Bảng ký hiệu chữ viết tắt
stt
Từ đầy đủ Tên viết tắt
1 sản phẩm TP
2 kế hoạch vật t KHVT
3 xí nghiệp
xn
4 đầu t xây dựng cơ bản
đtxdcb
5 kinh doanh thị trờng
kdtt
6 hành chính
hc
Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều mong
muốn thu về đợc một mức lãi nhất định .Thế nhng không phải doan nghiệp nào
cũng làm đợc việc này .Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trờng thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có lãi ,tức là
sản phẩm của họ sản xuất ra đợc nhiều ngời tiêu dùng biết biết đến và chấp
nhận.Điều đó cũng chứng tỏ đợc rẳng doanh nghiệp không chỉ sản xuất sản
phẩm mà còn tổ chức tiêu thụ đợc số sản phẩm đó.
để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận thì tiêu thụ sản phẩm là điều không thể
thiếu nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc đồng nghia với sự trì trệ
trong sản xuất kinh doanh ,vốn bị ứ đọng và hiện tợng lãng phí vốn chắc chắn
xảy ra
Mặt khác ,yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp trong nền kinh te thị trờng
là phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,tự chủ trong việc khai thác sử dụng
vốn,phải phù hợp để bù đắp đợc chi phi và bảo đảm có lãi ,vì vậy thành phẩm
,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là môt vấn đề mà không
doanh nghiệp nàokhông quan tâm đến.
Thông qua công tác tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp sẽ nắm đợc nhu
cầu tiêu thụ của thị trờng ,thị hiếu của ngời tiêu dùng ,từ đó có kế hoạch sản
xuat.Do đó quá trình tiêu thụ phải đợc theo dõi quản lý chặt chẽ cung cấp thông
tin kịp thời cho nhằm đánh giá đúng tình hình tiêu thụ và biện pháp sử lý đúng .
Là một trong những công cụ quan trọng và hiệu quả nhất để quản lý hoạt
động sản xuất kinh doạnh kế toán nói chung và kế toán thành phẩm ,tiêu thụ
thành phẩm nói rieng phải không ngừng đợc hoàn thiện .
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo ,Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Châu trong những ngày đầu chuyển sang công ty cổ phần đã
gặp không ít những khó khăn ,đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của những
2
doanh nghiệp cùng ngành mặt khác mặt hàng nhập khẩu càng nhiều công ty đã
ra sức đẩy mạnh sản xuất chú trọng đến chất lợng sản phẩm luôn tìm tòi những
khách hàng ,thị truòng mớ... để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm
và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc vấn đề đó qua thời gian thực tập tại công ty cùng với kiến
thức thu nhận đợc trong quá trình học tập tại trờng ,đợc sự hớng dẫn nhiệt tình
của các cô chú ,anh chị trong phòng kế toán Công ty đặc biệt là sự chỉ dẫn của
thầy giáo Nguyễn Tiến Vinh em đã chọn đề tài "Tổ chức công tác kế toán
thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu"cho bài báo
cáo tốt nghiệp của em.
Bài làm của em gồm hai phần chính:
Chơng 1:Tổ chức công tác kế toán Thành phẩm, Tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Châu
Chơng 2:Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu.
Mặc dù đã cố gắng nhng do kiến thức còn hạn chế nên bài làm của em
còn nhiều thiếu sót .Em mong sẽ nhận đợc nhứng lời đóng góp ý kiến cho
chuyên đề của em từ các thầy cô cũng nh các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng 1
3
Tổ chức công tác kế toán Thành phẩm, Tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.1.1. Một số thông tin chung về công ty.
Tên Công ty: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: Hai chau confectionery Joint Stock company
Tên viết tắt: HACHACO,.JSC
Trụ sở: 15 Mạc Thị Bởi - Quận Hai Bà Trng- Hà nội
Điện thoại: (04) 8621664 Fax: 04 8621520
Email:
Website: chau.com.vn
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu t và phát triển- HN
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m
2
Trong đó: - Nhà xởng : 23.000m
2
- Văn phòng : 3.000m
2
- Kho bãi : 5.000m
2
- Phục vụ công cộng : 2.400m
2
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng
Công ty Mía đờng I- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty thành lập
ngày 02 tháng 09 năm 1965.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Hải Châu đã trải qua quá trình hình thành và phát triển gần 40 năm, qua
4 giai đoạn chính:
1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1965 - 1975
4
Ngày 16/11/1964 theo Quyết định số 305/QĐBT, thành lập Ban kiến
thiết và chuẩn bị sản xuất gia công bột mỳ nhằm xây dựng nhà máy mỳ Hải
Châu. Dới sự hớng dẫn của các chuyên gia Trung Quốc từ Thợng Hải và Quảng
Châu, nhà máy bắt đầu đợc xây dựng mặt bằng từ tháng 11/1964. Tháng
5/1965 phân xởng mỳ đã bớc vào sản xuất các loại sản phẩm mỳ, tháng 9/1965
phân xởng kẹo cũng đã xuất xởng bán ra thị trờng.
