH đợc thành lập ngày 01/10/1959 với sự giúp đỡ về kỹ
thuật trang thiết bị và công nghệ của Trung Quốc , trên tổng diện tích là 7.300
m
2
từ một xởng sửa chữa ô tô của Pháp để lại
Theo thiết kế ban đầu nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm văn
phòng phục vụ cho học sinh và cho công việc văn phòng trong phạm vi cả nớc
với mặt hàng : Bút máy, bút chì, mực viết các loại, giấy than và một số sản phẩm
khác nh : rubăng, giấy chống ẩm, đinh ghim, a tát, kim băng .
Năm 1960 nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Đến năm 1965 để tạo

điều thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã chuyển toàn bộ phân
xởng sản xuất các loại đinh ghim, cặp giấy về cho nghành công nghiệp Hà Nội
quản lý .
Năm 1972, Nhà máy chuyển bộ phận sản xuất bút chì cho Nhà máy gỗ
Cầu Đuống sản xuất, Nhà máy chỉ sản xuất những mặt hàng còn lại.
Năm 1981, Nhà máy xát nhập với Nhà máy bút Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi
chung là Nhà máy VPPHH. Toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy bút Kim
Anh cũng do Trung Quốc viện trợ. Tại thời điểm này Nhà máy chia thành ba bộ
phận sản xuất : Phân xởng tạp phẩm, phân xởng nhựa, phân xởng kim loại.
Năm 1991 là năm có chuyển biến lớn về tổ chức: Nhà máy Văn phòng
phẩm Hồng Hà tách ra thành nhà máy Văn phòng phẩm Cửu Long ở 468 - Minh
Khai, trớc đây là phân xởng tạp phẩm của nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Năm 1991 cũng là năm chuyển sang nền kinh tế thị trờng phải sản xuất
kinh doanh độc lập, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà cũng nh nhiều Nhà
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
máy khác thiếu vốn trầm trong. Do đó vay vốn tín dụng nhiều, lãi xuất hàng
năm rất lớn bình quân trả kãi từ 15 đến 20 triệu đồng/ tháng. Đây là thời điểm
nhà máy gặp khó khăn nhất.
Trớc tình hình đó để duy trì sự tồn tại của mình nhà máy đã mở rộng đa
dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm các mặt hàng nh giầy dép, chai nhựa. Nhng
do không nắm bắt đợc thị trờng và tổ chức sản xuất cha hợp lý nên việc sản xuất
kinh doanh vẫn không mang lại hiệu quả nh mong muốn.
Năm 1996 sau khi trở thành thành viên của Tổng Công ty giấy Việt Nam,
Tổng Công ty đã có một số biện pháp tích cực để giúp đỡ Nhà máy tháo gỡ khó
khăn nh: Tạo vốn, cho mua trả chậm làm cho tình hình tài chính của Nhà máy
đỡ khó khăn hơn.
Năm 1997 Nhà máy đổi tên thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Trải qua 41 năm tồn tại và trởng thành Công ty đã không ngừng phát triển sản
xuất mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, có thể thấy điều

này qua một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt trong năm 2000-2001 nh sau:
Bảng số 1 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001
(Đơn vị1.000đ)

Bảng số 2 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2001-2002
(Đơn vị 1.000đ)
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ %
1 Doanh thu 187.150.000 259.407.000 138,61
2 Chi phí 182.150.000 254.297.000 139,61
3 Kết quả 5.000.000 5.110.000 102,2
4 Nộp ngân sách 7.950.000 8.980.000 112,95
Ngày nay công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị tr-
ờng làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách hàng trong nớc và quốc tế.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Lao động của Công ty đến nay có 497 ngời, hầu hết họ đợc đào tạo qua
các trờng dậy nghề, đội ngũ cán bộ quản lý là kỹ s ... Các cán bộ và nhân viên
các phòng ban chức năng hầu hết đợc đào tạo từ các trờng đại học, cao đẳng, ít
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tỷ lệ %
1 Doanh thu 135.115.430 187.150.000 138,51
2 Chi phí 130.444.950 182.150.000 139,63
3 Kết quả 4.670.480 5.000.000 107,05
4 Nộp ngân
sách
6.270.710 7.950.000 126,77
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
nhất cũng qua các trờng trung cấp.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch

toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty đợc sắp xếp bố
trí thành các phòng ban, phân xởng. Giữ các phòng ban,phân xởng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đa ra quyết địnhthực hiện quản lý vĩ mô chỉ
đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty:
Hệ thống quản lý thông qua các phòng ban phân xởng bao gồm :
Sơ đồ Quy trình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Các phòng ban thực hiện việc khoán gọn công việc cho từng cán bộ
tự có kế hoạch triển khai công việc chịu trách nhiệm trớc phần việc của
mình. Chỉ khi nào có những phát sinh vợt ra khỏi quyền hạn mới xin chỉ
thị của lãnh đạo. Chính vì bộ máy tổ chức chặt chẽ nh vậy mà Công ty đã
đạt đợc thành tựu to lớn trong lĩnh vực sản xuất chính của mình. Sản phẩm
của Công ty sản xuất ra đợc ngời tiêu dùng tin cậy, tạo cho Công ty có chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng.
Là một Công ty nằm trong khối hạch toán độc lập của Tổng Công ty
Giấy Việt Nam, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà chủ động trong mọi
công việc của mình từ khâu tiếp cận với thị truờng trong nớc và quốc tế,
tìmmọi mặt hàng để đầu t sản xuất cũng nh tạo sự tín nhiệm để thu hút
khách hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Chính vì đặc điểm đó mà tổ
chức hoạt động kinh doanh cũng đợc cải tiến để phù hợp với yêu cầu kinh
doanh, một yêu cầu luôn nóng bỏng trong cơ chế thị trờng.
Giám đốc
Phó giám đốc sản
xuất kinh doanh
Phó giám đốc hành
chính
Phòng
quản lý
sản
xuất
Phòng

thu
mua
Phòng
định
mức kỹ
thuật
Phân xư
ởng
nhựa
kim
loại VPP
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
bảo vệ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguyễn Thị Bích- Lớp KTT - K12B
Công ty đã tiếp cận thị trờng thực tế, tổ chức các chi nhánh tiêu thụ khắp ba
miền đất nớc Bắc- Trung- Nam. Các chi nhánh này có nhiệm vụ tiếp cận thị tr-
ờng, tiêu thụ các mặt hàng đã đợc sản xuất đồng thời tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng để tìm ra các các mặt hàng, hợp đồng kinh tế mới từ đó Công ty lên kế
hoạch sản xuất kịp thời. Tại Công ty, dới sự chỉ đạo của giám đốc, phó giám
đốc, và phòng kinh doanh để xây dựng chiến lợc sản phẩm ngắn hạn và dài hạn,

tìm kiếm nguồn hàng, phân tích đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng
quản lý sản xuất dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kinh doanh,
và dựa trên kế hoạch, phân xởng sẽ tiến hành bố trí sản xuất một cách hợp lý để
tạo ra sản phẩm một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất,phục vụ yêu cầu của
các chi nhánh.
3. Đặc Điểm Tổ chức kế toán
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nớc và sự phát triển của Công ty
Văn phòng phẩm Hồng Hà. Phòng Kế toán thống kê là một hệ thống Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế
toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao. Các chi nhánh của Công ty đều có kế toán tổng hợp và
kế toán phần hành khác, cuối kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh
tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế toán trung tâm của Công ty.
Phòng Kế toán đảm bảo những công việc về kế toán, về tài chính, về thống
kê, ngoài ra còn có các công việc khác nữa.
Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo
cáo báo cáo, trên cơ sở chế độ chính sách khấu hao. Trích lập các khoản dự
phòng, soạn thảo các nội quy, quy chế cho các trung tâm tiếp thị, gải trình và
bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin
kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
Công tác thống kê: Nắm bắt kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo
cáo sản lợng.
Công tác tài chính: Nắm bắt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình
vốn để xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, vận dụng
chế độ chính sách của nhà nớc để tăng cờng hoạt động tài chính phục vụ cho
sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Do có ba phân xởng sản xuất nên công việc kế toán tập trung chủ yếu ở

×