Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Điều Trị Nội Khoa - Bài 42: BỆNH U LƯỢNG VÀ UNG THƯ Phần II potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.31 KB, 14 trang )

Điều Trị Nội Khoa - Bài 42:
BỆNH U LƯỢNG VÀ UNG TH-
Ư Phần II

a. Nham căn l:

Ở khớp xương mu bàn chân 1 và xương thạch hướng phía trong qua mép thịt trắng đỏ
một bề ngang ngón tay, cạnh ngoài gân đầu cơ gấp ngón cái chân. Thường dùng trị các
khối ung thư nội tạng từ trên rốn xuống dưới xương ức như dạ dày, bí môn, đoạn dưới
thực quản. Khi ấn xoa kích thích thấu hướng Nhiên cốc, Nham căn 3, Tái sinh.

b. Nham căn 2:

Ở khớp xương thạch số 1 và ngón chân hướng phía sau, hướng trong qua mép thịt trắng
đỏ, mỗi khoảng cách đều 1 bề ngang ngón tay. ở cạnh trong và phía dưới huyệt Dũng
tuyền. Dùng ở sưng u nội tạng từ rốn trở xuống dưới và hạch lim phô di chuyển lượng (di
căn). Khi kích thích thấu hướng về huyệt Chiếu hải, Tái sinh.

c. Nham căn 3:

Nhằm thẳng khớp xương Cự mu bàn chân hướng vào trong qua mép thịt trắng đỏ 1 bề
ngang ngón tay. Thường dùng ở sưng u từ mỏm xương ức trở lên, như đoạn giữa, đoạn
trên của thực quản, phế, cổ, mũi họng. Khi kích thích thấu hướng về huyệt Chiếu hải, Tái
sinh.

d. Tái sinh:

Từ phía bờ sau mắt cá chân phía trong và ngoài chân thẳng đứng xuống giao nhau ở gầm
bàn chân chỗ chính giữa, ước chừng ở1/4 sau với 3/4 trước giao nhau, lấy ở chính giữa
chỗ giao nhau đó. Dùng ở sưng u vùng não.


đ. Bĩ căn :

Ở khe liên đốt thắt lưng 1 và 2 (L 1 -L2) sang ngang hai bên chỗ 3.5 thốn. Dùng ở ung
thư gan, ung thư thực quản.

4. Phương lẻ, phương kinh nghiệm.

a. Bạt khiết (rễ cây kim cang), lấy rễ giống như cục. cành, rửa sạch thái mỏng, phơi khô,
đem thuốc đã khô 1 -2 cân ngâm vào trong 7 cân nước, thời gian 1 giờ đồng hồ, liền đó
đem dịch ngâm cùng với thuốc ngâm ấy đun lửa nhỏ 3 giờ đồng hồ sau đó bỏ bã, thêm 1 -
2 lạng thịt mỡ, lại đun 1 giờ đồng hồ, được 2 bát nước cốt sắc đậm (chừng 500cm
3
) trong
một ngày phân làm nhiều lần uống.

Dùng hợp ở ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư cổ dạ con,
ung thư mũi họng.

b. Thạch thượng bách (Selaginella doederleinii Hieron.) (Thâm lục quyển bách), thuốc
khô 1-2 lạng (tươi 3-4 lạng), thêm thịt lợn nạc 1 -2 lạng, nước trong 6-8 bát, sắc còn 1
hoặc 1 ,5 bát, uống 1 hoặc 2 lần. Mỗi ngày 1 tễ. Nói chung 15-20 ngày là một liệu trình,
lượng thuốc dùng có thể ước chừng mà tăng giảm.

Dùng hợp ở ung thư mũi họng, ung thư xoang hàm trên.

c. Dã kiều mạch tươi, Hán phàn kỷ tươi, Thổ ngưu tất tươi, mỗi thứ 1 lạng; sắc nước
uống. Dùng riêng Đăng tâm thảo giã nát ngậm ở trong miệng, đồng thời dùng Thuỳ bồn
thảo giã nát buộc ở ngoài.

