Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

44 Kế toán tại sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định hữu hình ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.2 KB, 77 trang )

Mục lục
Tran
g
lời mở đầu 3
phần i. giới thiệu chung về Công ty dụng cu cắt và đo lờng
cơ khí 4
I. quá trình hình thành và phát triển 4
Ii. đặc điểm sản xuất kinh doanh 6
1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty 6
2. Tổ chức sản xuất và nhiệm vụ của từng phân xởng 7
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất 7
2.2. Trang thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất 13
3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 14
Iii cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 15
IV. tổ chức công tác kế toán tại Công ty 16
phần ii. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở Công
ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí 21
i.
khái quát chung về tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ
hữu hình tại Công ty dcc&đlck 21
1. Tình trạng kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ ở Công ty 21
2. Phân loại TSCĐ hữu hình 22
2.2. Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng 22
2.3. Phân loại TSCĐ hữu hình theo nguồn hình thành 24
3. Đánh giá TSCĐ ở Công ty 24
II. tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình ở Công ty 26
1. Việc đánh số TSCĐ ở Công ty 27
2. Kế toán chi tiết ở phòng kế toán 27
III. tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ 38
1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình 38
2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình 40


IV. kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình ở Công ty 42
V. kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình 46
1. Sửa chữa thờng xuyên 46
2. Sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình 47
phần iii. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ hữu hình ở Công ty dcc&đlck 53
I.
đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ hữu hình và
tình hình quản lý TSCĐ ở Công ty DCC&ĐLCK 53
1. Về công tác quản lý TSCĐ hữu hình 53
2. Về công tác kế toán TSCĐ hữu hình 53
II.
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ hữu hình ở Công ty dcc&đlck 56
1
1. Về phân loại TSCĐ 56
2. Về kế toán chi tiết 58
3. Về khấu hao TSCĐ 61
4. Về sửa chữa lớn TSCĐ 67
iii.
Phân tích tình tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại công ty dcc&đlck 68
1.
2.
3.
ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
68
68

76
kết luận 79
2
Lời mở đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất thì cần có ba yếu tố,
đó là: T liệu lao động, Đối tợng lao động và sức lao động. Trong đó tài sản cố định
(TSCĐ) là một bộ phận của t liệu lao động, nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi một
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Đối với
doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn tham
gia vào sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục tiêu của các doanh nghiệp, đó là lợi
nhuận và yếu tố quyết định để doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển là uy tín, chất l-
ợng sản phẩm mà doanh nghiệp đó tạo ra. Để có đợc điều này thì doanh nghiệp phải
trang bị đợc số máy móc và quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Từ những vấn đề đã đặt ra ở trên, ta thấy TSCĐ trong doanh nghiệp chiếm một vị trí
quan trọng. Nó khẳng định vị thế tài chính của doanh nghiệp đó. Do vậy, việc nghiên
cứu công tác kế toán tài sản cố định là một nội dung rất cần thiết trong công tác kế
toán nói chung của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu về công tác kế toán tài sản cố định rất phức tạp đòi hỏi luôn phải
gắn liền lý thuyết với thực tế. Do vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty dụng cụ
cắt và đo lờng cơ khí Hà Nội, em đã chọn đề tài về tài sản cố định cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Nhng do đề tài về tài sản cố định là một phạm trù rất rộng, với lợng kiến thức và
thời gian hạn chế em chỉ đi sâu nghiên cứu về tài sản cố định hữu hình trong doanh
nghiệp. Vì vậy, em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu
hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình ở Công ty dụng
cụ cắt và đo lờng cơ khí Hà Nội .
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí Hà Nội
Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty DCC&ĐLCK.

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình
tại Công ty DCC&ĐLCK.
3
Phần I
Giới thiệu chung về
công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí

I . quá trình hình thành và phát triển
Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí ( cây số 7 đờng Nguyễn Trãi Hà Nội)
thuộc phờng Thợng Đình Thanh Xuân Thành phố Hà Nội. Công ty nằm trong
địa bàn dân c, tiếp giáp với nhiều cơ quan, xí nghiệp (Xí nghiệp Giầy Hà Nội, Công ty
cơ khí Hà Nội) và giáp với khu dân c phờng Nhân Chính, quận Thanh Xuân, khu công
nghiệp Thợng Đình (gồm nhiều công ty sản xuất nh Công ty cao su Sao Vàng, Công
ty thuốc lá Thăng Long, Công ty giầy Thợng Đình ) và khu nhà ở ph ờng Thanh
Xuân. Trong địa bàn Công ty còn có nhiều trờng đại học lớn nh trờng đại học Quốc
gia, Đại học Ngoại Ngữ
Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí đợc thành lập vào ngày 25/03/1968, khi đó
Công ty mang tên là Nhà máy dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ cơ khí luyện kim, với số công
nhân ban đầu là 600 ngời. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã
qua 3 lần đổi tên gọi :
Ngày 17/08/1970, Nhà máy dụng cụ cắt gọt đợc đổi tên thành Nhà máy dụng
cụ số 1.
Ngày 22/05/1993, Bộ trởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại nhà
máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/TCNSDT.
Theo quyết định của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBDT ngày
12/07/1995, Nhà máy dụng cụ số 1 đợc đổi tên thành Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng
cơ khí thuộc Tổng Công ty máy Thiết bị Công nghiệp Bộ Công nghiệp. Tên viết
tắt của Công ty là DUFUDOCO , tên giao dịch tiếng Anh là Cutting and Measuring
tools Co .
Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm:

bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca, calíp với sản l ợng 22 tấn/ năm
4
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trờng
nh: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trợt, máy chế biến kẹo .v.v với
sản lợng 200 tấn/ năm .
Từ khi thành lập, Công ty đã trải qua rất nhiều biến động, đặc biệt là trong thời
buổi kinh tế thị trờng, khi mà hàng loạt các Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động
sản xuất của Công ty vẫn duy trì và ổn định. Sản phẩm của Công ty vẫn đợc sự tín
nhiệm của thị trờng trong cũng nh ngoài nớc. Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ
cho các ngành công nghiệp trong nớc và xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài (chủ yếu là
sang Nhật Bản).
Tuy nhiên do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, từ cuối năm 1998
thị phần xuất khẩu của Công ty bị thu hẹp. Giá trị hợp đồng sản phẩm xuất khẩu năm
1999 chỉ bằng 23% năm 1998. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trờng trong nớc
cũng giảm mạnh, nhng nhờ nhận thức đúng diễn biến của nhu cầu, Công ty đã nỗ lực
thờng xuyên tiếp cận các doanh nghiệp lớn (các bạn hàng cũ) và các cơ sở sản xuất
nhỏ để cung cấp thiết bị, phụ tùng nhỏ lẻ, thiết bị bổ sung cho các dây chuyền sản
xuất đã có nên đã duy trì đợc sản lợng bằng 70% năm 1998. Bên cạnh đó, Công ty đã
nghiên cứu và mạnh dạn đầu t thay thế một số thiết bị cũ, cải tiến mẫu mã, đa dạng
hoá chủng loại sản phẩm để từng b ớc tự khẳng định đợc vị thế của mình trên thị tr-
ờng. Và cho đến năm 2001, tổng doanh thu thực hiện của Công ty là 18.8 tỷ, đạt
117.5% kế hoạch năm và tăng 27.5% so với năm trớc .
Với mục tiêu giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo việc làm và đời sống của
cán bộ công nhân viên (tổng số 445 lao động, trong đó có 138 là lao động nữ), Công
ty dự kiến năm 2003 sẽ tăng giá trị tổng sản lợng, tăng doanh thu và phấn đấu tăng so
với quỹ lơng năm 2002 để nâng mức thu nhập cho CBCNV.
II. đặc điểm sản xuất kinh doanh
1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty .
5
Sản phẩm chính của Công ty hiện nay là các loại sản phẩm dụng cụ cắt gọt

kim loại và phi kim loại. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, gia công, sửa chữa, dịch vụ xuất nhập khẩu, cung ứng
dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim, dụng cụ cơ khí, dụng cụ đo lờng, dụng cụ cầm
tay bằng cơ khí, vật t, thiết bị công nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh khác
theo pháp luật .
Công ty có 8 phân xởng đảm nhận một nhiệm vụ sản xuất khác nhau, cụ thể là :
Phân xởng khởi phẩm : có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho sản phẩm
Phân xởng cơ khí 1 : chuyên sản xuất các loại bàn ren, taro, mũi khoan