Ngày 2/9/1965 chính thức khánh thành nhà máy Hải Châu. Năm 1967
tiếp tục lắp đặt thêm thiết bị bánh biscuit sản xuất bánh quy và lơng khô.
Trong những năm tháng chiến tranh, nhà máy vừa tích cực sản xuất phục
vụ đời sống vừa phục vụ chiến đấu. Tuy nhiên do bom đạn một phần nhà xởng,
máy móc của công ty đã bị thiệt hại h hỏng.
1.1.2.2.Giai đoạn từ năm 1976 - 1990
Sau ngày giải phóng miền Nam, Hải Châu từng bớc khôi phục sản xuất
với nhiều khó khăn và thách thức. Năm 1978 thành lập phân xởng mỳ ăn liền
với sản lợng 50 - 60 tấn/ngày nhng đến năm 1981 phải tạm ngừng do không có
bột mỳ.
Thời gian đầu năm 1979 ngoài những mặt hàng truyền thống kẹo, bánh,
Công ty còn sản xuất hồ dextric cho Bộ y tế và sản xuất bột canh.
Vào những năm 1989 - 1990, cả nớc ta trải qua nhiều khó khăn khủng
hoảng, Hải Châu cũng vậy. Hoạt động sản xuất không hiệu quả, nhà máy tởng
nh không tồn tại nổi, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh, thiết bị cũ, lạc hậu.
Đây là thời kỳ đầy khó khăn với Nhà máy.
1.1.2.3.Giai đoạn từ 1990 - 2000
Chính sách mới của Đảng, Nhà nớc đã tạo điều kiện cho Nhà máy phát triển
đi lên. Nhà máy mạnh dạn vay vốn đầu t cho sản xuất và tháng 9/1994 đổi tên
thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Quá trình đầu t của công ty nh sau:
Năm 1991 đầu t dây chuyền bánh quy Đài Loan công suất 2,12 tấn/ca với
số tiền 9 tỷ đồng.
Năm 1993 dây chuyền kem xốp của CHLB Đức công suất 1 tấn/ca
5
Năm 1994 đầu t dây chuyền kem xốp phủ sôcôla của CHLB Đức với
công suất 0,5 tấn/ca.
Năm 1996 đầu t công nghệ sản xuất bột canh iốt công suất 2-4tấn/ca.
Năm 1997 nhập 2 dây chuyền kẹo bao gồm cả thiết bị và chuyển giao
công nghệ của CHLB Đức với công suất 3400 tấn/năm, số tiền 24 tỷ đồng.
Năm 1998-1999 nâng công suất dây chuyền bánh quy từ 2,1 tấn/ca lên
3,2 tấn/ca, đầu t dây chuyền in phun điện tử, 2 máy đóng kẹo và một số trang
thiết bị khác.
1.1.2.4.Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Năm 2000-2001 đầu t dây chuyền sản xuất sôcôla, số tiền 7 tỷ đồng làm
tài sản của công ty tăng lên khoảng hơn 90 tỷ đồng.
Năm 2002-2003 Công ty đầu t một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao
cấp của Hà Lan với công suất 2,2 tấn/ca.
Từ ngày 01 tháng 1 năm 2005, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã chính thức
cổ phần hoá, chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang Công ty cổ phần, thực hiện
chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thơng Việt Nam, ngân hàng đầu
t và phát triển.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm nh sau: ( Trích
báo cáo Tài chính các năm)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1.Doanh thu bán hàng
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận thuần trớc thuế
4.Thuế TNDN phải nộp
5.Tổng số vốn KD
- VCĐ
150 145 425 248
131 211 214 947
1 246 125 845
348 915 236,6
157 820 300 000
108 297 200 000
160 745 214 124
136 248 154 165
1 628 247 358
455 909 260,24
166 062 600 000
115 897 100 000
6
- VLĐ
6.Tổng số CNV
49 523 100 000
731
50 165 500 000
745
Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu gồm 4 xí nghiệp
chính, bao gồm:
- Xí nghiệp bánh quy kem xốp: Chuyên sản xuất các loại bánh quy, bánh
kem xốp, bánh Hơng Thảo.