Dùng hợp ở ung thư mũi họng.


d. Tử kim đĩnh 4 đồng cân, Vương bất lưu hành, Miêu nhỡn thảo, Ngân hoa mỗi thứ 1
lạng, Băng phiến 2 phân. Miêu nhỡn thảo, Vương bất lưu hành, Ngân hoa chế thành cao
ngâm bột khô, thêm Tử kim, Băng phiến, nghiền nhỏ trộn đều, mỗi lần uống 5 phân đến 1
đồng cân, một ngày 4 lần (Tử kim đĩnh, xem ở bài Di căn của ung thư dạ dày).

Dùng hợp ở ung thư vú.

đ. Quỳ thụ tử 3-4 lạng, liền cả vỏ và hạt nghiền nát, thêm 3 cân nước và 2 lạng thịt, sắc
chung 6-7 giờ đồng hồ, sắc còn lại 2 bát uống nóng. Mỗi ngày một tễ. Cộng sắc 2 lần, lần
thứ hai thêm 1,5 cân nước, sắc 3-4 giờ đồng hồ (cũng có bài dùng Quỳ thụ tử 6 lạng, Bán
chi liên 6 lạng hợp lại sắc, phương pháp giống như trước).

Dùng hợp ở ung thư thực quản, ung thư phổi.

e. Cù mạch căn (rễ cây Thạch trúc)

Thang tễ, đem rễ tươi dùng nước vo gạo rửa sạch, sắc với nước, mỗi ngày dùng 1-2 lạng
(rễ khô 0,8-1 lạng).

Cao ngâm, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần nửa thìa. Dùng hợp ở ung thư thực quản, ung thư trực
tràng.

Tán tễ, lấy rễ phơi khô, nghiền nhỏ, người bệnh ung thư trực tràng phối hợp với dùng
ngoài, rắc ở bề mặt mụn bướu.

Thể chất kém, có thể phối hợp với dùng Tứ quân tử thang uống.

g. Hải tảo 1 lạng, Thuỷ điệt 2 đồng cân, nghiền nhỏ, đổ vào rượu vàng (hoàng tửu) uống.
Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 đồng cân, trị ế cách. Một phương khác: Hải tảo 1 lạng, Thuỷ

điện 5 đồng cân nghiền nhỏ, phân làm 10 phần, mỗi ngày uống 1-2 phần.

Dùng ở ung thư trực tràng di căn.

THAM KHẢO BỆNH HỌC TÂY Y

Tham khảo bệnh học Tây y về u lượng và ung thư rất nhiều, tôi chọn nốt phần phân biệt
đặc điểm, phân loại của u lành tính và u ác tính để tham khảo mà không đi sâu vào
chuyên khoa. Khi có điều kiện, ta có thể tham khảo thêm các tài liệu khác.

1 . Phân biệt u lượng lành tính và u lượng ác tính.

Từ đặc tính sinh vật học của u lượng là đã có thể nhìn thấy, u lượng phân làm hai loại
lành tính và ác tính. Sự nguy hại của nó đối với cơ thể có khác nhau, phương pháp chữa
cũng không cùng một dạng.

Bướu lành tính nói chung ảnh hưởng đối với cơ thể rất ít, phương pháp chữa giản đơn,
hiệu quả tốt; lượng ác tính nguy hại rất lớn, chữa bằng các cách làm phức tạp, hiệu quả
lại không đủ lý tưởng.