Phân xởng cơ khí II : chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phảm dao
phay, doa, dao tiện, lỡi ca
Phân xởng cơ điện :chuyên sửa chữa cơ và điện, sản xuất các chi tiết
thay thế phục vụ trông Công ty
Phân xởng dụng cụ : sản xuất các mặt hàng cắt, dụng cụ đo kiểm,
dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các phân xởng khác
Phân xởng nhiệt luyện : sử dụng các thiết bị và hoá chất và nhiệt để
nâng độ cứng cho sản phẩm, nhuộm đen sản phẩm, sơn sản phẩm
Phân xởng bao gói : sản xuất bao bì, túi nilông, hộp và chống gỉ bao
gói sản phẩm
Quy trình công nghệ chung đợc thể hiện bằng sơ đồ sau :
6
Thép gió và
thép các
loại
Kho kim
khí
PX khởi
phẩm

2. Tổ chức sản xuất và nhiệm vụ của từng phân xởng.

Sản phẩm của Công ty bao gồm :
Các loại dụng cụ cắt gọt kim loại : bàn ren, tarô, mũi khoan, dao tiện, lỡi ca ,
calíp với sản lợng 22 tấn/năm .
Tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trợt, dàn máy chế biến
kẹo với sản lợng 200 tấn/năm .
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất :
2.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất Bàn ren :
Thép cả dây đợc đa vào máy tiện chuyên dùng, sau đó lần lợt đợc mài 2 mặt trên máy
mài phẳng, khoan lỗ thoát phoi và lỗ bên trên máy khoan, phay rãnh định vị trên máy
phay vạn năng. Tiếp đến chi tiết đợc cắt ren trên máy cắt ren chuyên dùng, tiện hốt l-
ng và lỡi cắt trên máy tiện chuyên dùng .
Sau đó, chi tiết đợc đa đi đóng số, nhiệt luyện, tẩy rửa và nhuộm đen. Tiếp đến lại đ-
ợc mài phẳng 2 mặt, mài lỡi cắt, đánh bóng ren, chống rỉ và cuối cùng là nhập kho.

PX cơ
khí I
PX

khí II
PX

điện
PX
dụng
cụ
PX
nhiệt
luyện
PX
bao

gói
7
Máy
khoan
Máy
phay
Máy
cắt
ren
Thép
Máy
tiện
Hình 1 : Sơ đồ công nghệ sản xuất bàn ren
2.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Thép cả cây đợc đa lên máy tiện chuyên dùng tự động. Sau đó đợc phay cạnh
đuôi trên máy phay vạn năng. Tiếp đến đợc phay rãnh thoát phoi trên máy phay
chuyên dùng rồi đến lăn số và nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Sau khi nhiệt luyện
xong, chi tiết đợc đem đi tẩy rửa, nhuộm đen, tiếp đến đợc mài ren trên máy ren
chuyên dùng, mài lỡi cắt trên máy mài chuyên dùng và nhập kho.
2.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất Mũi khoan
Thép đợc cắt đoạn trên máy tiện tự động. Sau đó đợc cán thẳng phôi (đối với
loại phôi nhỏ), phay rãnh và lng trên máy phay chuyên dùng tự động. Tiếp đến chi tiết
đợc lăn số, nhiệt luyện (tôi trong lò muối), sau đó đợc tẩy rửa, nhuộm đen. Sau khi
Tẩy
rửa
Nhiệt
luyện
Đóng
số
Máy

tiện
Nhuộm
đen
Mài
2
mặt
Mài lư
ỡi cắt
Đánh
bóng
Nhập
kho
Chống
gỉ
8
Thép
Máy
tiện
Máy phay
vạn năng
Máy phay
chuyên dùng
Lăn
số
Nhập
kho
Mài lỡi
cắt
Mài
ren

Tẩy
rửa
Nhiệt
luyện
Máy tiện
tự động
Máy cán Lăn sốMáy
phay
nhuộm xong chi tiết đợc mài tròn ngoài trên máy mài không tâm (đối với loại nhỏ),
trên máy mài tròn vạn năng (đối với loại lớn). Tiếp đến chi tiết đợc mài sắc đầu trên
máy mài chuyên dùng hoặc máy mài 2 đá. Cuối cùng chi tiết đợc đem đi chống gỉ rồi
nhập kho.
Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan
2.2.4.Quy trình công nghệ sản xuất Dao phay cắt
Thép tấm đem dập đờng kính ngoài và đờng kính trong trên máy dập 130 tấn
hoặc 250 tấn. Sau đó đợc tiện lỗ và tiện ngoài trên máy tiện vạn năng, xọc rãnh then
trên máy xọc, mài 2 mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến chi tiết đợc lồng gá tiện đờng
kính ngoài, phay răng trên máy phay vạn năng, rồi đợc đa vào nhiệt luyện (tôi trong lò
muối). Nhiệt luyện xong chi tiết đợc mài phẳng mặt 1 và mài lỗ trên máy mài lỗ, mài
phẳng mặt 2 trên máy mài phẳng mâm tròn. Tiếp đến đợc mài góc trớc, góc sau trên
máy mài sắc, in số, chống gỉ và nhập kho.
Chống
gỉ
Máy
mài
sắc
Máy
mài
tròn
Tẩy rửa,