- Xí nghiệp bánh cao cấp: Chuyên sản xuất các loại bánh cao cấp nh:
Bánh phủ Socola, .
- Xí nghiệp kẹo: Chuyên sản xuất các loại kẹo nh: Kẹo nhân socola, các
loại kẹo mềm, kẹo cứng.
- Xí nghiệp bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh nh: Bột canh
iot, bột canh cao cấp.
Tại thời điểm hiện nay, công ty đang sản xuất 76 mặt hàng thuộc 4 nhóm
chính nh trên. Các loại sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về
chủng loại và mẫu mã.
Để quản lý các xí nghiệp, trong mỗi xí nghiệp còn có bộ phận quản lý
bao gồm:
- Giám đốc xí nghiệp: Phụ trách các hoạt động chung của xí nghiệp.
- Phó giám đốc xí nghiệp: Phụ trách về an toàn lao động, vật t thiết bị.
- Nhân viên kinh tế: Ghi chép số liệu phục vụ trên phòng tài vụ và phòng
kinh doanh thị trờng.
- Nhân viên kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về quy trình công nghệ vàkĩ thuật
sản xuất.
1.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Châu giống nh
nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trình sản
xuất giản đơn. Công ty có nhiều xí nghiệp, mỗi xí nghiệp có một quy trình sản
xuất riêng biệt và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền
7
công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại.
Trong từng xí nghiệp, việc sản xuất đợc tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất
là sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất rất ngắn , hầu nh không có sản phẩm dở
dang, sản lợng ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xởng sản xuất hoàn thành,
bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lợng của sản phẩm.
Dới đây là ví dụ về quy trình công nghệ sản xuất banh mềm :
8
xục khí
Trộn bột nhào
Chuẩn bị
Nguyên liệu
sản xuất vỏ
bánh
đập trứng
Rót bột
Chuẩn bị
Nguyên liệu sản
xuất nhân kem
1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để quản
lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý kết hợp (trực
tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận dụng đợc u điểm và khắc
phục đợc những nhợc điểm của cả hai phơng thức. Cách quản lý này thể hiện cả
tính tập trung và phi tập trung. Do đó bộ máy quản lý cũng đợc tổ chức theo
một cơ cấu ổn định, khoa học, phù hợp.
9
Thành
phẩm
Bao góiBơm nhân
Làm nguội, phân
loại
Dỡ bánh
Nớng bánh
Sục khí
Trộn nhân
Nhập kho
10
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng
Kdtt
Phòng
hcds
Phòng kỹ
thuật
Phòng
đtxdcB
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức
Phòng
KHVT
XN bánh
quy kem xốp
XN bánh
cao cấp
XN kẹo XN bột canh
Phó tổng giám
đốc kỹ thuật
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết
định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lợc kinh doanh cũng nh chiến l-
ợc phát triển của doanh nghiệp...
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trớc cấp trên về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty
Phó tổng giám đốc kĩ thuật : quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu
về sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến về mẫu mã bao bì, giúp giám đốc lãnh
đạo về mặt sản xuất và phụ trách khối sản xuất, cố vấn khắc phục những vớng
mắc từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị.
Phòng kinh doanh: phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh của công
ty giúp việc cho Tổng giám đốc các mặt sau:
+ Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật t, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản
xuất của phòng kế hoạch vật t, theo dõi thực hiện các công việc xây dựng và sửa
chữa cơ bản, qua đó nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, thông báo cho Tổng
giám đốc từ đó có quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động, điều
chỉnh hệ thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó.
+ Phụ trách công tác hành chính quản lý và bảo vệ của phòng hành chính
đời sống và ban bảo vệ.
11
Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm
mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc
thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với phòng
KHVT để có những phụ tùng, vật t dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban
giám đốc và phòng KHVT chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc
sử dụng máy móc thiết bị cũng nh việc cung cấp điện cho toàn công ty trong
quá trình sản xuất.
Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lơng, giúp
giám đốc xây dựng các phơng án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải
pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ chức các
khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân
cũng nh cán bộ quản lý.
Phòng kế toán tài chính: quản lý công tác kế toán thống kê tài chính,
tham mu cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các
chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lu chuyển
tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
lỗ lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật t.
Phòng kinh doanh thị trờng: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất
tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các
định mức kinh tế kỹ thuật,
Phòng kế hoạch vật t: Quảnlý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật
t, máy móc cũng nh phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị, tham
mu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà
trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn th, lu giữ tài liệu.
Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mu cho giám đốc về:
công tác nội bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội phạm,
12
xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng
để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy
móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các xí nghiêp:: giám đốc xí nghiệp là ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó giám đốc, các nhân
viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.1.5.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp đều tìm mọi biện
pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất,chất lợng cao nhất,chi phí
thấp nhất và lợi nhuận thu đợc nhiều nhất.Để đạt đợc mục tiêu này bất kỳ một
ngời quản lý nào cũng phải nhận thức đơc vai trò của thông tin kế toán.
Công ty Hải Châu là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân
hàng và đợc quyền quyết định về mọi hoạt động kế toán tài chính.Với đặc điểm
tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung, công ty đã chọn mô
hình kế toán tập trung với nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các
tài liệu về tình hình cung ứng vật t, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
tình hình tiêu thụ, theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu chi tài chính,
thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý ác chứng từ đến việc lập báo
cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan để từ đó bộ máy
lãnh đạo công ty có những bớc đi đứng đắn góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.5.2. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất và trình độ quản lý bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán thực hiện toàn bộ
công tác hạch toằnt việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
13
hợp lập báo cáo và phân tích các báo cáo kế toán. Bộ máy kế toán có thể khái
quát theo sơ đồ sau:
14
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán giá
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán l-
ơng
Kế
toán tài
sản cố
đinh
Kê
toán
NH và
vay
vốn
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiêu thụ
Kế
toán
công
cụ nợ
Kế
toán
vật t
Phòng kế toán công ty gồm có 9 ngời, mỗi ngời có nhiệm vụ cụ thể nh
sau:
- Kế toán trởng-trởng phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.
Đồng thời chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm
về tổ chức, tiến hành và lập kế hoạch các hoạt động vay vốn, huy động nguồn
vốn, trả nợ vốn, cố vấn cho tổng giám đốc các quyết định tài chính.
- Phó phòng thứ nhất: Phụ trách kế toán tổng hợp, thuế và ngân hàng.
- Phó phòng thứ hai: Phụ trách về tiêu thụ, vật t, nguyên vật liệu.
- Kế toán phụ trách tiền mặt:
- Kế toán phụ trách ngân hàng
- Kế toán phụ trách tạm ứng, lơng.
- Kế toán phụ trách nguyên vật liệu.
- Kế toán phụ trách về thành phẩm, giá thành.
- 1 thủ quỹ.
1.1.5.3. Hình thức kế toán và hệ thống sổ sách.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung và hệ
thống sổ sách đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Công tác kế toán tại công ty hiện nay đợc làm chủ yếu trên phần mềm
máy vi tính, do phòng kế toán kết hợp với các lập trình viên thiêt lập. Phần mềm
này đợc viết riêng cho công ty, đợc thiết kế trên nền Foxpro và không có tên
riêng.
1.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm của công ty.
1.2.1. Đánh giá thành phẩm.
1.2.1.1. Đặc điểm TP của công ty.
Thành phẩm của công ty rất đa dạng phong phú về mẫu mã, chủng loại,
với 4 loại sản phẩm chính là bánh các loại , kẹo các loại,socola thanh và viên và
bột canh.
15
Hiện nay công ty đang sản xuất khoảng trên 70 sản phẩm. TP của công ty
có 1 số đặc điểm chủ yếu sau:
- Tính chất lý hoá của sản phẩm dễ bị chảy nớc, khi ở nhiệt độ cao hoặc
ẩm, sản phẩm bánh dễ vỡ nếu nh không vận chuyển nhẹ nhàng.
- Thành phẩm sản xuất mang tính mùa vụ, vào các dịp lễ tết sản phẩm
bánh kẹo bán rất chạy nhng đến mùa hè doanh thu tiêu thụ lại không cao.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thờng ngắn, hầu nh không có
sản phẩm dở dang.