Nếu đem bướu ác tính chẩn đoán làm bướu lành tính, sẽ có thể chữa nhầm chậm, hoặc
chữa không triệt để tạo thành di căn, phát trở lại; ngược lại, đem bướu lành tính nói phải
là bướu ác tính, thì bởi nhất định cần phải chọn một số biện pháp chữa nhằm vào bướu ác
tính, làm cho người bệnh gặp phải tổn thất, đau khổ và gánh chịu tinh thần không đáng
có. Bởi thế phân biệt bướu lành tính với bướu ác tính, đối với chẩn đoán ở người bệnh và
trị liệu lại nói là tất trọng yếu nay đem yếu điểm khu biệt bướu lành tính và bướu ác tính
thường dùng trên lâm sàng xếp thành bảng như sau:
Bảng 42-3. Phân biệt u lành tính và ác tính.



Bướu lành tính Bướu ác tính

Phương thức sinh trưởng

Sinh trưởng có tính bành
trướng có màng bọc bờ cõi
rõ ràng, tính di động lớn

Sinh trưởng có tính thấm
mềm và bành trướng,
thường không có màng bọc,
bờ cõi không rõ ràng, tính
di động ké

Tốc độ sinh trưởng

Chậm chạp

Rất nhanh

Kết cấu tổ chức

Phân hoá tốt, giống nhau
với tổ chức gốc

Phân hoá không tốt, sai
khác lớn với tổ chức gốc

Dời chuyển


Không dời chuyển

Có thể dời chuyển (di căn)

Phát trở lại

Rất ít tái phát

Có thể tái phát

ảnh hưởng đối với cơ thể

Nhỏ, chủ yếu là chèn ép cục
bộ và tác dụng vướng tắc

Rất lớn, phá hoại tổ chức,
dẫn tới xuất huyết, hợp gộp
với viêm nhiễm, thậm chí
tạo thành chất bệnh ác

Đặc điếm kể trên của u bướu ác tính ở thời kỳ đầu có thể không rõ rệt hoặc chí xuất hiện
một bộ phận, như thế đã tạo thành khó khăn trên chẩn đoán. Chúng ta cần giỏi phân tích
tổng hợp, xuyên qua hiện tượng để tìm đến bản chất sự vật. ở trong đó, chú ý thấy rõ
được phương thức sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng rất là trọng yếu, khi cần thiết có thể
làm kiểm tra bệnh lý để xác định tích chất của u lượng và nguồn đến của tổ chức.

Lại phải chỉ ra rõ ràng, giữa một số u bướu lành tính và u bướu ác tính lại không có
đường ranh dứt khoát: Có u bướu lành tính sinh trưởng rất nhanh, gần giống bướu ác
tính; có u bướu ác tính hình thái lại gần sát với u lành tính, là mức thấp của ác tính; có u
lành tính trải qua một đoạn thời gian có thể chuyển biến làm ác tính. Bởi thế trong công

tác thực tế, nhất định cần đi sâu điều tra nghiên cứu toàn diện, làm rõ u bướu là lành tính
hay ác tính, phát sinh từ vùng nào, xâm phạm vào phạm vi to lớn hay nhỏ bé, có hay
không có ảnh hưởng tới khí quan trọng yếu hay huyết quản lớn, có hay không có vấn đề
di căn mới có thể làm ra chẩn đoán và phương kế chữa chính xác .

2. Tên gọi và phân loại của u bướu (theo sách Bệnh lý học của Cát Lâm y khoa đại học
biên soạn, chưa có đối chiếu tên gọi của y học Việt Nam).

Chủng loại của u bướu rất nhiều, nhưng tên gọi của nó có một số nguyên tắc, đã gọi tên là
u bướu phải phản ánh tính chất của u bướu và nguồn đến hoặc nơi vùng của tổ chức, vì
vậy thường chọn dùng phương pháp gọi tên dưới đây, chỉ có một số u bướu dựa vào tên
gọi tập quán đã dùng.

a. Tên gọi của u bướu lành tính.

Tên gọi tổ chức phát sinh u bướu rồi thêm chữ u (lựu = bướu).