nhuộm
đen
Nhiệt
luyện
Nhập
kho
9
Thép
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt
2.2.5. Quy trình công nghệ sản xuất Lỡi ca máy
Thép tấm đợc dập đúng chiều dài, chiều rộng trên máy dập 250 tấn. Sau đó
lần lợt đợc phay răng trên máy phay vạn năng, dập đầu và lỗ trên máy dập 130 tấn,
nắn phần răng tạo góc thoát phoi trên máy ép. Tiếp đến chi tiết đợc đem vào nhiệt
luyện (tôi trong lò muối). Nhiệt luyện xong chi tiết đợc làm non 2 đầu trong lò tần số,
tiếp đến đợc tẩy rửa, sơn và nhập kho .
2.2.6. Quy trình công nghệ sản xuất Dao tiện cắt thanh
Thép tấm đợc đem dập đúng chiều dài và chiều rộng trên máy dập 130 tấn. Sau
đó đợc mài phẳng sơ bộ 2 mặt trên máy mài phẳng. Tiếp đến đợc phay 2 góc nghiêng
và phay lỡi trên máy phay rồi đợc đa vào nhiệt luyện trong lò muối. Sau khi nhiệt
luyện chi tiết đợc đem đi tẩy rửa rồi lần lợt đợc mài phẳng 2 mặt trên máy mài phẳng,
mài 2 góc nghiêng và mài lỡi trên máy mài sắc. Sau đó chi tiết đợc đem đi viết hoặc in
số rồi cuối cùng là nhập kho .
Thép Máy tiện
vạn năng
Máy
mài
phẳng
Máy
xọc
Máy mài

phẳng
mâm tròn
Máy
mài lỗ
Nhiệt
luyện
Máy
phay
Lồng
trục
Máy
mài
sắc
In
số
Chống
gỉ
Nhập
kho
Máy
dập
Thép
tấm
Máy dập
250 tấn
Máy phay
vạn năng
Máy dập
130 tấn
Máy

ép
Nhập
kho
Sơn Tẩy
rửa
Làm non trong
lò tần số
Nhiệt
luyện
10

Hình 6: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dao tiện cắt thanh
2.2.7. Quy trình công nghệ sản xuất Tấm sàn
Thép tấm đợc cắt phôi trên máy cắt tôn, sau đó đợc đánh sạch phôi bằng ph-
ơng pháp thủ công. Tiếp đến đợc dập lỗ trên máy dập 250 tấn rồi đợc nắn phẳng bằng
phơng pháp thủ công. Sau khi nắn phẳng chi tiết đợc đem đi làm sạch, sau đó đợc sơn
rồi nhập kho .
2.2.8. Quy trình công nghệ sản xuất Dao cắt tấm lợp
Dao cắt tấm lợp gồm 2 phần : thân dao và lỡi dao
Thân dao đợc làm bằng thép tấm, đợc dập cắt trên máy dập 250 tấn. Sau đó đợc
tiện đờng kính ngoài và đờng kính lỗ, tiếp đến đợc khoan các lỗ bắt lỡi trên máy
khoan. Sau khi khoan lỗ, chi tiết đợc mài phẳng trên máy mài phẳng, mài lỗ trên máy
mài lỗ .
Lỡi dao làm bằng thép tấm đợc dập cắt trên máy dập 130 tấn. Sau đó lần lợt đợc
phay các mặt bên trên máy phay vạn năng và đợc khoan lỗ. Tiếp đến đợc đem vào
nhiệt luyện rồi đến mài phẳng .
Sau khi hoàn thành 2 công đoạn riêng rẽ, lỡi và thân đợc lắp ráp với nhau rồi đợc
đem đi mài lỡi, mài tròn lần cuối trớc khi nhập kho.