- Tình hình biến động nhập, xuất tồn diễn ra hàng ngày, thờng xuyên.
Chính vì những đặc điểm riêng biệt của TP nh vậy nên việc hạch toán TP
là khâu rất quan trọng để nắm vững đợc số lợng cũng nh chất lợng các thành
phẩm, từ đó có những quyết định tiêu thụ đúng đắn giúp công ty đạt hiệu quả
cao nhất.
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm của công ty.
* Với TP nhập kho.
Cuối tháng, kế toán giá thành tại phòng kế toán sẽ tập hợp các chi phí
phát sinh trong kì bao gồm có: CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung, CP
nguyên vật liệu trực tiếp rồi phân bổ cho số sản phẩm sản xuất ra, từ đó tính giá
thành thực tế TP nhập kho.
Giá thực tế TP nhập kho = Số lợng TP nhập kho x Giá thành đơn vị
* Với TP xuất kho
Hiện nay công ty đang sử dụng phơng pháp giá bình quân gia quyền để
tính giá thực tế TP xuất kho.
Giá thực tế TP xuất kho = Số lợng TP xuất kho x Đơn giá bình quân.
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn ĐK+Giá thực tế nhập trong kì
cả kì dự trữ Lợng TP thực tế tồn ĐK+Lợng TP nhập kho
trong kì.
16
=
VD: Bánh hơng cam là 1 loại thành phẩm của công ty, mã số HCA1, có
trị giá xuất kho đợc căn cứ vào những số liệu sau:
- Số lợng tồn đầu tháng: 200 302(kg)
- Trị giá tồn đầu tháng: 1 855.103.639
- Số lợng nhập trong tháng: 19.650(kg)
- Trị giá nhập trong tháng: 204.438.600
- Số lợng xuất kho trong tháng là: 170.406
Căn cứ vào những số liệu trên, trị giá xuất kho trong tháng là:
204.438.600 + 1.855.103.639
200.302+ 19.650
Việc tính toán này đợc thể hiện ở sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
1.2.2. Tổ chức kế toán TP ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.2.2.1 Hạch toán ban đầu :
* Đối ngiệp vụ nhập kho thành phẩm
Khi sản phẩm sản xuất xong cần phân loại và đóng gói tại mỗi phân x-
ởng đã đợc bộ phận kiểm tra đánh giá chất lợng của từng phân xởng kiểm tra ở
từng khâu bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng ,quy cách , phẩm chất thì thống kê
phân xởng đó làm phiếu nhập kho để giao cho nhân viên trực tiếp nhập thành
phẩm vào kho .Phiếu thành phẩm nhập kho đợc chia thành ba liên :
-Một liên lu tại phân xởng
-Một liên thủ kho giữ
-Một liên chuyển cho phòng kế toán
Phiếu nhập kho phải đảm bảo của các bộ phận có liên quan nh : phụ
trách phân xởng ,thủ kho , ngời giao thành phẩm ...
Bảng 3 : Mẫu phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Ngày 06/ 01/2008
17
x 170406 = 1595613382,82
Tên ngời nhập : Hằng
Nhập vào kho: Anh
TT tên sản phẩm đvt số lợng
theo
CT
thực
nhập
giá đơn
vị
thành
tiền
ghi chú
1 Bánh qui hoa quả kg 2155 2155
2 Lơng khô dinh dỡng kg 1500 1500
3 Lơng khô cacao kg 2065 2065
4 Bánh quy hơng thảo kg 2000 2000
5 Bột canh Hải Châu kg 1500 1500
Ngời lập Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
* Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm:
- Xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Theo yêu cầu của cửa hàng trởng cửa hàng giới thiệu sản phẩm , phòng
kế hoạch vật t tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .Sau đó căn
cứ vào phiếu xuất kho , thủ kho xuất thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản
phẩm.Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đợc lập thành 3 liên :
+Liên 1: lu tại phòng kế hoạch vật t
+Liên 2: Chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ .
+ Liên 3: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thủ kho xuất kho thành
phẩm và ghi vào cột xuất của sổ kho .
Bảng 4: mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 9 tháng 2 năm 2008
Mẫu số 03 PXK
18
Ban hành theo công văn số
Ngày 27/6/2002 của cục thuế
TP Hà Nội
Kí hiệu: A A/2005T.