Như u lành tính phát sinh ở tổ chức xơ gọi là u xơ; tuyến trên da sinh u lành tính gọi là u
tuyến; lại bị trên da (da, niêm mạc) phát sinh u lành tính, bởi hiện rõ hướng ra ngoài dạng
núm vú lồi lên, gọi là u dạng núm vú.

b. Tên gọi của u lượng ác tính (ung thư).

Bởi nguồn đến của tổ chức khác nhau mà phân làm:

(1) Nham (ung thư hình núi đá) :

Từ trên da của tổ chức phát sinh u ác tính gọi là nham, ở phía trước nham thêm lên tên
gọi của khí quan hoặc tổ chức như vị nham (ung thư dạ dày), cung cảnh nham (ung thư
cổ dạ con), nhũ tuyến nham (ung thư tuyến vú) hoặc ung thư tế bào dạng vảy (lân trạng tế

bào nham), tuyến nham (ung thư tuyến).

(2) Nhục lựu (U thịt):

Từ tổ chức xơ, xương, cơ bắp, mạch hoặc tổ chức lim phô phát sinh u bướu ác tính gọi là
nhục lựu, ở phía sau nhục lựu lại thêm tên gọi tổ chức (tiếng Việt tên gọi tổ chức đặt sau)
như u thịt ở xơ, u thịt ở xương.

(3) U bướu ác tính khác:

Một số u bướu ác tính ở tổ chức thần kinh và u bướu ác tính đến từ tế bào phôi thai, dùng
"thành tế bào lựu" (thành u tế bào ) để biểu thị, như thành u tế bào thần kinh, thành u
tế bào thận và thành u tế bào võng mạc nhìn. Nếu trở thành u ác tính thì thêm từ ác tính
lên u lành tính để biểu thị như ác tính u cự tế bào, ác tính u thai lẻ (ác tính cơ thai lựu)

Bệnh máu trắng, u hắc sắc tố là số ít u lượng ác tính thì chọn dùng tên gọi tập quán, tuy
chúng ta gọi đó là u, trên thực tê đó là u lượng ác tính (ung thư).

c. Phân loại theo nguồn đến của tổ chức.

Căn cứ vào nguồn đến của tổ chức, u lượng có thể phân làm mấy loại dưới đây:

(l) U bướu ở tổ chức trên da: U bướu đến từ dạng vảy trên da, tuyến trên da và dời đi trên
da.

(2) U bướu ở tổ chức lá khe: Từ tổ chức sợi, mỡ, cơ, huyệt quản, ống lim phô, màng trơn:
xương và sụn phái sinh u bướu.

(3) U bướu tổ chức tạo huyết, lim phô: U bướu đến từ tổ chức lim phô và tờ chức tạo
máu.


(4) U bướu tổ chức thần kinh.

(5) U bướu khác.

Nay đem các loại bộ phận tổ chức phát sinh u bướu xếp thành bảng phân loại như sau
(bảng 42-4):
Bảng 39 - 4 Bảng phân loại u lượng theo nguồn đến của tổ chức.

Nguồn đến của tổ
chức
U lành U ác Nơi vùng thường
phát

(1) Tổ chức trên da


Nham tế bào dạng

U dạng núm vú thấy
Trên da dạng vẩy U dạng núm vú vảy ở da, mũi, hốc mũi,
hầu; nham vảy thấy
ở cổ dạ con, da, thực
quản, mũi họng,
phổi, hầu và dương
vật

Tế bào nền đáy

Nham tế bào nề đáy


Da ở vùng đầu mặt

U tuyến

Nham tuyến(các loại
hình)

U tuyến thường thấy
ở tuyến vú, tuyến
giáp, dạ dày, ruột;
nham tuyến thấy ở
dạ dày, ruột, tuyến
vú, tuyến giáp cho
tới nơi khác có
tuyến trên da