Nhập
kho
Viết
hoặc
in số
Máy
mài
sắc
Máy mài
phẳng 2
Tẩy
rửa
11
Thép
tấm
Máy
dập 130
tấn
Máy mài
phẳng 1
Máy
phay
Nhiệt
luyện
Thân lỡi

2.2.9. Quy trình công nghệ sản xuất Thanh trợt
Phôi cán có sẵn đợc dập nóng trên máy dập 400 tấn. Sau đó đợc cắt đầu hoặc
cắt đoạn trên máy dập 130 tấn. Tiếp đến đợc nắn thẳng, nắn phẳng trên máy ép rồi đợc
đa vào phay trên máy phay vạn năng. Sau khi phay xong chi tiết đợc mài phẳng trên

máy mài phẳng. Tiếp đến đợc đột lỗ, mạ đen rồi nhập kho.
12
Thép tấm
Máy dập
250 tấn
Máy tiện
Máy
khoan
Máy mài
phẳng
Máy mài
lỗ
Thép
tấm
Máy
dập 130
tấn
Máy
phay
vạn
Khoan
lỗ
Nhiệt
luyện
Mài
phẳng
Lắp ráp
Mài lỡi
Mài tròn
Nhập

kho
Hình 9: Sơ đồ công nghệ sản xuất thanh trợt
2.2.10. Quy trình công nghệ Nhuộm đen
Thành phần dung dịch nhuộm đen : Hoà tan trong 1 lít nớc 0,6 kg KOH và 0,22
kg NaNO2, sau đó đun nóng ở 130-140C
Thứ tự nhuộm đen sản phẩm : Rửa sản phẩm bằng nớc nóng có 1% Na2CO3.
Sau đó tẩy lớp ôxít bằng cách ngâm vào HCL loãng hoặc phun cát. Tiếp đến đợc rửa
kỹ bằng nớc rồi đợc chuyển vào thùng nhuộm từ 30 đến 40 phút. Sau khi nhuộm xong,
sản phẩm đợc chống gỉ bằng dầu hoặc bằng dung dịch Na2CO3+NaNO2.
2.2. Trang thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất
2.2.1. Trang thiết bị sản xuất
Máy móc của Công ty rất đa dạng và đợc nhập khẩu từ nhiều nớc khác nhau.
Nhìn chung, các thiết bị, máy móc của Công ty thờng xuyên đợc bảo dỡng nên
vẫn hoạt động tốt , đảm bảo sản xuất bình thờng .

Thép
Nhập kho
Mạ đen Đột lỗ
Máy mài
phẳng
STT Tên thiết bị, máy móc Số lợng Đặc điểm
1 Máy tiện các loại 61 55%
2 Máy khoan các loại 18 50%
3 Máy mài các loại 105 65%
4 Máy phay 54 50%
5
Máy ép, máy lăn số, máy cán ren và máy
xọc 21 50%
6 Máy ca 8 40%
7 Máy dập 9 55%

8 Máy cắt tôn 2 60%
9 Máy búa 400 kg 2 50%
10 Máy nén khí 2 50%
13
Dập nóng
(máy dập
400 tấn )
Cắt đoạn
(máy dập
130 tấn )
Máy
ép
Máy
phay vạn
năng
2.2.2. Nhu cầu nguyên vật liệu

Bảng 1: Nguyên liệu sử dụng hàng năm
3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây và dự kiến
năm 2003 nh sau:
STT Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 Dự kiến 2003
1 Doanh thu Triệu đồng 11.701 14.743 18.600 20.000
2 Nộp Ngân sách Triệu đồng 551,1 699,84 780,8 800
3 L iã Triệu đồng
116,6 147,2 180 200
STT Tên nguyên liệu Số lợng bq/năm
1 Thép gió 13
2 Thép khác 200
3 BaCl2 3