- Căn cứ lệnh điều động số: ngày .. tháng năm .
của .. về việc .
- Họ tên ngời vận chuyển: .. H ớng dẫn số ..
Phơng tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Số 11
Nhập tại kho: Số 8
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lợng
Thực
xuất
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Kẹo cứng nhân
SCL
Kg 437,5 437,5
2 Kẹo xốp xoài Kg 50 50
3 Kẹo xốp cam Kg 8 8
Cộng 495,5 495,5
- Xuất bán thành phẩm :
Khi có khách hàng đến Công ty mua sắm sản phẩm trực tiếp đến và trả
tiền ngay hoặc thanh toán sau .Phòng kế hoạch vật t tiến hành lập hóa đơn
GTGT đợc lập thành 3 liên :
+ Liên 1 đợc lu tại phòng kế hoạch vật t để nắm số lợng thành phẩm
xuất kho hàng ngày .
+ Liên 2 :Giao cho khách hàng làm thủ tục cần thiết nh : Khi xuất trình
ra khỏi công ty , vận chuyển hàng hóa trên đờng .
+ Liên 3: Lu lại phòng kế toán để kế toán tiêu thụ làm căn cứ gi sổ kế
toán
19
Hóa đơn thuế GTGT đợc lập riêng cho từng chủng loại thành phẩm
.Việc lập hóa đơn GTGT sẽ đảm bảo cho kế toán thành phẩm phân loại vào
bảng kê xuất và bảng tổng hợp theo từng chủng loại thành phẩm
Trờng hợp thanh toán ngay : phòng kế hoạch vật t sẽ lập hóa đơn
GTGT rồi chuyển sang cho phòng kế toán làm thủ tục khác nh : Kế toán trởng
ký tên , kế toán viên lập phiếu thu chuyển sang cho thủ quỹ , thủ quỹ thu tiền sẽ
xác nhận trên hóa đơn và khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng .
Trờng hợp thanh toán sau : phòng kế hoạch vật t căn cữ vào đề xuất
mua hàng của khách hàng ,phòng kế toán xác định số d nợ của khách hàng ,nếu
d nợ còn lại nhỏ hơn mức d nợ cho phép thì khách hàng sẽ đợc viết giấy xin
mua hàng , cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng đố xác định d nợ cho đến ngày
mua hàng , trởng phòng kế hoạch vật t sẽ lập hóa đơn GTGT.Nếu số d nợ còn
lại của khách hàng lớn hơn mức d nợ cho phép thì giấy mua hàng do khách
hàng viết và cán bộ tiếp thị phụ trách ký giấy xác nhận số d nợ đến ngày mua
hàng sé chuyển lên giám đốc xem xét ký duyệt.Nếu đợc sẽ lập hóa đơn GTGT
nh trên
ở kho thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính pháp lý trên hóa đơn
GTGT và làm căn cứ để xuất thành phẩm , khi chứng từ có đầy đủ thủ tục pháp
lý thì thủ kho mới xuất hàng và hoàn tất thủ tục trên chứng từ đó.
Bảng 5: hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Hóa đơn (GTGT)
Liên : 03
Ngày 03/02/2008
Đơn vị bán hàng : Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : 15 Mạc Thị Bởi -Minh Khai- Hai Bà Trng -Hà Nội
Điện thoại :
20
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ: 34 Quang Trung -Nam Định
Hình thức thanh toán : tiền mặt
Cộng tiền hàng : 3.130.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế : 313.000
Tổng cộng tiền thanh toán :3.443.000
Số tiền bằng chữ : Ba triệu bốn trăm bốn moi ba nghìn đồng chẵn.
Ngờ mua hàng
(ký,họ tên)
Ngời viết HĐ
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Kế toán trởng
(ký,họ tên)
Thủ trởng ĐV
(ký,họ tên)
+ Một liên lu lại phòng kế toán
+ Một liên chuyển sang cho thủ quỹ để làm thủ tục thanh toán với khách hàng
1.2.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ
song song.Việc hạch toán nhập xuất , tồn kho thành phẩm đợc tiến hành ở cả
kho thành phẩm và phòng kế toán
*ở kho :Thủ kho sử dụng sổ kho để ghi chép tình hình nhập , xuất, tồn
kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng .
Bảng 6:Mẫu sổ kho
21
tt
Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá
a A B 1 2 3=1*2
1 Bột canh thờng 400 6200 2480000
2 Bột canh iot 100 6500 650000
Sổ kho
Tháng 1 năm 2008
Tên thủ kho: Vũ Văn Phúc
Đơn vị tính: Kg
Ngày
tháng
Diễn
giải
Số
CT
Hơng cam Vani Quy bơ
N X T N X T N X T
31/11 Tồn
kho
200302 5126 4230
2/12 Nhập
TP
3.000 2995,2 3126
5/12 Xuất
TP
750 565 455
.
.
*ở phòng kế toán: sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất .Kế toán
nhập số liệu vào bảng kê nhập kho thành phẩm và bảng kê xuất kho thành phẩm
.Cuối tháng từ số liệu của dòng tổng cộng của các bảng kê kế toán vào máy
theo chỉ tiêu số lợng .Bảng kê nhập kho thành phẩm đợc lập căn cứ vào phiếu
nhập kho
Bảng 7: Mẫu bảng kê nhập kho thành phẩm
Bảng kê lợng thành phẩm nhập kho
Từ ngày 1/12 đến ngày 31/12/2007
22
Ngày
tháng
Diễn giải Số CT
Bánh
hơng cam
Bánh vani
Bánh quy
bơ
2/12/2005
8/12/2005
..
Nhập kho TP
Nhập kho TP
3 000
1 250
2 995,2
4 000
3 126
Cộng 19 650 86 432 51 220
Từ hóa đơn GTGT kế toán lập bảng kê xuất kho thành phẩm
Bảng 8:Mẫu bảng kê xuất kho thành phẩm
Bảng kê lợng thành phẩm xuất kho
Từ ngày 1/12 đến 31/12/2007
Ngày tháng Diễn giải Số CT
Bánh hơng
cam
Bánh
Vani
Bánh
quy bơ
5/12/2005
9/12/2005
.
Xuất kho TP
Xuất kho TP
.
.
12131
13232
750
500
564
432
455
448
23
Cộng 170 406 82 242 55 104
Vào thời điểm cuối tháng khi moi khoản mục chi phí cần thiết đã đợc
tổng
hợp cho từng loại TP (do kế toán giá thành thực hiện ). Lúc này giá trị
thực tế của từng loại thành phẩm mới đợc xác định , đồng thời mới xác định đợc
đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho .Kế toán lập sổ chi tiết thành phẩm
Bảng 8:Trích mẫu sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 6 năm 2007
Tên thành phẩm : Bột canh thờng
Đơn vị tính : Số lợng : Kg
Số tiền : Đồng
Chứng từ
số nga
y
diễn giải Tài khoản
Nợ Có
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ 15
5A
154
a
5600 12790 71.62
4.000
43.52
0
293.3
60.00
0
01 03/6 nhập kho thành
phẩm
63
2A
A15
5
5612 400 2.235.
200
02 03/6 Liên -Nam định 63 A15 5612 1500 8.382.
24
mua 2A 5 000
03 03/6 Nam -Điện Biên
mua
63
2A
A15
5
5612 100 588.0
00
04 03/6 Vân -chợ Hôm
mua
63
2A
A15
5
5612
...
Cộng 321.5
00
1.800.
400.0
00
318.3
10
1.778.
716.2
80
46.71
0.
261.0
43.72
0
Từ số liệu của chi tiết thành phẩm và các bảng kê nhập ,xuất kho thành
phẩm. Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập ,xuất ,tồn thành phẩm
Bảng10:Báo cáo nhập,xuất,tồn TP
Báo cáo nhập-xuất-tồn -thành phẩm
Tháng 6 năm 2007
tên
TP
đvt tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuát trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT Nhập sản xuất Nhập
khác
Tổng nhập
SL TT SL TT SL TT
SL TT SL TT
HT01 Kg 890 8.544 215 208.550 21.500 208.500 1927
1
186.328 3.173 30.765
HT02 Kg 1270 12.192 19100 185.277 19100,8 185.277 1645
7
159.706 3.985 37.361
..,
cộng
nhóm
297.309 4.982.741 4.982.741 4.618.885 46.710 661.164
BC01 Kg 43520 239.360 321500 1.800.400 321.500 1.800.400 1.778.776 29040 261.043
BC02 Kg 21260 121.182 256340 1.486.772 256340 1.486.772 1.439.639 168294
25