U tuyến nang niêm
dịch hoặc tương
dịch

Nham tuyến nang

Buồng chứng

Tuyến trên da

U hỗn hợp

U hỗn hợp ác tính


Tuyến nước bọt

Dời đi trên da U dạng núm vú Nham dời đi trên da Bàng quang, bể thận

(2) Tổ chức lá, khe


Tổ chức xơ

U xơ

U thịt ở xơ

Thường thấy ở tứ
chi

Tổ chức mỡ

U mỡ

U thịt ở mỡ

U mỡ thường thấy ở
tứ chi, dưới da sau
cổ; u thịt ở mỡ
thường thấy ở chi
dưới và sau phúc
mạc


Tổ chức cơ bằng
trơn (bình hoạt cơ)

U cơ bằng trơn

U thịt cơ bằng trơn

Dạ con và đường
ruột

Tổ chức cơ văn
ngang (hoành văn
cơ)

U cơ văn ngang

U thịt cơ văn ngang

U thịt thường thấy ở
tứ chi

Huyết quản và ống

U huyết quản, u ống

U thịt huyết quản, u

Nơi da và tổ chức
limpho limpho thịt ống limpho dưới da, lưỡi, môi


Tổ chức thành
xương và tổ chức
sụn

U xương

U thịt ở xương

U xương thấy ở
xương sọ, xương
dài. U thịt ở xương
thấy ở hai đầu
xương dài, thường
thấy ở phía trên,
phía dưới khớp gối.

U sụ

U thịt ở sụn

ở xương dài và
xương ngắn của tứ
chi

Tổ chức thành
xương và tổ chức
sụn

U tế bào lớn (cự tế
bào lựu)


U ác tính ở tế bào
lớn

ở đầu trên, đầu dưới
xương đùi, đầu trên
xương chầy, ống
chân, đầu trên
xương mác

Tổ chức màng trơn
(hoạt mạc)

U màng trơn

U thịt màng trơn

Khớp đầu gối, mắt
cá chân, cổ tay, vai
và khuỷu

(3) Tổ chức limpho
tạo máu


Tổ chức limpho

U thịt limpho, u thịt
tế bào dạng lưới,
bệnh Hootkin (Hà

kiệt mim thị)

Hạch limpho vùng
cổ, hoành cách,
màng nối ruột và
sau màng bụng

Các loại bệnh máu
trắng

Tổ chức tạo máu

U xương tuỷ xương
thường phát

Xương sống, xương
ngực, xương sườn,
xương sọ, và xương
dài

(4) Tổ chức thần
kinh


Tế bào bao thần
kinh (thần kinh tiêu)

U bao thần kinh

U ác tính bao thần

kinh

Tứ chi

U tế bào hình sao

U tế bào thành chất
keo nhiều hình

Đại não

Tế bào chất keo

U tế bào thành tuỷ

Tiểu não

Tổ chức màng não

U màng não

U thịt màng não

Màng não

Đốt (tiết) thần kinh
giao cảm

U tế bào đốt thần
kinh


U tế bào thành thần
kinh

Cái trước thấy ở cơ
hoành cách và sau
phúc mạc, cái sau
thấy ở chất tuỷ
tuyến thượng thận

(5) U các nơi khác


Tế bào thành hắc
sắc tố

Nốt ruồi đen

U hắc sắc tố

Chi dưới, da, mắt

Tổ chức lông nhung

Chửa trứng

Nham trên da màng
lông nhung, chửa

Dạ con

trứng ác tình

Tế bào máy sinh
dục

Nham tế bào gốc
tinh, nham phôi thai
tính

Hạnh hoàn (trứng
dái)

Tổ chức ba cái lá
phôi (tam cá phôi
diệp)

U thai lẻ

U ác tính thai lẻ

Buồng trứng, trứng
dái, hoành cách và
vùng cùng đuôi

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CHỨNG UNG THƯ

Phần này chúng tôi sẽ trình bày riêng từng bài, đánh số từ 43, 44, 45,…

×