4 NaNO2 3,2
5 NaCl 0,8
6 Cr2O3 0,012
7 KNO3 1,3
8 NaOH 0,5
9 NaCO3 0,035
10 Sơn các loại 2,2
11 Than 83
12 Xăng, dầu mỡ bôi trơn 7
13 Dầu công nghiệp 15
14
4 Thu nhập bình quân Ngàn đồng
683 774 875 900
III . cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm : Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám
đốc sản xuất và Phó giám đốc kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý là theo cơ cấu quản lý hỗn hợp, cụ thể nh sau :
Giám đốc : là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, là ngời chịu trách
nhiệm trực tiếp và là ngời điều hành chung mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc sản xuât : phụ trách về công tác sản xuất, trực tiếp chỉ huy
điều phối, lập kế hoạch hoạt động sản xuất, giải quyết mọi việc liên quan đến sản
xuất. Đồng thời tiếp nhận sự chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất của Giám đốc.
Phó Giám đốc kỹ thuật : là ngời giúp Giám đốc về mặt kỹ thuật của quá
trình sản xuất, là ngời chỉ đạo các phòng ban trong Công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh : phụ trách về công tác cung cấp vật t và tiêu thụ
sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết, thực hiện hợp đồng cung ứng tiêu thụ, vận
chuyển với các đối tác. Đồng thời Phó Giám đốc kinh doanh còn có nhiệm vụ tham
mu và chịu sự quản lý của Giám đốc.
Ngoài ra còn có kế toán trởng (đợc giới thiệu ở phần sau).
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban nh sau (đợc thể hiện trên sơ đồ

sau):
15
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty DCC&ĐLCK
iv. tổ chức công tác kế toán tại Công ty
16
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PX khởi phẩm
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
PX dụng cụ
PX cơ điện
PX nhiệt luyện
PX bao gói
PGĐ kinh doanh
doanhdoanhkikin
P.vật t
P.hành chính QT
Trạm y tế
Kế toán trởng
P.tài vụ
P.kinh doanh
P.tổ chức lao động
P.bảo vệ
PGĐ kỹ thuật
P.thiết kế
P.công nghệ
P.cơ điện
Phòng KCS
P.kiến thiết

CB
Phòng kế toán tài chính (tài vụ): là phòng nghiệp vụ quản lý chuyên ngành về
tài chính, kế toán nằm trong hệ thống tổ chức của Công ty nhằm đáp ứng và thực hiện
các yêu cầu quản lý về tài chính, kế toán, thống kê trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo đúng quy định của Nhà nớc và của Công ty. Vì thế phòng tài
chính kế toán có các chức năng sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
quá trình hoạt động. Mặt khác thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng
đồng tiền với mọi hoạt động kinh tế đó nhằm bảo vệ thờng xuyên, đầy đủ tài sản của
Công ty.
- Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu quả.
Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty:
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với
trình độ quản lý, điều hành của Công ty thì công tác kế toán của Công ty đợc tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung.
- Tại các phân xởng sản xuất không có các bộ phận kế toán mà chỉ bố trí các
nhân viên kinh tế phân xởng. Việc hạch toán ở phân xởng là việc ghi chép, lập các
chứng từ ban đầu, thu thập, kiểm tra các chứng từ. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng
kế toán của Công ty.
- Tại phòng kế toán tài chính (Tài vụ), căn cứ vào các chứng từ ban đầu của các
phần hành kế toán để hạch toán theo các chức năng đã phân định.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng nh yêu cầu quản lý thì
cơ cấu bộ máy phòng kế toán bao gồm 7 ngời:
- Phòng kế toán tài chính dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Đứng
đầu là kế toán trởng (Trởng phòng tài vụ): chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo chung
mọi hoạt động kinh tế tài chính và phân tích kết quả hoạt động kinh tế của Công ty.
- Phó kế toán trởng, đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: ngoài
nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình biến động của TSCĐ trong Công ty, còn có

17
nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến toàn đơn vị, tổ chức
hạch toán kế toán, tổng hợp thông tin tài chính của Công ty vào sổ cái và lập báo cáo
tổng hợp.
- Một kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, theo dõi thanh
toán tiền lơng và BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Một kế toán nguyên vật liệu: tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất, nhập
nguyên vật liệu, tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho làm cơ sở cho việc tập
hợp chi phí tính giá thành thành phẩm.
- Một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí tính
giá thành cho toàn Công ty theo từng loại sản phẩm, từng hợp đồng kinh tế.
- Một kế toán thanh toán ngân hàng kiêm thanh toán công nợ: thực hiện việc
theo dõi thanh toán với ngân hàng, theo dõi sổ kế toán toán về công nợ và thanh toán
công nợ với bên ngoài.
- Còn lại là một thủ quỹ: theo dõi và kiểm tra các chứng từ để làm căn cs tiến
hành nhập, xuất quỹ. Ngoài ra còn theo dõi tài khoản thanh toán tạm ứng.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý phòng kế toán
STT Chức danh
Số l-
ợng Trình độ STT Chức danh
Số l-
ợng
Trình
độ
1 Kế toán tổng hợp 1 ĐH 1
Kế toán thanh
toán và các nguồn
vốn 1 ĐH
2 Kế toán vật liệu 1 ĐH 2
Kế toán tiêu thụ

và kết quả tiêu thụ 1 ĐH
3
Kế toán lơng,
BHXH và TSCĐ 1
TC
3 Thủ quỹ 1 TC
4 Kế toán giá thành 2 1ĐH,1TC
Kế toán trưởng
Phó kế toán
trưởng
18
Tổ kế toán
Tổ tài vụ
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức sổ nhật ký chứng từ (NKCT), là
sự kết hợp của việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa
kế toán tông hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp
số liệu lập báo cáo cuối tháng. Công ty sử dụng hệ thống các NKCT, bảng kê, sổ cái
và bảng phân bổ tơng đối đầy đủ.
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT liên quan
(hoặc các bảng kê, bảng phân bổ sau đó mới ghi NKCT).
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh trong các NKCT, bảng
kê thì đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ Sổ quỹ
Bảng kê NKCT Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái

BCTC
Bảng tổng
hợp chi tiết
1
1
4 4
4
6
7 7
4
7
6
7
5
5
1
2
19
(3) Các chứng từ thu, chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ, sau đó đợc ghi vào các
NKCT và các bảng kê liên quan.
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu bảng phân bổ để ghi vào các NKCT và bảng kê
liên quan, rồi từ các NKCT vào sổ cái.
(5) Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
(7) Tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Ngoài ra để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài chính
còn có sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban liên quan. Do vậy phòng kế toán
có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban liên quan trong doanh nghiệp nh: Phòng
kế hoạch, Phòng tổ chức lao động
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
20

Phần II
Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở
Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí Hà Nội
i. Khái quát chung về tình hình trang bị và sử dụng
TSCĐHH tại Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí Hà Nội.
1.Tình trạng kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ ở Công ty
Từ những năm đầu mới thành lập (1968), Công ty còn mang tên Nhà máy dụng cụ
cắt gọt, cho đến năm 1979 thì toàn bộ TSCĐ của Công ty chủ yếu đợc đầu t, bổ sung
bằng nguồn vốn Ngân sách cấp. Từ năm 1979 đến nay, TSCĐ của Công ty chủ yếu đ-
ợc đầu t bằng nguồn vốn tự bổ sung. Đến năm 1995, nhà máy đợc đổi tên thành Công
ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí. Trong thời kỳ này, do mới chuyển đổi từ cơ chế tapạ
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng thì ngành cơ khí nói chung và Công
ty nói riêng gặp nhiều khó khăn do phải tự hạch toán. Nhng Công ty đã có nhiều biện
pháp đầu t thêm máy móc thiết bị nhằm duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng nguyên giá TSCĐ của Công ty là 14.398.147.179
đồng. Nhng trong đó phần lớn là máy móc cũ, lạc hậu của Liên Xô và Trung Quốc từ
thời bao cấp.
Nh chúng ta đã biết ngành cơ khí nói chung và Công ty nói riêng đang gặp nhiều
khó khăn nh: Nhu cầu về sản phẩm cơ khí ít, thị trờng tiêu thụ nhỏ bé, bị cạnh tranh
21
gay gắt bởi các sản phẩm ngoại nhập của Trung Quốc, Nhật bản Tất cả những khó
khăn trên đã trở thành những cản trở to lớn cho các nhà quản lý trong việc tìm ra biện
pháp để giải quyết lợng TSCĐ đã lạc hậu, cũ nát, từ đó làm cho việc tái đầu t vào
TSCĐ gặp nhiều khó khăn. Nhng với trình độ, kinh nghiệm, các nhà quản lý Công ty
đã tìm ra đợc nhiều biện pháp để khắc phục khó khăn trên nh tìm ra sản phẩm phù

hợp, thanh lý, nhợng bán những TSCĐ cũ nát, h hỏng, không phù hợp
Mặt khác, phần lớn máy móc thiết bị hiện tại của Công ty đều là máy móc chuyên
dùng (có một số ít là máy vạn năng), do vậy viậc chuyển hớng đầu t để sản xuất các
sản phẩm khác rất khó khăn (vì sản xuất sản phẩm cơ khí là một ngành đặc thù).
Từ những đặc điểm trên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, Công ty đã tiến hành
phân loại TSCĐHH trong Công ty nh sau:
2. Phân loại TSCĐ hữu hình
Phân loại là việc dựa trên những tiêu thức khác nhau để sắp xếp chúng thành từng
nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh sự biến động, phục vụ
cho việc quản lý có hiệu quả.
2.1. Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý thấy đợc tình hình TSCĐ huy
động vào sản xuất (đang dùng, không dùng, chờ xử lý). Từ đó có biện pháp quản lý,
sử dụng từng loại TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất nh: có biện pháp giải quyết các
TSCĐ nằm trong nhóm chờ xử lý, không dùng, nhằm huy động tối đa số TSCĐ hiện
có vào sản xuất hay kịp thời thu hồi vốn đầu t để tiếp tục tái sản xuất, tránh ứ đọng
vốn.
Biểu số 2: Phân loại TSCĐ hữu hình theo tình hình sử dụng:
22
BiÓu sè 2
23
2.2. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Biểu số 3: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Nguồn hình thành TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ (%)
Ngân sách cấp 8.282.044.800 57,52
Tự bổ sung 6.116.102.379 42,48
Vốn vay 0 0
Tổng số 14.398.147.179 100
Qua cách phân loại trên ta thấy TSCĐ của Công ty hình thành chủ yếu bằng nguồn
Ngân sách cấp chiếm tới 57,52% trong tổng nguyên giá TSCĐ (Vì đây là một doanh

nghiệp Nhà nớc). Số TSCĐ còn lại đợc hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung (chiếm
42,48%). Điều này khẳng định đợc vị thế tài chính của Công ty. Phân loại theo cách
này giúp cho các nhà quản lý có biện pháp quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả, có ph-
ơng pháp tính khấu hao hợp lý, khoa học đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nớc.
Tóm lại, qua các cách phân loại trên, Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí đã phân
loại TSCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, giúp cho việc quản lý và tính khấu hao
TSCĐ một cách hợp lý, khoa học và giúp cho việc quản lý TSCĐ đợc đầy đủ, chặt
chẽ.
3. Đánh giá TSCĐ ở Công ty
Để biết đợc năng lực sản xuất của TSCĐ và để tính toán khấu hao, từ đó phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ thì cần phải đánh giá TSCĐ. Tại Công ty, TSCĐ tăng chủ yếu
do mua sắm mới đa vào sử dụng và nguồn vốn hình thành là nguồn vốn tự bổ sung và
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá. Việc đánh giá TSCĐ ở Công ty đợc
24
tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán, đó là việc đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại.
Việc xác định nguyên giá căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc hình
thành TSCĐ để lập biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ (bởi vì nguyên giá TSCĐ
là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ
đó và đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng).
Mỗi trờng hợp tăng TSCĐ căn cứ vào biên bản xác nhận nguyên giá TSCĐ tơng
ứng:
- Đối với TSCĐ do mua sắm mới:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua TSCĐ + Chi phí lắp đặt, chạy thử
VD: Ngày 4/12/2002, Công ty mua một máy vi tính Pentium III 3MHZ, giá
mua ghi trên hoá đơn là 6.780.000 đồng (cha có thuế GTGT, chi phí vận chuyển chạy
thử lắp đặt bằng không).
Vậy nguyên giá TSCĐ đợc xác định là:
6.780.000 + 0 = 6.780.000 (đồng).

- Tơng tự nh thế đối với TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào
Biên bản quyết toán công trình xay dựng cơ bản hoàn thành, TSCĐ đợc cấp phát là
giá trị ghi trong Biên bản bàn giao TSCĐ của Công ty cộng với chi phí lắp đặt chạy
thử
Việc xác định nguyên giá này chỉ xác định một lần khi tăng và không thay đổi
trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ, trừ trờng hợp do đánh giá lại, do xây dựng trang
bị thêm hay tháo bớt, cải tạo nâng cấp làm tăng giảm thời gian sử dụng của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng dần, do vậy trong quá
trình sử dụng TSCĐ ngoài việc theo dõi, quản lý theo nguyên giá còn phải xác định
giá trị còn lại của TSCĐ. Tại Công ty tiến hành xác định giá trị còn lại của TSCĐ theo
công thức sau:
Giá trị còn lại của
TSCĐ
= Nguyên giá của
TSCĐ
- Khấu hao luỹ kế
(Giá trị hao mòn)

VD: ngày 25/05/2002, Công ty mua một máy hút bụi. Nguyên giá đợc xác định là
15.714.300 đồng, thời gian sử dụng đợc xác định là 5 năm.
25

×